Quyết định 789/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Nghệ An chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: | 789/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Nguyễn Xuân Đường |
Ngày ban hành: | 03/03/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 789/QĐ-UBND |
Nghệ An, ngày 03 tháng 03 năm 2017 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ: Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020.
Xét đề nghị của: các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã; Văn phòng Điều phối CTMTQGXD Nông thôn mới tỉnh (Tờ trình số 28/TTr-VPĐP ngày 14/02/2017) và đề nghị của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh (Tờ trình số 59/TTr-BTĐKT ngày 19/02/2017),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Nghệ An chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020.
(Có kế hoạch chi tiết kèm theo)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành, thay thế Quyết định số 5017/QĐ-UBND ngày 19/11/2011 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “NGHỆ AN CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 789/QĐ-UBND ngày...../02/2017 của UBND tỉnh)
Căn cứ Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng Nông thôn mới; Quyết định số 558/QĐ-TTg ngày 01/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành tiêu chí huyện nông thôn mới và Quy định thành phố, thị xã trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới; Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1730/QĐ-TTg ngày 5/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020.
Trong 05 năm qua, phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới đã phát triển sâu rộng, được sự hưởng ứng tích cực của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân. Tổng kết giai đoạn I (2011 - 2015) về phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”, tỉnh Nghệ An có 1 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới được Chính phủ tặng Cờ thi đua; 114 xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có 27 xã và 03 cá nhân được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen; Lũy kế đến nay đã có 152 xã đạt chuẩn Nông thôn mới và 02 đơn vị cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng Nông thôn mới.
Để phong trào thi đua tiếp tục đạt kết quả toàn diện, góp phần hoàn thành thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, căn cứ vào kết quả phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới trong 5 năm qua và tiếp tục đẩy mạnh phong trào thi đua cùng cả nước chung tay xây dựng nông thôn mới cho những năm tiếp theo.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Nghệ An chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020 như sau:
1. Mục đích:
a) Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
b) Tổ chức Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả, phấn đấu đến năm 2020 có 59% (255 xã) đạt chuẩn nông thôn mới; Tiêu chí bình quân toàn tỉnh đạt 16,5 tiêu chí/xã; có ít nhất 03 đơn vị cấp huyện đạt chuẩn nông thôn mới; góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân trên địa bàn nông thôn.
2. Yêu cầu:
a) Việc thực hiện Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong các phong trào thi đua của các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, các huyện, thành phố, thị xã và hoạt động các cụm, khối thi đua trên địa bàn tỉnh.
b) Phong trào thi đua tiếp tục được triển khai sâu rộng từ tỉnh đến cấp cơ sở, với nội dung, hình thức phong phú, thiết thực, phù hợp với thực tiễn ở địa phương, cơ sở; phát huy được sáng kiến, sáng tạo của các tầng lớp nhân dân;
c) Việc công nhận (hoặc công nhận lại), biểu dương, khen thưởng các xã, huyện đạt chuẩn nông thôn mới phải thực chất, khách quan, đúng quy định, tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua, tránh chạy theo thành tích.
II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA.
Tổ chức các phong trào thi đua tập trung thực hiện vào 11 nội dung xây dựng nông thôn mới đã đề ra trong Chương trình mục tiêu quốc gia gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào thi đua khác trên địa bàn tỉnh, phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra với một số nội dung tổ chức phong trào thi đua, cụ thể như sau:
1. Tập trung thực hiện tốt quy hoạch xây dựng nông thôn mới, từng bước đô thị hóa khu vực nông thôn, cụ thể là: Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa bảo đảm chất lượng, phù hợp với đặc điểm tự nhiên và tập quán sinh hoạt từng vùng, miền; quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường đảm bảo hài hòa giữa phát triển nông thôn với phát triển đô thị; phát triển các khu dân cư mới, chỉnh trang các khu dân cư hiện có.
2. Xây dựng và phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội.
3. Phát triển sản xuất gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ sản xuất, nâng cao năng suất, chất lượng và thu nhập bền vững cho người dân.
4. Thực hiện giảm nghèo bền vững và đảm bảo an sinh xã hội.
5. Thi đua phát triển giáo dục ở nông thôn.
6. Phát triển y tế cơ sở, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người dân nông thôn.
7. Nâng cao chất lượng đời sống văn hóa của người dân nông thôn.
8. Đảm bảo cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, khắc phục, xử lý ô nhiễm và cải thiện môi trường tại các cơ sở sản xuất kinh doanh.
9. Nâng cao chất lượng, phát huy vai trò của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội trong xây dựng nông thôn mới; cải thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hành chính công; bảo đảm và tăng cường khả năng tiếp cận pháp luật cho người dân.
10. Giữ vững quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
11. Nâng cao năng lực xây dựng nông thôn mới và công tác giám sát, đánh giá thực hiện Chương trình; công tác truyền thông về xây dựng nông thôn mới.
III. CHỌN CHỈ ĐẠO ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA.
UBND tỉnh chọn chỉ đạo điểm về tổ chức phong trào thi đua “Nghệ An chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020, để nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh như sau:
1. Cấp huyện: 01 huyện gồm: Huyện Nam Đàn làm điểm xây dựng mô hình huyện nông thôn mới kiểu mẫu.
2. Cấp xã: 03 xã gồm: Xã Kim Liên (huyện Nam Đàn); xã Sơn Thành (huyện Yên Thành), xã Quỳnh Đôi (huyện Quỳnh Lưu) làm điểm xây dựng mô hình xã nông thôn mới kiểu mẫu.
3. Cấp thôn, bản chọn một số thôn bản tiêu biểu làm điểm xây dựng mô hình thôn, bản nông thôn mới kiểu mẫu.
IV. TIÊU CHUẨN THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Tiêu chuẩn thi đua
a) Đối với cấp huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện):
- Huyện đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới; thành phố, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là huyện (thành phố, thị xã) có 100% số xã đạt chuẩn xây dựng nông thôn mới.
- Là đơn vị tiêu biểu trong nỗ lực phấn đấu xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
- Không có nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới. Trường hợp đặc biệt có nợ đọng thì phải có ý kiến cam kết của Chủ tịch UBND huyện và có lộ trình trả nợ, không ảnh hưởng đến đời sống, an sinh xã hội trên địa bàn, được cấp thẩm quyền chấp nhận.
b) Đối với cấp xã:
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới và xã tiêu biểu trong nỗ lực xây dựng nông thôn mới của huyện.
- Xã đặc biệt khó khăn có nhiều nỗ lực vươn lên trong xây dựng nông thôn mới: Là xã đặc biệt khó khăn nhưng có mức tăng mới 10 tiêu chí trở lên trong giai đoạn 2016 - 2020 (trong đó có tiêu chí thu nhập và giảm nghèo).
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: Là xã đã đạt chuẩn nông thôn mới, có kết quả nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới toàn diện, nổi bật nhất.
Các xã đạt chuẩn nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu được xét khen thưởng ngoài các tiêu chí theo quy định, phải là xã không có nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới. Trường hợp đặc biệt có nợ đọng thì phải có ý kiến cam kết của chủ tịch UBND huyện và có lộ trình trả nợ, không ảnh hưởng đến đời sống, an sinh xã hội trên địa bàn, được cấp thẩm quyền chấp nhận.
c) Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
Có thành tích trong công tác tham mưu, sáng kiến đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban hành cơ chế, chính sách áp dụng có hiệu quả trong lĩnh vực chuyên ngành, có giải pháp hữu ích, giúp các địa phương đẩy nhanh việc thực hiện hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới kiểu mẫu.
d) Đối với doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế:
- Có đóng góp cụ thể, thiết thực trong xây dựng nông thôn mới.
- Có liên kết, phối hợp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và giải quyết việc làm trên địa bàn nông thôn.
- Kết quả đóng góp của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế trong xây dựng nông thôn mới được Ban chỉ đạo chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới cấp xã trở lên thẩm tra, ghi nhận.
d) Đối với cá nhân:
Cán bộ công chức, viên chức; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang; người lao động (nông dân, công nhân…) có nhiều nỗ lực trong công tác tham mưu, tổ chức lãnh đạo, chỉ đạo, có sáng kiến, giải pháp hữu ích áp dụng có hiệu quả trong phong trào xây dựng nông thôn mới.
đ) Đối tượng khác: Các tổ chức quốc tế, các tổ chức hội, doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các cá nhân ở trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài… có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất giúp đỡ cộng đồng trong xây dựng nông thôn mới ở địa phương.
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, các cụm, khối thi đua của các huyện, thành, thị, sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty.... lấy kết quả triển khai tổ chức thực hiện phong trào thi đua làm căn cứ quan trọng để đánh giá thi đua cho các đơn vị cấp dưới.
2. Hình thức khen thưởng
2.1. Tiêu chuẩn, số lượng.
a) Khen thưởng hàng năm:
Các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể và UBND huyện, thành phố, thị xã hàng năm đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua của các đơn vị trực thuộc tùy theo thành tích đạt được để có hình thức khen thưởng và đề nghị cấp thẩm quyền khen thưởng phù hợp cho các tập thể, cá nhân theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
b) Khen thưởng sơ kết giai đoạn 2016 - 2020:
- Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng:
+ Mỗi huyện, thành phố, thị xã được chọn tối đa 2 tập thể và 3 cá nhân;
+ Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: tối đa 5 tập thể và 7 cá nhân,
+ Các tổ chức, doanh nghiệp: Lựa chọn 1đến 2 tập thể hoặc cá nhân,
- Các sở, ban, ngành, Mặt trận tổ quốc, đoàn thể tỉnh nghệ an và Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua của các đơn vị trực thuộc tùy theo thành tích đạt được để có hình thức khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng phù hợp cho các tập thể, cá nhân theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
c) Khen thưởng tổng kết giai đoạn 2016 - 2020:
* Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
- Đối với tập thể:
+ Các huyện đạt chuẩn nông thôn mới (trừ các huyện đã được khen thưởng giai đoạn 2011-2015) và nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2016-2020.
+ Lựa chọn 10% số xã trong số xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 và các xã đạt danh hiệu nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2016-2020.
+ Xã đặc biệt khó khăn thuộc 30A và vùng bãi ngang, có nhiều nỗ lực vươn lên trong xây dựng nông thôn mới (tăng từ 6 tiêu chí trở lên giai đoạn 2016-2020).
+ Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và cơ quan tham mưu giúp việc cho Ban chỉ đạo: tối đa 5 tập thể,
+ Tổ chức kinh tế, doanh nhân, doanh nghiệp có hỗ trợ trực tiếp cho 01 xã trở lên ít nhất từ 2 tiêu chí cho 01 xã trong xây dựng nông thôn mới, thuộc lĩnh vực liên kết sản xuất, tăng thu nhập, giảm nghèo, xây dựng hạ tầng, cải thiện môi trường nông thôn, được ban chỉ đạo hoặc ban quản lý xây dựng nông thôn mới trên địa bàn ghi nhận hoặc có mức đóng góp xây dựng xây dựng nông thôn mới từ 1 tỷ đồng trở lên, riêng đối với các vùng đồng bào dân tộc thiểu số có mức đóng góp tối thiểu 600 triệu đồng trở lên.
- Đối với cá nhân:
Mỗi huyện, thành phố, thị xã chọn tối đa 03 cá nhân tiêu biểu (đối tượng là cán bộ trực tiếp chỉ đạo và thực hiện chương trình nông thôn mới các cấp; người dân có nhiều đóng góp, người nông dân có phát minh sáng chế, doanh nhân tiêu biểu…) trong xây dựng nông thôn mới.
+ Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh: Lựa chọn tối đa 07 cá nhân tiêu biểu trong tất cả các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
* Đề nghị Trung ương khen thưởng
+ Huyện đạt chuẩn nông thôn mới (trừ các huyện đã được khen thưởng giai đoạn 2011 - 2015).
+ Chọn 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
+ Chọn 5% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
+ Xã đặc biệt khó khăn có nhiều nỗ lực trong xây dựng nông thôn mới.
+ Đối với cá nhân: Lựa chọn tối đa 03 cá nhân tiêu biểu (là cán bộ trực tiếp chỉ đạo và thực hiện chương trình nông thôn mới, người dân có nhiều đóng góp, người nông dân có phát minh sáng chế, doanh nhân tiêu biểu......) trong xây dựng nông thôn mới.
Các huyện (thành phố, thị xã), xã đề nghị tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Huân chương Lao động các mức hạng, Cờ thi đua Chính phủ không có nợ đọng trong xây dựng nông thôn mới.
2.2. Hình thức và mức khen thưởng:
a) Đối với cấp xã:
Xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và xã đặc biệt khó khăn có nhiều nỗ lực vươn lên trong xây dựng nông thôn mới:
- Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng 01 công trình phúc lợi trị giá 500 triệu đồng và tặng Bằng khen cho 08 trường hợp (cả tập thể và cá nhân) có thành tích xuất sắc, nhân dịp tổ chức công bố xã đạt chuẩn chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (trong đó trên 50% đối tượng được khen thưởng là tập thể nhỏ, cán bộ thôn, bản trực tiếp chỉ đạo thực hiện; người dân có nhiều đóng góp, người nông dân có phát minh sáng chế, doanh nhân, doanh nghiệp tiêu biểu…).
- Chọn 5% số xã trong tổng số xã đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 để đề nghị Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen và thưởng công trình phúc lợi trị giá 1 tỷ đồng.
- Xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu: Được Chính phủ tặng Cờ thi đua và thưởng 01 công trình phúc lợi trị giá 1 tỷ đồng.
b) Đối với cấp huyện, thành phố, thị xã:
- Huyện đạt chuẩn nông thôn mới: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba và thưởng công trình phúc lợi trị giá 10 tỷ đồng; UBND tỉnh thưởng công trình phúc lợi trị giá 2 tỷ đồng (Theo Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh).
- Thành phố, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, có đơn vị hành chính là 10 xã trở lên tham gia: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba và thưởng công trình phúc lợi trị giá 10 tỷ đồng; UBND tỉnh thưởng công trình phúc lợi trị giá 1,5 tỷ đồng (Theo Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh).
- Thành phố, thị xã hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, có đơn vị hành chính từ 05 xã đến 09 xã tham gia: Được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động hạng Ba và thưởng công trình phúc lợi trị giá 5 tỷ đồng; UBND tỉnh thưởng công trình phúc lợi trị giá 1,5 tỷ đồng (Theo Quyết định số 48/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh).
c) Các doanh nghiệp và doanh nhân, tổ chức kinh tế có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới: Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân Chương Lao động hạng Ba và thưởng theo quy định hiện hành.
d) Đối với Ban chỉ đạo chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh và cơ quan tham mưu giúp việc cho Ban chỉ đạo, các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có nhiều cố gắng nỗ lực trong công tác chỉ đạo, tham mưu đạt hiệu quả: Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen hoặc đề nghị Chủ tịch nước tặng Huân Chương Lao động hạng và thưởng theo quy định hiện hành.
2.3. Kinh phí khen thưởng:
Được bố trí từ nguồn ngân sách Nhà nước hỗ trợ triển khai Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
1. Tổ chức sơ kết phong trào thi đua: Tháng 9 năm 2018.
2. Tổng kết phong trào thi đua: Năm 2020 (gắn với Đại hội thi đua yêu nước tỉnh giai đoạn 2016 - 2020).
1. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và đơn vị có liên quan tổ chức phát động phong trào thi đua “Nghệ An xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020 gồm 11 nội dung nêu trên tại địa phương mình một cách thiết thực, hiệu quả.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan Thường trực BCĐ chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh) tham mưu UBND tỉnh ban hành hướng dẫn tổ chức phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 -2020; triển khai, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra việc xây dựng các mô hình, điển hình tiên tiến, đồng thời tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào “Nghệ An chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020.
3. Sở Thông tin - Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Nghệ An mở chuyên trang, chuyên mục, tuyên truyền gương người tốt, việc tốt, cách làm hay, mô hình, điển hình trong xây dựng nông thôn mới.
4. Sở Nông nghiệp & PTNT dự trù kinh phí gửi cơ quan và cấp có thẩm quyền thẩm định, quyết định để bảo đảm nguồn kinh phí cho việc tổ chức các phong trào thi đua và công tác khen thưởng về xây dựng nông thôn mới; tổ chức tuyên truyền gương điển hình tiên tiến trong xây dựng nông thôn mới.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc thì Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Trên đây là Kế hoạch của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Phong trào thi đua “Nghệ An chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020, Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, các huyện, thành phố, thị xã, thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm vụ được phân công tổ chức thực hiện nghiêm túc./.
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 17/10/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 1730/QĐ-TTg năm 2016 về Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 09/09/2016
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập Ban hành: 31/12/2015 | Cập nhật: 23/09/2019
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về hỗ trợ kinh phí đối với chức danh ở cấp xã và ở xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 30/12/2015 | Cập nhật: 02/02/2016
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về giao chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước năm 2016 - tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 15/01/2016
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về đơn giá thống kê đất đai hàng năm trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 23/12/2015 | Cập nhật: 14/01/2016
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định miễn, giảm thu tiền thuê đất đối với các dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 25/12/2015 | Cập nhật: 01/02/2016
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định thời gian khấu hao và tỷ lệ khấu hao tài sản đối với công trình cấp nước sạch nông thôn tập trung trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 16/12/2015 | Cập nhật: 30/12/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Kon Tum Ban hành: 14/12/2015 | Cập nhật: 26/01/2016
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai Ban hành: 09/12/2015 | Cập nhật: 03/02/2016
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai, quyết định công nhận hòa giải thành trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/11/2015 | Cập nhật: 20/11/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về Quy định cụ thể số lượng, chức danh, mức phụ cấp của từng chức danh và mức phụ cấp kiêm nhiệm chức danh đối với cán bộ không chuyên trách ở khu phố, ấp, tổ dân phố, tổ nhân dân Ban hành: 23/10/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá đất định kỳ 5 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 04/11/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/10/2015 | Cập nhật: 06/11/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về quy định tỷ lệ (%) khoán chi phí quản lý, xử lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/10/2015 | Cập nhật: 27/10/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 08/10/2015 | Cập nhật: 24/10/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 08/10/2015 | Cập nhật: 07/11/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về Quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất tại khu vực đô thị đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa thuộc lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường và giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 09/10/2015 | Cập nhật: 21/10/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về Bảng giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy điện trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 14/10/2015 | Cập nhật: 15/10/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 25/09/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 21/09/2015 | Cập nhật: 03/10/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND Quy định về chính sách khuyến khích hỗ trợ trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015-2020 Ban hành: 31/08/2015 | Cập nhật: 04/09/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND bổ sung giá cây măng tây vào Bảng giá hoa màu, cây trồng trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 204/2010/QĐ-UBND Ban hành: 10/08/2015 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 48/2015/QĐ-UBND hủy bỏ Điều 4, bản Quy định quản lý sản xuất kinh doanh giống rau, hoa trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 03/2011/QĐ-UBND Ban hành: 19/06/2015 | Cập nhật: 23/06/2015
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt danh mục Dự án hỗ trợ kỹ thuật lần 2 cho Chương trình “Cải cách Doanh nghiệp Nhà nước và hỗ trợ quản trị công ty” do Ngân hàng Phát triển Châu Á viện trợ không hoàn lại của Thủ tướng Chính phủ ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 02/11/2013
Quyết định 1980/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nẵng Ban hành: 28/10/2010 | Cập nhật: 03/11/2010
Quyết định 1730/QĐ-TTg năm 2010 bổ nhiệm ông Nguyễn Hoàng Hiệp kiêm giữ chức Ủy viên Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội Ban hành: 17/09/2010 | Cập nhật: 22/09/2010
Quyết định 1730/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Trường Đại Học Công Nghiệp Quảng Ninh Ban hành: 25/12/2007 | Cập nhật: 07/01/2008