Quyết định 770/QĐ-UBND năm 2010 quy định giấy tờ nhà, đất theo khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai 2003, áp dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
Số hiệu: | 770/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Chiến Thắng |
Ngày ban hành: | 24/03/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Đất đai, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 770/QĐ-UBND |
Nha Trang, ngày 24 tháng 3 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC LOẠI GIẤY TỜ NHÀ, ĐẤT THEO KHOẢN 1, ĐIỀU 50 LUẬT ĐẤT ĐAI NĂM 2003, ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Căn cứ Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 114/TTr-STNMT ngày 24 tháng 02 năm 2010 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại văn bản số 324/SNV-TCBM ngày 04 tháng 3 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định các loại giấy tờ nhà, đất theo khoản 1, Điều 50 Luật Đất đai, áp dụng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa như sau:
I. LOẠI GIẤY TỜ TRƯỚC NGÀY 02/4/1975
Các loại giấy tờ nhà đất có trước ngày 02 tháng 4 năm 1975 do cơ quan có thẩm quyền của chế độ cũ cấp, không có tranh chấp, không thuộc diện đã giao cho người khác sử dụng do thực hiện các chính sách của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thì được coi là giấy tờ hợp lệ:
1. Các giấy tờ nhà đất do cơ quan Nhà nước Pháp hoặc Nhà nước Trung kỳ An nam cấp (Cahier des charges, Plan du terrain, Airete du terrain), giấy cựu khế, giấy tờ chữ Hán, Nôm liên quan về đất được dịch;
2. Giấy chứng nhận khai phá đất công, giấy chứng nhận tạm chiếm công thổ, đơn xin chứng nhận đã khai phá đất công, tờ vi bằng khai phá chiếm dụng đất, giấy có nội dung xin phép khai khẩn đất, đơn xin điều chỉnh tình trạng chiếm dụng hoặc sử dụng đất, tờ khai tình trạng chiếm hữu đất thuộc khối công hoang để làm đất trường gia thiệt thọ, tờ khai cội rễ đất, tờ khai quyền sở hữu nhà đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất có Ấp trưởng, Hội đồng Hương chính, UBHC Khu Phố, Lý trưởng hoặc Đại diện xã hoặc xã trưởng, phường trưởng, quận trưởng (cơ quan thuộc chế độ cũ) xác nhận;
3. Bằng khoán điền thổ;
4. Tờ di chúc hoặc tờ tương phân di sản về nhà đất đã đăng ký vào bằng khoán điền thổ hoặc được cơ quan thuộc chế độ cũ xác nhận;
5. Giấy tờ mua bán hoặc văn tự mua bán, chuyển nhượng, sang nhượng, tặng, cho đất đai, hoặc sở hữu nhà ở hoặc giấy sang nhượng đất công khai phá được cơ quan chế độ cũ xác nhận;
6. Giấy phép cho mua, bán nhà xây cất trên đất công do Quận trưởng hay Tỉnh trưởng cấp;
7. Giấy phép tạm chiếm đất công do Tỉnh trưởng hoặc Quận trưởng cấp;
8. Giấy phép xây dựng nhà do Tỉnh trưởng hoặc Quận trưởng cấp; giấy phép hoặc giấy chứng nhận xây dựng nhà do Ty kiến thiết cấp hoặc bản vẽ thiết kế được khán duyệt; Giấy phép cho xây cất nhà ở hoặc giấy phép hợp thức hóa kiến trúc hoặc giấy phép sửa chữa, tu bổ nhà của cơ quan thuộc chế độ cũ cấp;
9. Lược đồ (hay họa đồ) hoặc bản sao lục lược đồ (hay họa đồ) đất do Ty Điền địa chế độ cũ cấp;
10. Hợp đồng thuê mướn đất công, sổ ký thác đặc biệt; Khế ước tá điền kiểu mẫu được Hội đồng Hương chính làng xác nhận; Khế ước để tạm chiếm một phần đất ở tại Nha Trang được Chủ tịch Ủy ban Đặc trách quản lý Hỏa xa Việt Nam chấp thuận;
11. Bản án xác nhận quyền sở hữu nhà đất; Bản án của cơ quan Tòa án của chế độ cũ có hiệu lực thi hành;
12. Quyết định cấp quyền sở hữu nhà đất của Tòa hành chính tỉnh;
13. Lược đồ đất có chính quyền xã, phường chứng thực;
14. Biên bản và bản đồ cắm ranh phân chiết do Trắc địa sư lập đã được Tổng nha Điền địa hoặc Ty Điền địa kiểm tra chấp nhận hoặc có xác nhận của chính quyền địa phương;
15. Chứng thư kiến điền do Ty Điền địa cấp;
16. Trích lục, trích sao, bản đồ điền thổ, bản đồ phân chiết thửa, chứng thư đoạn mãi đã thị thực, đăng tịch, sang tên tại văn phòng Chưởng khế, Ty Điền địa, Nha Trước bạ;
17. Đơn xin thuê đất của Nhà nước được cơ quan thuộc chế độ cũ xác nhận;
18. Giấy của Ty Điền địa chứng nhận đất do chế độ cũ cấp;
19. Chứng chỉ trạng thái bất động sản, chứng chỉ đăng ký bất động sản, chứng chỉ tài sản;
20. Nghị định của cơ quan thẩm quyền về sở hữu đất;
21. Có tên trong Sổ địa bộ của Tòa án tỉnh hoặc bản trích lục địa bộ do Ty Điền địa cấp.
Những giấy tờ do chính quyền chế độ cũ cấp được nêu trên đây không phải là bản chính mà chỉ có phó bản hoặc bản sao có xác nhận, đóng dấu của cơ quan chính quyền chế độ cũ, hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hoặc bản sao lục, trích sao lưu trữ của cơ quan quản lý vẫn được công nhận hợp lệ.
Cơ quan thuộc chế độ cũ hoặc chính quyền chế độ cũ bao gồm: Ấp trưởng, Hội đồng Hương chính làng, UBHC Khu phố, Lý trưởng hoặc Đại diện xã hoặc xã trưởng, phường trưởng, quận trưởng, tỉnh trưởng. Các giấy tờ được xác nhận hoặc chứng thực phải có đóng dấu.
II. LOẠI GIẤY TỜ SAU NGÀY 02/4/1975 ĐẾN TRƯỚC NGÀY 01/7/2004
1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp hoặc do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
2. Giấy chứng nhận chuyển quyền sở hữu nhà ở và đăng ký nhà đất;
3. Sổ chứng nhận sở hữu nhà;
4. Quyết định giao đất, cấp đất của cơ quan có thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm quyết định;
5. Quyết định chuyển mục đích sử dụng đất để xây dựng nhà ở;
6. Quyết định bán nhà ở và chuyển quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh;
7. Quyết định cho sở hữu nhà và quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân tỉnh, kèm theo bản vẽ hiện trạng nhà và đất, biên bản bàn giao nhà, đất do cơ quan nhà đất xác lập;
8. Quyết định bán nhà và chuyển quyền sử dụng đất theo giá thị trường của Ủy ban nhân dân tỉnh;
9. Văn bản do Ủy ban nhân dân thành phố, huyện, thị xã bán theo giá thị trường căn cứ theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; nhà đất bán đấu giá phải có văn bản đấu giá hợp lệ đúng theo quy định của pháp luật;
10. Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất đai trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của nhà nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
11. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (bao gồm cả Sổ chứng nhận sở hữu do các huyện, thị cấp trước đây), hoặc đất đang sử dụng và có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính theo quy định của nhà nước;
12. Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng, cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất, gồm các loại:
a) Giấy tờ thừa kế theo quy định của pháp luật;
b) Giấy tờ tặng cho nhà đất có công chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã tại thời điểm tặng, cho theo quy định của pháp luật;
c) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất của cơ quan, tổ chức giao nhà và có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
13. Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, gồm các loại:
a) Giấy tờ mua bán đất trước khi có Quyết định số 201/CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ về việc thống nhất quản lý ruộng đất và tăng cường công tác quản lý ruộng đất trong cả nước, được chính quyền cấp xã xác nhận đất đó có nguồn gốc hợp pháp;
b) Văn tự bán nhà có đóng dấu thu thuế trước bạ và Sở xây dựng đóng dấu chứng nhận đã đăng ký chuyển quyền sở hữu;
c) Giấy đăng ký trước bạ;
d) Giấy mua bán, sang nhượng đất, nhà ở được cơ quan công chứng hoặc chính quyền xã, phường xác nhận tại thời điểm mua bán chuyển nhượng trước 15 tháng 10 năm 1993, không quy định bắt buộc theo mẫu nào.
14. Giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở theo quy định của pháp luật, gồm:
a) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gằn liền với đất ở thuộc sở hữu nhà nước trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
b) Giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà ở.
Nhà ở có giấy tờ về thanh lý, hóa giá nhà ở, mua nhà ở gắn liền với đất ở phải là nhà ở thuộc sở hữu nhà nước. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước gồm: nhà ở tiếp quản từ chế độ cũ, nhà vô chủ, nhà vắng chủ đã được xác lập sở hữu nhà nước; nhà ở tạo lập do ngân sách nhà nước đầu tư; nhà ở được tạo lập bằng tiền có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước; nhà ở được tạo lập bằng tiền theo phương thức nhà nước và nhân dân cùng làm; các nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 2. Danh mục giấy tờ quy định tại Điều 1 Quyết định này thay thế cho các loại giấy tờ nêu tại Mục I, Mục II - Phụ lục I của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 1320/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng và các Sở Quản lý chuyên ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 28/05/2019 | Cập nhật: 11/06/2019
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông trên địa bàn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 05/10/2018
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2017 về thu tài liệu có niên hạn từ năm 2012 trở về trước của 15 cơ quan thuộc nguồn nộp lưu hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh Điện Biên giai đoạn 2018-2022 Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 29/03/2018
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2017 về công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 22/08/2017 | Cập nhật: 29/08/2019
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2017 Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/08/2017 | Cập nhật: 04/09/2017
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2017 về Danh mục hồ sơ, tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh Bắc Giang Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 25/08/2017
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2017 - 2021 theo Quyết định 705/QĐ-TTg Ban hành: 25/07/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục thủ tục hành chính thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 18/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 điều chỉnh, mở rộng Khu công nghiệp Khánh Cư Ban hành: 13/10/2016 | Cập nhật: 20/10/2016
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí kiểm định đánh giá an toàn đập của công trình hồ chứa nước Suối Các, xã Hòa Hiệp, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu theo Nghị định 72/2007/NĐ-CP Ban hành: 25/06/2014 | Cập nhật: 19/07/2014
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2014 về danh mục thủ tục hành chính giải quyết theo cơ chế một cửa tại Sở Giao thông Vận tải tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/08/2014 | Cập nhật: 12/09/2014
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2014 công nhận trường mầm non đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 2 Ban hành: 13/06/2014 | Cập nhật: 23/06/2014
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2012 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành hết hiệu lực Ban hành: 27/06/2012 | Cập nhật: 23/08/2014
Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 19/10/2009 | Cập nhật: 22/10/2009
Thông tư 17/2009/TT-BTNMT về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 30/10/2009
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành: 24/06/2009 | Cập nhật: 31/08/2015
Quyết định 1320/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, liên thông giải quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai tại các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 03/06/2008 | Cập nhật: 08/05/2010
Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai Ban hành: 25/05/2007 | Cập nhật: 02/06/2007
Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai Ban hành: 29/10/2004 | Cập nhật: 10/12/2012