Quyết định 748/QĐ-UBND năm 2019 quy định về chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Số hiệu: | 748/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Gia Lai | Người ký: | Kpă Thuyên |
Ngày ban hành: | 06/12/2019 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Môi trường, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 748/QĐ-UBND |
Gia Lai, ngày 06 tháng 12 năm 2019 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp;
Căn cứ các Quyết định của UBND tỉnh: Quyết định số 955/QĐ-UBND ngày 02/10/2019 về việc Quy định tổ chức, bộ máy của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Gia Lai; Quyết định số 956/QĐ-UBND ngày 02/10/2019 về việc Ban hành Điều lệ hoạt động của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh Gia Lai;
Theo đề nghị của Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tại Tờ trình số 13/TTr-QBVPTR ngày 07/11/2019, kèm theo Nghị Quyết số 02/NQ-HĐQLQ ngày 29/10/2019 của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung về chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều 2. Các Ông (bà) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài chính và các Sở ngành, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các đơn vị cung ứng và sử dụng DVMTR chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2020; bãi bỏ Quyết định số 696/QĐ-UBND ngày 13/9/2017 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai, Văn bản hướng dẫn liên ngành số 54/HDLN:STC-SNNPTNT-QBVPTR ngày 01/6/2015 của Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng về quản lý sử dụng, thanh quyết toán tiền chi trả DVMTR đối với UBND cấp xã./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Kèm theo Quyết định số 748/QĐ-UBND ngày 06/12/2019 của UBND tỉnh)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này, quy định một số nội dung về chi trả dịch vụ môi trường rừng (DVMTR) ủy thác qua Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng (BV&PTR) theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Lâm nghiệp (gọi tắt là Nghị định số 156/2018/NĐ-CP).
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có hoạt động liên quan đến chi trả DVMTR ủy thác qua Quỹ BV&PTR tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc chi trả dịch vụ môi trường rừng
1. Rừng được chi trả DVMTR khi đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 3, Điều 2 Luật Lâm nghiệp; Điều 4, Điều 5 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP và có cung ứng cho một hoặc một số DVMTR quy định tại Điều 61 của Luật Lâm nghiệp.
2. Bên sử dụng DVMTR phải chi trả tiền DVMTR cho bên cung ứng DVMTR.
3. Thực hiện chi trả DVMTR bằng tiền thông qua hai hình thức:
a) Trực tiếp đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong phạm vi khu rừng cung ứng DVMTR của chủ rừng và các doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản hoặc doanh nghiệp liên kết với hộ gia đình, cá nhân nuôi trồng thủy sản.
b) Gián tiếp thông qua Quỹ BV&PTR đối với cơ sở sản xuất thủy điện; cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch; cơ sở sản xuất công nghiệp có sử dụng nước phục vụ cho sản xuất công nghiệp. Việc xác định tiền chi trả DVMTR cho các bên cung ứng đối với cơ sở sản xuất thủy điện, cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch thực hiện theo lưu vực của từng đơn vị sử dụng. Trường hợp tiền thu DVMTR đối với các cơ sở sản xuất thủy điện, cơ sở sản xuất nước sạch không xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận tiền và trường hợp tiền thu DVMTR đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp thực hiện theo khoản 4 Điều 10 của Quy định này.
4. Tiền DVMTR là yếu tố trong giá thành sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của bên sử dụng DVMTR.
5. Bảo đảm công khai, dân chủ, khách quan, công bằng; phù hợp với pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Mục 1. XÁC ĐỊNH TIỀN CHI TRẢ CHO CÁC BÊN CUNG ỨNG DVMTR
Điều 3. Hệ số K và áp dụng hệ số K
a) Hệ số K được xác định cho từng lô rừng, làm cơ sở để tính toán mức chi trả DVMTR cho bên cung ứng. Hệ số K bằng tích số của các hệ số K thành phần.
Các hệ số K thành phần gồm: Hệ số K1 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo trữ lượng rừng; Hệ số K2 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo mục đích sử dụng rừng; Hệ số K3 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo nguồn gốc hình thành rừng và Hệ số K4 điều chỉnh mức chi trả DVMTR theo mức độ khó khăn.
b) Việc áp dụng các hệ số K thành phần thực hiện theo Quyết định riêng (số 452/QĐ-UBND ngày 01/8/2019) của UBND tỉnh về phê duyệt các hệ số K thành phần làm cơ sở để tính toán mức tiền chi trả DVMTR.
Điều 4. Căn cứ xác định diện tích rừng cung ứng DVMTR
1. Kết quả điều tra, kiểm kê rừng theo chu kỳ.
2. Kết quả rà soát, quy hoạch 3 loại rừng được tỉnh phê duyệt.
3. Kết quả theo dõi diễn biến rừng hàng năm được cập nhật đến thời điểm 31/12 do Chi cục Kiểm lâm, Hạt Kiểm lâm cung cấp cho Quỹ.
4. Bản đồ lưu vực cung ứng DVMTR.
5. Diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước liền kề; Kết quả tự kê khai bảo vệ rừng cung ứng DVMTR hàng năm của chủ rừng là tổ chức, chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, UBND cấp xã và các tổ chức khác (các cơ quan; tổ chức chính trị, xã hội ...) được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
1. Cung cấp kết quả theo dõi diễn biến rừng
Trước ngày 20 tháng 01 hằng năm, Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã, thành phố cung cấp cho Chi cục Kiểm lâm, Quỹ BV&PTR tỉnh kết quả theo dõi diễn biến rừng trên địa bàn huyện của năm trước để làm cơ sở phục vụ công tác xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR.
Trường hợp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt kiểm lâm thì Chi cục Kiểm lâm cung cấp cho Quỹ BV&PTR tỉnh kết quả theo dõi diễn biến rừng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố đó của năm trước để làm cơ sở phục vụ công tác xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR.
2. Kê khai kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR
a) Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội ... được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng tự kê khai và chịu trách nhiệm về số liệu kê khai kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả DVMTR từ kết quả theo dõi diễn biến rừng của đơn vị đến thời điểm 31 tháng 12 năm trước, theo mẫu 01 đính kèm Quy định này gửi về Hạt Kiểm lâm và Quỹ BV&PTR tỉnh. Trường hợp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt kiểm lâm thì gửi về Chi cục Kiểm lâm và Quỹ BV&PTR tỉnh.
Đối với các huyện, thị xã, thành phố có các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư trên địa bàn thì UBND cấp xã giúp cho hộ gia đình, cá nhân, Cộng đồng trong việc kê khai kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR và gửi kết quả kê khai về Hạt Kiểm lâm và Quỹ BV&PTR tỉnh. Trường hợp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt kiểm lâm thì gửi về Chi cục Kiểm lâm và Quỹ BV&PTR tỉnh. Về phương pháp, biểu mẫu, thời gian kê khai kết quả bảo vệ rừng thực hiện như đối với UBND cấp xã.
b) Trước ngày 15 tháng 01 hằng năm, chủ rừng là tổ chức tự kê khai và chịu trách nhiệm về số liệu kê khai kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả DVMTR từ kết quả theo dõi diễn biến rừng của đơn vị đến thời điểm 31 tháng 12 năm trước và gửi về Chi cục Kiểm Lâm, Quỹ BV&PTR tỉnh, theo mẫu 02 đính kèm Quy định này.
1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh chủ trì, phối hợp với Hạt Kiểm lâm xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội... được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả DVMTR từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước do Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm cung cấp, kết quả tự kê khai kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR của chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội... được nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng. Trường hợp trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt kiểm lâm thì Quỹ BV&PTR tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm thực hiện nội dung này.
2. Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh phối hợp với Hạt Kiểm lâm hoặc phối hợp với Chi cục Kiểm lâm đối với địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt kiểm lâm kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước đối với trường hợp có kiến nghị.
3. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh phối hợp với Hạt Kiểm lâm hoặc phối hợp với Chi cục Kiểm lâm đối với địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt kiểm lâm tổng hợp diện tích được chi trả DVMTR của năm trước, theo Mẫu số 03 kèm theo Quy định này, làm cơ sở thanh toán tiền chi trả DVMTR.
Điều 7. Xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR của chủ rừng là tổ chức
1 Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh chủ trì, phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR năm trước trên cơ sở cập nhật bản đồ chi trả DVMTR từ kết quả theo dõi diễn biến rừng năm trước do Hạt Kiểm lâm hoặc Chi cục Kiểm lâm đối với địa bàn các huyện, thị xã, thành phố không thành lập Hạt Kiểm lâm cung cấp, kết quả tự kê khai kết quả bảo vệ rừng cung ứng DVMTR của chủ rừng là tổ chức.
2. Trước ngày 01 tháng 3 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh phối hợp với Chi cục Kiểm lâm và chủ rừng là tổ chức kiểm tra, xác minh diện tích rừng được chi trả DVMTR đối với trường hợp có kiến nghị.
3. Trước ngày 15 tháng 3 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh tổng hợp diện tích rừng được chi trả DVMTR của chủ rừng là tổ chức, theo mẫu 04 đính kèm Quy định này, làm cơ sở thanh toán tiền chi trả DVMTR.
Điều 8. Xác định tiền chi trả DVMTR
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
a) Trước ngày 31 tháng 3 hằng năm, căn cứ số tiền DVMTR thực thu từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 năm trước và kết quả xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR, Giám đốc Quỹ BV&PTR cấp tỉnh xác định số tiền chi trả cho bên cung ứng DVMTR năm trước để chi trả cho bên cung ứng DVMTR.
b) Trước ngày 15 tháng 4 hằng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh thông báo cho bên cung ứng DVMTR số tiền chi trả DVMTR, theo Mẫu số 5 kèm theo Quy định này.
2. Chủ rừng là tổ chức và UBND cấp xã có khoán bảo vệ rừng.
Trước ngày 31 tháng 4 hằng năm, căn cứ số tiền thực nhận từ Quỹ BV&PTR tỉnh, chủ rừng là tổ chức, UBND cấp xã có khoán bảo vệ rừng xác định số tiền chi trả cho bên nhận khoán bảo vệ rừng.
Mục 2. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN DVMTR
Điều 9. Lập kế hoạch thu, chi tiền DVMTR
Hàng năm Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh:
1. Hướng dẫn các bên sử dụng DVMTR nội tỉnh đăng ký kế hoạch nộp tiền chi trả DVMTR cho năm tiếp theo; tổng hợp kế hoạch nộp tiền của các cơ sở sử dụng nội tỉnh và số tiền dự kiến điều phối của Quỹ BV&PTR Việt Nam đối với các cơ sở sử dụng liên tỉnh.
2. Tổng hợp diện tích rừng được chi trả DVMTR của năm trước liền kề.
3. Lập kế hoạch thu, chi DVMTR toàn tỉnh vào quý IV hàng năm, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Tiền chi trả DVMTR, gồm số tiền được điều phối từ Quỹ BV&PTR Việt Nam và tiền nhận ủy thác từ các đối tượng sử dụng DVMTR nội tỉnh được phân bổ như sau:
1. Kinh phí quản lý được trích 8% trên tổng số tiền DVMTR thực thu trong năm (bao gồm cả tiền lãi thu được từ số tiền bên sử dụng DVMTR chậm trả, lãi tiền gửi từ tiền DVMTR) để chi hoạt động quản lý của Bộ máy Quỹ.
2. Kinh phí dự phòng được trích 5% trên tổng số tiền DVMTR thực thu trong năm để lập Quỹ dự phòng. Kinh phí dự phòng đã phê duyệt trong năm chưa thực hiện được hoặc chưa sử dụng hết, được chuyển trả cho các bên cung ứng DVMTR.
3. Số tiền còn lại sau khi trừ kinh phí quản lý, kinh phí dự phòng theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, Quỹ BV&PTR tỉnh chi trả cho bên cung ứng DVMTR.
4. Đối với số tiền thu được từ các cơ sở sản xuất thủy điện, cơ sở sản xuất nước sạch không xác định được hoặc chưa xác định được đối tượng nhận tiền vả tiền thu từ các cơ sở sản xuất công nghiệp sau khi trừ chi phí quản lý Quỹ, được bố trí sử dụng cho các nội dung chi theo thứ tự ưu tiên như sau: hỗ trợ UBND cấp huyện trồng cây phân tán, trong cây nhớ ơn Bác; hỗ trợ công tác BV&PTR, trồng rừng cảnh quan trong khu vực có cung ứng DVMTR; điều tiết số tiền DVMTR cho bên cung ứng có mức chi trả DVMTR bình quân 01 ha từ thấp nhất trở lên; tuyên truyền, phổ biến chính sách nâng cao năng lực thực thi chính sách chi trả DVMTR và được tổng hợp trong kế hoạch thu, chi tiền DVMTR năm tiếp theo để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 11. Quản lý và sử dụng tiền chi trả DVMTR
1. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
a) Nguồn kinh phí quản lý bộ máy Quỹ (8%):
- Nhiệm vụ chi bao gồm: Chi lương, phụ cấp lương và các khoản đóng góp cho các bộ máy điều hành chuyên trách Quỹ, chi tiền trách nhiệm quản lý cho các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ; chi tiền công; chi lương làm đêm, thêm giờ; chi phúc lợi tập thể; các.khoản thanh toán dịch vụ công cộng; chi vật tư văn phòng; chi thông tin, tuyên truyền, liên lạc; chi họp, hội nghị; chi công tác phí, thuê mướn; chi mua sắm, sửa chữa duy tu tài sản phục vụ công tác chuyên môn và cơ sở hạ tầng; chi thẩm định chương trình dự án, thẩm định trong hoạt động đấu thầu; chi các hoạt động tiếp nhận và thanh toán tiền; chi kiểm tra giám sát; chi hỗ trợ cho tổ chức Đảng, đoàn thể của cơ quan; Chi hỗ trợ xây dựng phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; chi các hoạt động rà soát xác định diện tích rừng cung ứng DVMTR, các hoạt động kỹ thuật theo dõi, đánh giá chất lượng DVMTR; chi hỗ trợ cho các cơ quan, đơn vị liên quan trong phối hợp thực hiện chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh; chi hỗ trợ về mở tài khoản và phí giao dịch rút tiền cho hộ nhận khoán của một số chủ rừng là tổ chức Nhà nước và UBND cấp xã có khó khăn về kinh phí; chi hội nghị, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ; chi mua sắm, sửa chữa lớn tài sản phục vụ hoạt động bộ máy Quỹ, mua sắm các trang thiết bị đặc thù phục vụ công tác chi trả; chi cho các hoạt động liên quan đến công tác truyền thông; chi dịch vụ kiểm toán; chi đoàn ra, đoàn vào và chi khác liên quan đến công tác quản lý (nếu có).
- Nội dung chi, mức chi hoạt động bộ máy Quỹ thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa có quy định, căn cứ khả năng tài chính Quỹ BV&PTR tỉnh xây dựng nội dung chi, mức chi cụ thể và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở thực hiện; Đối với kinh phí hỗ trợ, Quỹ BV&PTR tỉnh xác định đối tượng hỗ trợ, mức hỗ trợ và được cụ thể hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ. Hướng dẫn các đơn vị liên quan về nội dung chi, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ phù hợp với quy định hiện hành.
- Kinh phí quản lý hoạt động của bộ máy Quỹ là nguồn thu của Quỹ BV&PTR tỉnh, được thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập (theo quy định tại Quyết định về Tổ chức bộ máy và Điều lệ hoạt động của Quỹ BV&PTR tỉnh Gia Lai).
b) Kinh phí dự phòng được sử dụng để hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân cộng đồng dân cư được giao, khoản bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn hoặc mức chi trả trên cùng đơn vị diện tích cung ứng DVMTR trên địa bàn tỉnh thấp hơn năm trước liền kề. Khi phát sinh, Giám đốc Quỹ BV&PTR tỉnh lập kế hoạch hỗ trợ theo nguyên tắc hỗ trợ từ đơn giá chi trả thấp nhất trở lên, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, trình UBND tỉnh quyết định.
2. Chủ rừng:
a) Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư được sử dụng toàn bộ số tiền DVMTR để quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và nâng cao đời sống.
b) Chủ rừng là các doanh nghiệp: toàn bộ số tiền DVMTR nhận được là nguồn thu của doanh nghiệp, được quản lý sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính đối với doanh nghiệp.
Trường hợp chủ rừng là các Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Nhà nước có thực hiện khoản bảo vệ rừng cho dân, thì đơn giá chi trả cho các bên nhận khoán thực hiện theo quy định tại điểm c, khoản 2 Điều này. Hàng năm, căn cứ nguồn kinh phí DVMTR được phân bổ theo kế hoạch được duyệt, nguồn kinh phí năm trước chưa bố trí sử dụng chuyển sang và tình hình thực tế trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại đơn vị, chủ rừng tự xây dựng và phê duyệt kế hoạch sử dụng tiền DVMTR. Sau khi phê duyệt, gửi về Quỹ BV&PTR tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý theo chức năng và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.
c) Chủ rừng là tổ chức (không bao gồm chủ rừng là doanh nghiệp)
- Chủ rừng là tổ chức không khoán bảo vệ rừng hoặc khoán một phần diện tích, toàn bộ số tiền nhận được tương ứng với diện tích rừng tự bảo vệ được sử dụng cho các hoạt động phục vụ công tác quản lý, bảo vệ rừng của chủ rừng, bao gồm: xây dựng và thực hiện phương án quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng; các hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ thuật phục vụ công tác BV&PTR; các hoạt động tuần tra, truy quét các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về bảo vệ, phát triển rừng; mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng; lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả DVMTR, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn, hội nghị và các hoạt động khác phục vụ công tác chi trả DVMTR; chi trả lương và các khoản có tính chất lương đối với các đối tượng không hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước và các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý, BV&PTR. Số tiền DVMTR nhận được cho diện tích tự bảo vệ là nguồn thu của chủ rừng, chủ rừng quản lý theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp với loại hình tổ chức của chủ rừng.
- Chủ rừng là tổ chức có khoán bảo vệ rừng đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng dân cư được trích 10% tổng số tiền DVMTR thu được trên diện tích khoán bảo rừng để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng DVMTR, gồm: lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả DVMTR, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu, tuyên truyền, vận động, đào tạo, tập huấn, hội nghị; hoạt động tuần tra, truy quét các điểm nóng, xử lý các vi phạm pháp luật về BV&PTR; mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, duy tu bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng; chi mở tài khoản và phí giao dịch rút tiền để chi trả cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng; chi trả lương và các khoản có tính chất lương đối với các đối tượng không hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước; hạng mục công trình lâm sinh, các công trình cơ sở kỹ thuật phục vụ công tác BV&PTR và các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý, BV&PTR.
- Về chi trả tiền DVMTR cho các bên nhận khoán bảo vệ rừng: Đối với diện tích rừng có đơn giá chi trả DVMTR cho 01 ha rừng từ 300.000 đồng/ha/năm đến mức 600.000 đồng/ha/năm, chủ rừng thực hiện chi trả đầy đủ cho các bên nhận khoán; Đối với diện tích rừng có đơn giá chi trả DVMTR cho 01 ha rừng thấp hơn mức 300.000 đồng/ha/năm thì chủ rừng tự cân đối từ nguồn thu DVMTR của phần diện tích tự bảo vệ để đảm bảo cho các bên nhận khoán là 300.000 đồng/ha/năm. Trường hợp đã tự cân đối nhưng chưa đủ mức chi trả cho khoán bảo vệ rừng thì ngân sách cấp bổ sung để đảm bảo mức chi trả theo quy định hiện hành.
- Mức chi và quy trình thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định trên, thực hiện theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa quy định mức chi, căn cứ khả năng nguồn kinh phí DVMTR và tình hình thực tế tại đơn vị, chủ rừng quy định mức chi cho phù hợp và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Hàng năm, căn cứ nguồn kinh phí DVMTR được phân bổ theo kế hoạch được duyệt, nguồn kinh phí năm trước chưa bố trí sử dụng chuyển sang, các nhiệm vụ chi theo quy định trên và tình hình thực tế trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại đơn vị, chủ rừng tự xây dựng và phê duyệt kế hoạch sử dụng tiền DVMTR. Sau khi phê duyệt, gửi về Quỹ BV&PTR tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý theo chức năng và phục vụ công tác kiểm tra, giám sát.
d. Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội... được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng căn cứ nguồn kinh phí DVMTR được phân bổ theo kế hoạch được duyệt, nguồn kinh phí năm trước chưa bố trí sử dụng chuyển sang, các nhiệm vụ chi theo quy định tại điểm này và tình hình thực tế trong công tác quản lý bảo vệ rừng tại đơn vị để xây dựng kế hoạch (phương án) sử dụng tiền DVMTR phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt làm căn cứ thực hiện.
- Nội dung chi bao gồm: Chi các hoạt động tuần tra bảo vệ rừng, truy quét các điểm nóng về bảo vệ rừng (chống chặt phá rừng, chữa cháy rừng...); chi trả tiền khoán bảo vệ rừng; chi các công trình hạ tầng kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ rừng (các biển báo, biển cảnh báo, bảng nội quy, bảng tuyên truyền bảo vệ rừng và PCCCR, xây dựng cột mốc ranh giới các khu rừng...); chi phòng cháy chữa cháy rừng (đường ranh cản lửa, phát đốt trước có điều khiển); chi tuyên truyền, hội nghị, thi đua khen thưởng, chi làm công tác kiêm nhiệm, chi bồi dưỡng làm đêm, thêm giờ; chi mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác bảo vệ rừng; Chi lập hồ sơ khoán bảo vệ rừng, lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng; chi trả lương và các khoản có tính chất lương đối với các đối tượng không hưởng lương từ nguồn ngân sách Nhà nước và các hoạt động khác phục vụ cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Ủy ban nhân dân xã có thực hiện khoán bảo vệ rừng đối với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, nhóm hộ, cộng đồng dân cư được trích 10% tổng số tiền DVMTR thu được trên diện tích khoán bảo vệ rừng để chi cho công tác quản lý các khu rừng cung ứng DVMTR, gồm: chi công tác phí, văn phòng phẩm, xăng xe, bồi dưỡng làm đêm thêm giờ cho bộ phận quản lý; chi mua sắm tài sản, công cụ, dụng cụ, sửa chữa tài sản trang thiết bị phục vụ công tác quản lý bảo vệ rừng; chi tuyên truyền, tập huấn, hội nghị, kiểm tra, giám sát, đánh giá, nghiệm thu; chi mở tài khoản và phí giao dịch rút tiền để chi trả cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng; chi lập hồ sơ, xây dựng bản đồ chi trả dịch vụ môi trường rừng và các khoản chi khác phục vụ công tác quản lý chi trả DVMTR.
- Về đơn giá chi trả cho bên nhận khoán bảo rừng: Đối với diện tích rừng có đơn giá chi trả DVMTR cho 01 ha rừng từ 300.000 đồng/ha/năm đến mức 600.000 đồng/ha/năm, UBND cấp xã thực hiện chi trả đầy đủ cho các bên nhận khoán; Đối với diện tích rừng có đơn giá chi trả DVMTR cho 01 ha rừng thấp hơn mức 300.000 đồng/ha/năm thì UBND cấp xã tự cân đối từ nguồn thu DVMTR của phần diện tích tự bảo vệ, để đảm bảo mức chi trả cho các bên nhận khoán là 300.000 đồng/ha/năm. Căn cứ nguồn kinh phí DVMTR được nhận và mức quy định chi trả cho khoản, UBND cấp xã quyết định diện tích khoán cho phù hợp với khả năng nguồn kinh phí.
- Mức chi và quy trình thực hiện các nhiệm vụ chi theo quy định hiện hành. Trường hợp pháp luật chưa quy định mức chi, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí DVMTR và tình hình thực tế tại đơn vị, Ủy ban nhân dân xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội...được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng quy định mức chi cho phù hợp và được quy định trong Quy chế chi tiêu nội bộ.
Điều 12. Mức điều tiết và sử dụng kinh phí điều tiết tiền chi trả DVMTR
- Đối với diện tích rừng có mức chi trả DVMTR cao hơn 600.000 đồng/ha/năm (cao hơn 2 lần so mức hỗ trợ của ngân sách cho khoán bảo vệ rừng 300.000 đồng/ha/năm), được điều tiết toàn bộ phần chênh lệch cao hơn 600.000 đồng/ha/năm, để bổ sung cho các đối tượng nhận khoán bảo vệ rừng thuộc lưu vực có đơn giá chi trả thấp hơn, theo nguyên tắc từ thấp nhất trở lên.
- Khi lập kế hoạch thu chi tiền DVMTR hàng năm, đối với những diện tích rừng có đơn giá chi trả cao hơn 600.000 đồng/ha/năm, phần chênh lệch cao hơn 600.000 đồng/ha/năm tạm thời chưa phân bổ, điều tiết. Kết thúc năm, căn cứ số tiền thực thu và kết quả xác định diện tích rừng cung ứng DVMTR. Quỹ BV&PTR tính toán, xác định cụ thể số tiền được điều tiết để bổ sung cho các đối tượng nhận khoán bảo vệ rừng thuộc lưu vực có đơn giá chi trả thấp hơn, theo nguyên tắc từ thấp nhất trở lên.
Điều 13. Tạm ứng, thanh toán, quyết toán tiền chi trả DVMTR
1. Tạm ứng tiền DVMTR
Hằng năm, căn cứ vào số tiền thực thu trong năm từ các cơ sở sử dụng DVMTR, Quỹ BV&PTR tỉnh chuyển tạm ứng tiền chi trả DVMTR cho các bên cung ứng DVMTR với mức tạm ứng 70% trên số tiền thực thu ủy thác chi trả DVMTR sau khi trừ chi phí quản lý hoạt động Bộ máy Quỹ và kinh phí dự phòng. Trong năm, thực hiện tạm ứng từ hai đến ba lần.
2. Thanh toán tiền DVMTR
a) Căn cứ số tiền thực thu trong năm, kết quả xác định diện tích rừng được chi trả DVMTR, Quỹ BV&PTR tỉnh thực hiện thanh toán phần kinh phí còn lại (30%) cho bên cung ứng DVMTR trước ngày 01 tháng 6 năm sau.
b) Sau khi hoàn thành việc thanh toán cho các bên nhận khoán bảo vệ rừng và cho các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn. Chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân xã lập báo cáo tổng hợp theo Mẫu số 6 kèm theo Quy định này, gửi Quỹ BV&PTR tỉnh trước ngày 15 tháng 6 năm sau.
3. Hình thức tạm ứng, thanh toán tiền DVMTR
a) Đối với bên cung ứng DVMTR là tổ chức (cả UBND cấp xã), việc tạm ứng, thanh toán dược thực hiện qua tài khoản ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước.
b) Đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thực hiện tạm ứng, thanh toán qua tài khoản của Ủy ban nhân dân cấp xã. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chi trả trực tiếp cho chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư theo tiến độ giải ngân từ Quỹ BV&PTR tỉnh qua tài khoản.
c) Đối với các chủ rừng là tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã có giao khoán bảo vệ rừng cho hộ gia đình, cá nhân, nhóm hộ, cộng đồng dân cư:
- Việc tạm ứng, thanh toán cho các bên nhận khoán bảo vệ rừng được thực hiện thông qua tài khoản. Ưu tiên thiết lập quan hệ giao dịch với ngân hàng có dịch vụ thuận lợi, tiện ích, hiệu quả cho đối tượng nhận khoán (Ngân hàng Chính sách xã hội, Ngân hàng thương mại).
- Chi phí mở tài khoản và phí giao dịch rút tiền để chi trả cho hộ nhận khoán bảo vệ rừng được sử dụng trong nguồn chi phí quản lý dược trích và lãi tiền gửi từ ngân hàng của chủ rừng là tổ chức và UBND xã.
4. Quyết toán tiền DVMTR
Quỹ BV&PTR, chủ rừng là tổ chức, UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội...được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng thực hiện chế độ kế toán theo quy định hiện hành áp dụng đối với từng loại hình tổ chức.
Tiền chi trả DVMTR được hạch toán kế toán, quyết toán trong cùng hệ thống kế toán đơn vị đang áp dụng, phù hợp với từng loại hình tổ chức. Riêng đối với UBND cấp xã, tiền DVMTR được xác định là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, việc theo dõi, quản lý và quyết toán theo quy định tại Thông tư số 344/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn và các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
a) Quỹ BV&PTR khóa sổ kế toán vào ngày 31 tháng 12 hằng năm, lập báo cáo quyết toán theo Mẫu số 7 kèm theo Quy định này, thời gian lập và điều chỉnh báo cáo quyết toán đến ngày 30 tháng 6 năm sau, nộp cơ quan quản lý trực tiếp trước ngày 15 tháng 7 năm sau;
b) Chủ rừng là tổ chức Nhà nước, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội...được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng lập báo cáo quyết toán kinh phí chi trả DVMTR theo Mẫu số 8 kèm theo Quy định này, nộp cơ quan quản lý trực tiếp và Quỹ BV&PTR tỉnh trước ngày 30 tháng 6 năm sau;
c) Sở Tài chính xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả DVMTR của Quỹ BV&PTR tỉnh;
d) Cơ quan quản lý trực tiếp xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả DVMTR của chủ rừng là tổ chức trực thuộc;
đ) Cơ quan tài chính cấp huyện xét duyệt báo cáo quyết toán kinh phí chi trả DVMTR của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội... được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên địa bàn huyện;
f) Thời gian xét duyệt quyết toán kinh phí chi trả DVMTR thực hiện theo quy định hiện hành về chế độ tài chính đối với từng loại hình tổ chức.
Điều 14. Kiểm tra, giám sát và công khai tài chính tiền DVMTR
1. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách chi trả DVMTR
a) Hàng năm, Quỹ BV&PTR tỉnh làm đầu mối phối hợp: (i) Với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, giám sát đối với chủ rừng là tổ chức nhà nước; với UBND cấp huyện đối với UBND cấp xã trong thực hiện Chính sách chi trả DVMTR; (ii) với Sở Công thương và Cục thuế tỉnh kiểm tra, giám sát bên sử dụng DVMTR trong thực hiện nghĩa vụ chi trả theo quy định và theo cam kết. Khi phát hiện những tồn tại, sai sót hoặc có biểu hiện dễ dẫn đến sai phạm của bên cung ứng, sử dụng DVMTR, kịp thời chấn chỉnh hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định.
b) Hàng năm, chủ rừng là tổ chức Nhà nước, UBND cấp xã có khoản bảo vệ rừng: Kiểm tra, giám sát bên nhận khoán bảo vệ rừng trong việc tổ chức thực hiện Hợp đồng đã ký kết về công tác bảo vệ rừng và việc chi trả tiền của người đại diện các nhóm hộ/cộng đồng đến từng người dân nhận khoán bảo vệ rừng. Khi phát hiện những tồn tại, sai phạm trong quá trình thực hiện các nội dung nêu trên, kịp thời có giải pháp chấn chỉnh, xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo quy định.
c) Chủ rừng là cộng đồng dân cư trên địa bàn xã: hàng năm UBND xã thực hiện kiểm tra, giám sát tình hình chi trả tiền của người đại diện cộng đồng đến từng người dân trong cộng đồng, tình hình tuần tra bảo vệ rừng của cộng đồng và các hoạt động liên quan khác. Khi phát hiện những tồn tại, sai phạm của Cộng đồng trong quá trình thực hiện các nội dung nêu trên, kịp thời có giải pháp chấn chỉnh, xử lý theo quy định. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo, đề xuất UBND cấp huyện xử lý.
2. Công khai tài chính
a) Quỹ BV&PTR tỉnh: công khai Kế hoạch thu, chi tiền DVMTR được duyệt hàng năm; Kết quả thu, chi tiền DVMTR hàng năm theo các hình thức: Công khai trên cổng/trang thông tin điện tử của Quỹ; thông báo bằng văn bản gửi cho các đơn vị cung ứng, sử dụng DVMTR và các cơ quan, đơn vị liên quan.
b) Chủ rừng là tổ chức Nhà nước: Công khai kế sử dụng tiền DVMTR được duyệt hàng năm; Báo cáo quyết toán thu chi tiền DVMTR hàng năm theo quy chế dân chủ tại cơ sở bằng các hình thức: Niêm yết tại trụ sở của đơn vị; công khai tại các cuộc họp, hội nghị cơ quan; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị liên quan.
Riêng đối với chủ rừng có khoán bảo vệ rừng công khai thêm danh sách đối tượng được chi trả, số tiền được chi trả, kế hoạch chi trả từng đợt bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở đơn vị, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nơi họp cộng đồng dân cư, thôn, làng hoặc nơi công cộng thuận lợi nhất để người dân tiện theo dõi.
c) UBND cấp xã: Công khai kế hoạch sử dụng tiền DVMTR được duyệt hàng năm; Báo cáo quyết toán thu chi tiền DVMTR hàng năm theo quy chế dân chủ tại cơ sở bằng các hình thức: Niêm yết tại trụ sở UBND xã; công khai tại các cuộc họp, hội nghị cơ quan; thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, đơn vị liên quan.
Riêng đối với UBND cấp xã có khoán bảo vệ rừng công khai thêm danh sách đối tượng được chi trả, số tiền được chi trả, kế hoạch chi trả từng đợt bằng các hình thức: niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại nơi họp cộng đồng dân cư, thôn, làng hoặc nơi công cộng thuận lợi nhất để người dân tiện theo dõi.
d) Đối với chủ rừng là cộng đồng dân cư; nhóm hộ, cộng đồng nhận khoán bảo vệ rừng: Người đại diện cho cộng đồng, nhóm hộ phải thực hiện công khai biên bản họp thống nhất việc sử dụng tiền DVMTR; danh sách đối tượng được chi trả, số tiền được chi trả có ký nhận tiền của từng cá nhân trong nhóm hộ, cộng đồng bằng hình thức: Công khai trực tiếp tại cuộc họp của nhóm hộ, cộng đồng; niêm yết công khai tại nhà sinh hoạt cộng đồng hoặc nơi công cộng thuận tiện nhất để người dân theo dõi.
Điều 15. Tiếp nhận, giải ngân tiền trồng rừng thay thế
Quỹ BV&PTR tỉnh mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước để tiếp nhận, giải ngân tiền trồng rừng thay thế theo quy định của UBND tỉnh.
Căn cứ văn bản của UBND tỉnh giao nhiệm vụ cho đơn vị thực hiện trồng rừng thay thế; Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán của cơ quan có thẩm quyền. Quỹ tỉnh tiến hành giải ngân (tạm ứng và thanh toán) cho đơn vị được giao nhiệm vụ trồng rừng theo tiến độ hàng năm của dự toán được phê duyệt.
Điều 16. Quản lý các chương trình, dự án và các hoạt động phi dự án được Quỹ hỗ trợ
Thực hiện theo Điều 83, Điều 84, Điều 85, Điều 86 Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số Điều thi hành Luật Lâm nghiệp.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ngành thuộc tỉnh
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Hướng dẫn thực hiện công tác khoán bảo vệ rừng (bao gồm cả trường hợp có thay đổi hồ sơ thiết kế, đối tượng nhận khoán), các công trình, hạng mục lâm sinh, phòng cháy chữa cháy rừng có sử dụng tiền chi trả DVMTR cho chủ rừng là tổ chức nhà nước, UBND cấp xã để thực hiện.
b) Hướng dẫn việc bố trí sử dụng, thanh quyết toán tiền chi trả DVMTR cho các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng trực thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm tiền chi trả ĐVMTR được sử dụng đúng quy định, hiệu quả.
c) Hằng năm, chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Quỹ BV&PTR tỉnh đề xuất UBND tỉnh bố trí ngân sách để chi bổ sung cho các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng có nguồn DVMTR thấp, không đủ chi trả cho hộ nhận khoán theo mức quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 của Quy định này.
d) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR đối với các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc dụng trực thuộc phạm vi quản lý.
2. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn việc bố trí sử dụng, thanh quyết toán tiền chi trả DVMTR cho các bên cung ứng DVMTR trực thuộc tỉnh quản lý, bảo đảm tiền chi trả DVMTR được sử dụng đúng quy định, hiệu quả.
h) Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR đối với các chủ rừng là tổ chức Nhà nước trực thuộc tỉnh quản lý và theo phân cấp quản lý.
3. Các sở ngành liên quan: Trên cơ sở chức năng quản lý nhả nước của ngành, chỉ đạo của UBND tỉnh, làm tốt công tác phối hợp với Quỹ BV&PTR tỉnh trong thực hiện Chính sách chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh.
4. Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng
a) Định kỳ tổng hợp tình hình thực hiện chi trả tiền DVMTR toàn tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Quỹ BV&PTR Việt Nam và các cơ quan liên quan theo quy định.
b) Thực hiện công khai số liệu kế hoạch, kết quả chi trả tiền DVMTR hàng năm đến các cơ quan, đơn vị liên quan theo quy định hiện hành.
c) Hàng năm, làm đầu mối phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan kiểm tra, giám sát đối với cung ứng và bên sử dụng DVMTR trong thực hiện Chính sách chi trả DVMTR.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Phê duyệt kế hoạch (phương án) sử dụng tiền DVMTR hàng năm cho UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội... được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên địa bàn huyện, tổng hợp kết quả phê duyệt gửi về Quỹ BV&PTR tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để theo dõi, quản lý theo chức năng và kiểm tra, giám sát.
2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc: tăng cường công tác hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ tài chính cấp xã và cán bộ tài chính của các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội...được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng về quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán và quyết toán tiền DVMTR; tăng cường kiểm tra, thanh tra đối với UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội...được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng trên địa bàn trong việc quản lý, sử dụng tiền chi trả DVMTR, việc quản lý bảo vệ rừng; Xét duyệt báo cáo quyết toán, trong đó có tiền chi trả DVMTR cho UBND cấp xã và các cơ quan, tổ chức chính trị, xã hội ... được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng.
Điều 19. Trách nhiệm của bên cung ứng và sử dụng DVMTR
1. Bên cung ứng DVMTR:
a) Quản lý sử dụng, thanh quyết toán tiền chi trả DVMTR đúng quy định tại Quyết định này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Chịu sự giám sát, thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị- xã hội, quần chúng nhân dân trong hoạt động chi trả tiền DVMTR, quản lý bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý.
c) Chủ rừng là tổ chức Nhà nước có khoán bảo vệ rừng cho nhóm hộ, cộng đồng: Hướng dẫn cho người đại diện nhóm hộ, cộng đồng thực hiện việc công khai tài chính tiền DVMTR theo quy định tại điểm b, khoản 2 Điều 14 của Quy định này.
d) UBND cấp xã có khoán bảo vệ rừng cho nhóm hộ, cộng đồng và có chủ rừng là cộng đồng dân cư trên địa bàn: Hướng dẫn cho người đại diện nhóm hộ, cộng đồng thực hiện việc công khai tài chính tiền DVMTR theo quy định tại điểm c, điểm d, khoản 2 Điều 14 của Quy định này.
2. Bên sử dụng DVMTR: Phối hợp chặt chẽ với Quỹ BV&PTR trong việc ký kết Hợp đồng ủy thác chi trả DVMTR, chấp hành nghiêm việc kê khai, chi trả tiền theo quy định của Chính sách và cam kết tại Hợp đồng đã ký kết.
Trên đây là Quy định một số nội dung về chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Gia Lai, những nội dung không quy định tại Quy định này thì thực hiện theo quy định hiện hành. Các văn bản pháp luật viện dẫn trong Quy định này khi có sửa đổi, bổ sung, thay thế thì thực hiện theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, bất cập phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về UBND tỉnh (qua Quỹ BV&PTR tỉnh) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Gia Lai, ngày tháng năm …… |
BẢNG TỰ KÊ KHAI KẾT QUẢ BẢO VỆ RỪNG CUNG ỨNG DVMTR NĂM ...
(Áp dụng đối chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; UBND cấp xã và các tổ chức khác được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng)
1. Thông tin chung về diện tích rừng cung ứng DVMTR
a) Diện tích rừng cung ứng theo Kế hoạch được phê duyệt đầu năm: ……….ha; Diện tích rừng quy đổi theo hệ số K ... ha
b) Diện tích rừng cung ứng tại thời điểm kết thúc 31/12: ……….ha; Diện tích rừng quy đổi theo hệ số K ... ha. Theo đó, diện tích rừng cung ứng cho từng đơn vị sử dụng như sau:
- Nhà máy thủy điện A: Diện tích rừng cung ứng …………ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi theo hệ số K ……….ha;
- Nhà máy thủy điện B: Diện tích rừng cung ứng ………….ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi theo hệ số K ……….ha;
- Nhà máy nước sạch C: Diện tích rừng cung ứng …………ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi theo hệ số K ………ha;
………………………
2. Nội dung chi tiết diện tích tự kê khai kết quả BVR rừng cung ứng DVMTR tại thời điểm kết thúc 31/12/…….. như sau:
TT |
Vị trí |
Diện tích rừng cung ứng tự kê khai bảo vệ (ha) |
Hệ số K |
Trong đó |
Diện tích rừng cung ứng quy đổi theo hệ số k (ha) |
Tên lưu vực sử dụng |
|||||
Lô |
Khoảnh |
Tiểu khu |
K1 |
K2 |
K3 |
K4 |
|||||
[1] |
[2 |
[3] |
[4] |
[5] |
[6=7*8*9*10] |
[7] |
[8] |
[9] |
[10] |
[11=5*6] |
[12] |
1 |
|
|
|
|
. |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (các cột 5 và cột 11) |
|
. |
|
|
1 |
|
|
Ghi chú: Tại cột (12) Liệt kê tên tất cả các lưu vực mà lô rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
Nguyên nhân tăng, giảm diện tích cung ứng DVMTR so với kế hoạch được duyệt:
Người lập biểu |
Thủ trưởng đơn vị |
Trường hợp đối với chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng thì UBND cấp xã ký vào ô người lập biểu; còn ô thủ trưởng đơn vị do đại diện hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng ký.
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
Gia Lai, ngày tháng năm …… |
BẢNG TỰ KÊ KHAI KẾT QUẢ BẢO VỆ RỪNG CUNG ỨNG DVMTR NĂM ………
(Áp dụng đối chủ rừng là tổ chức)
1. Thông tin chung về diện tích rừng cung ứng DVMTR
a) Diện tích rừng cung ứng theo Kế hoạch được phê duyệt đầu năm: ……….. ha; Diện tích rừng quy đổi theo hệ số K … ha
b) Diện tích rừng cung ứng tại thời điểm kết thúc 31/12: …………ha; Diện tích rừng quy đổi theo hệ số K ... ha. Theo đó, diện tích rừng cung ứng cho từng đơn vị sử dụng như sau:
- Nhà máy thủy điện A: Diện tích rừng cung ứng …………ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi theo hệ số K ……….ha;
- Nhà máy thủy điện B: Diện tích rừng cung ứng ………….ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi theo hệ số K ……….ha;
- Nhà máy nước sạch C: Diện tích rừng cung ứng …………ha; Diện tích rừng cung ứng quy đổi theo hệ số K ……….ha;
………………………..
2. Nội dung chi tiết diện tích tự kê khai kết quả BVR rừng cung ứng DVMTR tại thời điểm kết thúc 31/12/……… như sau:
TT |
Vị trí |
Diện tích rừng cung ứng tự kê khai bảo vệ (ha) |
Hệ số K |
Trong đó |
Diện tích rừng cung ứng quy đổi theo hệ số k (ha) |
Tên lưu vực sử dụng: |
|||||
Lô |
Khoảnh |
Tiểu khu |
K1 |
K2 |
K3 |
K4 |
|||||
[1] |
[2 |
[3] |
[41 |
[5] |
[6=7*8*9*10] |
[7] |
[8] |
[9] |
[10] |
[11=5*6] |
[12] |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (các cột 5 và 11) |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Ghi chú: Tại cột (12) Liệt kê tên tất cả các lưu vực mà lô rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng.
3. Nguyên nhân tăng, giảm diện tích cung ứng DVMTR so với kế hoạch được duyệt:
Người lập biểu |
Thủ trưởng đơn vị |
BẢNG TỔNG HỢP DIỆN TÍCH RỪNG ĐƯỢC CHI TRẢ DVMTR TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN/THỊ XÃ/THÀNH PHỐ ...
NĂM...
TT |
Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng |
Kế hoạch được duyệt (ha) |
Kết quả bảo vệ rừng đến 31/12 (ha) |
||
Diện tích rừng cung ứng |
Diện tích quy đổi theo hệ số K |
Diện tích rừng cung ứng |
Diện tích quy đổi theo hệ số K |
||
Tổng cộng (I+II+III+IV) |
|
|
|
|
|
I. Tên hộ gia đình, cá nhân |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
II. Tên cộng đồng dân cư |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
III. Ủy ban nhân dân xã |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
IV. Tên tổ chức khác được nhà nước giao trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Gia Lai, ngày ... tháng ... năm ... |
NĂM...
TT |
Bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng |
Kế hoạch được duyệt (ha) |
Kết quả bảo vệ rừng đến 31/12 (ha) |
||
Diện tích rừng cung ứng |
Diện tích quy đổi theo hệ số K |
Diện tích rừng cung ứng |
Diện tích quy đổi theo hệ số K |
||
Tổng cộng (I+II+III) |
|
|
|
|
|
I. Ban Quản lý rừng PH; ĐD |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
II. Công ty Lâm nghiệp |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
III. Chủ rừng là tổ chức khác |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
Gia Lai, ngày ... tháng ... năm ... |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIA LAI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG BÁO TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHI TRẢ NĂM …….
TT |
Tên bên cung ứng |
Diện tích rừng cung ứng DVMTR (ha) |
Diện tích rừng quy đổi theo hệ số K (ha) |
Số tiền chi trả cho 01 ha rừng (đồng/ha) |
Số tiền được chi trả quy đổi theo hệ số K (đồng/ha) |
Số tiền đã tạm ứng (đồng) |
Số tiền còn được thanh toán (đồng) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Thủ trưởng đơn vị |
CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
THÔNG BÁO TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG CHI TRẢ NĂM ……
TT |
Tên hộ gia đình, cá nhân, nhóm hộ, cộng đồng nhận khoán bảo vệ rừng/ Tên chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng |
Diện tích rừng cung ứng DVMTR (ha) |
Diện tích rừng quy đổi theo hệ số K |
Số tiền chi trả cho 01 ha rừng (đồng/ha) |
Số tiền được chi trả quy đổi theo hệ số K (đồng/ha) |
Số tiền đã tạm ứng (đồng) |
Số tiền còn được thanh toán (đồng) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu |
Thủ trưởng đơn vị |
TÊN CƠ QUAN CHỦ QUẢN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Năm ………
Phần I
TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Đvt: 1000 đồng
STT |
Nội dung |
Mã số |
Kỳ này |
Lũy kế từ đầu năm |
A |
B |
C |
1 |
2 |
I |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ |
|
|
|
1 |
Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang |
1 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
xxx |
|
Kinh phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
xxx |
|
Kinh phí dự phòng |
|
|
xxx |
2 |
Kinh phí thực nhận trong kỳ |
2 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
|
|
Kinh phí dự phòng |
|
|
|
3 |
Kinh phí được sử dụng |
3 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
|
|
Kinh phí dự phòng |
|
|
|
4 |
Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán |
4 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
|
|
Kinh phí dự phòng |
|
|
|
5 |
Kinh phí giảm |
5 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
|
|
Kinh phí dự phòng |
|
|
|
6 |
Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau |
6 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
|
|
|
|
Kinh phí dự phòng |
|
|
|
II |
KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN |
|
|
|
1 |
Kinh phí quản lý |
100 |
|
|
2 |
Kinh phí ủy thác chi trả cho chủ rừng |
200 |
|
|
|
Cơ sở sản xuất thủy điện |
|
|
|
|
Cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch |
|
|
|
|
Cơ sở sản xuất công nghiệp |
|
|
|
|
Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch |
|
|
|
|
………………. |
|
|
|
Phần II
THUYẾT MINH
1. Tình hình chi trả của các đối tượng sử dụng DVMTR
2. Tình hình thực hiện ủy thác chi trả tới các đối tượng cung cấp DVMTR
3. Nhận xét, đánh giá và kiến nghị
|
……., Ngày……tháng……năm 20.... |
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
KẾ TOÁN TRƯỞNG |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
CƠ QUAN QUẢN LÝ CẤP TRÊN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BÁO CÁO QUYẾT TOÁN KINH PHÍ CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG
Năm …………
Phần I
TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ QUYẾT TOÁN KINH PHÍ
Đơn vị tính: nghìn đồng
STT |
Nội dung |
Mã số |
Kỳ này |
Lũy kế từ đầu năm |
A |
B |
C |
1 |
2 |
I |
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH KINH PHÍ |
|
|
|
1 |
Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển sang |
1 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
xxx |
|
Kinh phí tự bảo vệ |
|
|
xxx |
|
Kinh phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
xxx |
2 |
Kinh phí thực nhận trong kỳ |
2 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh phí tự bảo vệ |
|
|
|
|
Kinh phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
3 |
Kinh phí được sử dụng |
3 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh phí tự bảo vệ |
|
|
|
|
Kinh phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
4 |
Kinh phí đã sử dụng |
4 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh phí tự bảo vệ |
|
|
|
|
Kinh phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
5 |
Kinh phí giảm |
5 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh phí tự bảo vệ |
|
|
|
|
Kinh phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
6 |
Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau |
6 |
|
|
|
Kinh phí quản lý |
|
|
|
|
Kinh phí tự bảo vệ |
|
|
|
|
Kinh phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
II |
KINH PHÍ ĐÃ SỬ DỤNG ĐỀ NGHỊ QUYẾT TOÁN |
|
|
|
1 |
Kinh phí quản lý |
|
|
|
2 |
Kinh phí chi cho hộ nhận khoán |
|
|
|
3 |
Kinh phí chi tự bảo vệ |
|
|
|
Phần II
THUYẾT MINH
1. Tình hình chi kinh phí quản lý.
2. Tình hình chi trả cho hộ nhận khoán.
3. Tình hình chi tự bảo vệ.
4. Nhận xét, đánh giá và kiến nghị.
|
……., Ngày……tháng……năm 20.... |
|
NGƯỜI LẬP BIỂU |
KẾ TOÁN TRƯỞNG |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ |
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch thời gian năm học 2020-2021 đối với giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Gia Lai Ban hành: 04/08/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính sửa đổi trong lĩnh vực Xuất bản, In và Phát hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/04/2020 | Cập nhật: 02/05/2020
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 31/03/2020 | Cập nhật: 22/06/2020
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu (các lĩnh vực nông nghiệp) Ban hành: 22/04/2020 | Cập nhật: 06/07/2020
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2020 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Sơn La Ban hành: 06/04/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt bổ sung và bãi bỏ thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/09/2019 | Cập nhật: 19/10/2019
Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý nhà nước về hoạt động hóa chất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 12/08/2019 | Cập nhật: 30/09/2019
Quyết định 452/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm về an toàn thực phẩm năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 14/02/2019 | Cập nhật: 27/02/2019
Nghị định 156/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lâm nghiệp Ban hành: 16/11/2018 | Cập nhật: 16/11/2018
Quyết định 696/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum Ban hành: 10/07/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính mới và bị bãi bỏ trong lĩnh vực Đấu thầu áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 26/04/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2018 công bố Đơn giá xây dựng công trình - Phần khảo sát xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 14/07/2018
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2017 quy định về quản lý, sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 13/11/2018
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh rượu, thuốc lá thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Điện Biên Ban hành: 17/08/2017 | Cập nhật: 10/10/2017
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thời gian năm học 2017-2018 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tỉnh Gia Lai Ban hành: 31/07/2017 | Cập nhật: 24/08/2017
Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực y tế dự phòng thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế tỉnh Điện Biên Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 05/06/2017
Thông tư 344/2016/TT-BTC quy định quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài chính khác của xã, phường, thị trấn Ban hành: 30/12/2016 | Cập nhật: 05/04/2017
Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 01/04/2016 | Cập nhật: 15/06/2016
Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình Trung tâm công tác xã hội tỉnh Ninh Bình Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 696/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh khai thác chợ năm 2016 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 01/03/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 23/03/2015 | Cập nhật: 24/04/2015
Quyết định 452/QĐ-UBND công bố xếp loại đường bộ tuyến tỉnh lộ (ĐT) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam để xác định cước vận tải đường bộ từ năm 2015 Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 về Bảng giá tính lệ phí trước bạ trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 19/09/2014
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới ban hành lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 22/09/2018
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Trường Trung học cơ sở và Trung học phổ thông Võ Nguyên Giáp thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo trên cơ sở Trường Trung học cơ sở Lý Thường Kiệt thuộc thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang ban hành từ năm 1991 đến hết ngày 31/12/2013 Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2014 giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm Quan trắc và Phân tích tài nguyên môi trường Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 14/06/2014
Quyết định số 696/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giai đoạn 2013-2016 trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 02/07/2013 | Cập nhật: 06/07/2013
Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2012 về xử phạt trong hoạt động xây dựng Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 14/09/2013
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2010 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo thi hành án dân sự tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/05/2010 | Cập nhật: 25/10/2013
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2010 về công bố bổ sung, loại bỏ thủ tục hành chính trong Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và quản lý của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Ban hành: 27/02/2010 | Cập nhật: 21/04/2011
Quyết định 452/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt nhiệm vụ và dự toán lập Đề án Quy hoạch quảng cáo ngoài trời trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2009 - 2020 Ban hành: 25/02/2009 | Cập nhật: 25/06/2015
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2009 duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) phường Bình Trưng Đông, quận 2 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 23/02/2009 | Cập nhật: 29/04/2009
Quyết định 696/QĐ-UBND năm 2006 phê duyệt điều chỉnh bổ sung dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở và công trình công cộng xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 20/05/2006