Quyết định 732/QĐ-UBND năm 2007 ban hành Đề án bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số 61/CP của Chính phủ
Số hiệu: | 732/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Vũ Hoàng Hà |
Ngày ban hành: | 29/10/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài sản công, nợ công, dự trữ nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 732/QĐ-UBND |
Quy Nhơn, ngày 29 tháng 10 năm 2007 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN BÁN NHÀ Ở THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 61/CP CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 61/CP ngày 05/7/1994 và Nghị định số 21/CP ngày 16/4/1996 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 5 và Điều 7 của Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ về mua bán và kinh doanh nhà;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại văn bản số 93/TT-SXD ngày 10/10/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 179/QĐ-UBND ngày 26/3/2007 của UBND tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc Ban Quản lý dự án xây dựng dân dụng - công nghiệp và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
BÁN NHÀ THUỘC SỞ HỮU NHÀ NƯỚC CHO NGƯỜI ĐANG THUÊ THEO NGHỊ ĐỊNH 61/CP NGÀY 05/7/1994 CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 732/QĐ-UBND Ngày 29/10/2007 của UBND tỉnh)
Điều 1. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang cho các đối tượng thuê ở hợp pháp, có đơn xin mua nhà thì được Hội đồng bán nhà ở của tỉnh xét cho mua. Sau khi có quyết định bán nhà của UBND tỉnh, người mua nhà ký hợp đồng mua bán nhà với Ban Quản lý dự án xây dựng dân dụng - công nghiệp hoặc UBND huyện (sau đây được gọi tắt là các cơ quan quản lý nhà). Sau khi người mua nhà nộp đủ tiền mua nhà, nộp thuế trước bạ theo quy định hiện hành thì đủ điều kiện để xét cấp các giấy chứng nhận về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở.
Các đối tượng sử dụng nhà không hợp pháp phải được Hội đồng bán nhà ở tỉnh xem xét và xử lý từng trường hợp cụ thể. Nếu được xét cho mua thì phải truy thu tiền thuê nhà từ ngày sử dụng đến khi được mua.
Điều 2. Những hộ đang thuê sử dụng nhà của Nhà nước trong diện được mua nhưng không mua thì vẫn phải tiếp tục ký hợp đồng thuê nhà với các cơ quan quản lý nhà để sử dụng.
Điều 3. Đối với nhà có diện tích đất vượt hạn mức đất ở do UBND tỉnh quy định, mà có thể bố trí cho hộ khác sử dụng thì phải thu hồi bớt diện tích nhà và đất trước khi bán.
II. CÁC LOẠI NHÀ ĐƯỢC BÁN, KHÔNG ĐƯỢC BÁN VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA NHÀ
Điều 4. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện được bán theo Đề án này
- Tất cả các loại nhà từ cấp I đến cấp IV thuộc sở hữu nhà nước đang cho người thuê ở do UBND tỉnh, thành phố, huyện quản lý (kể cả nhà ở của các cơ quan Trung ương, lực lượng vũ trang, công an đóng trên địa bàn tỉnh phải chuyển giao cho UBND tỉnh để bán theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ).
- Nhà ở của các cơ quan, đơn vị tạo lập bằng nguồn vốn tự bổ sung, bố trí cho cán bộ, công chức, lao động ở phải chuyển giao cho UBND tỉnh để bán theo Nghị định 61/CP của Chính phủ.
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước có nguồn gốc không phải để ở, nhưng cơ quan, đơn vị đã bố trí làm nhà ở cho các hộ gia đình cán bộ, nhân viên ở ổn định thành khu nhà ở tập thể trước ngày 27/11/1992 mà khu đất đã bố trí làm nhà ở là một khuôn viên độc lập với trụ sở cơ quan, có lối đi riêng, không che chắn mặt tiền trụ sở cơ quan và phù hợp với quy hoạch sử dụng đất tại địa phương đã được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở có cấu trúc kiểu căn hộ khép kín.
- Đối với nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở có cấu trúc kiểu căn hộ không khép kín được tiếp quản từ các cơ sở của chế độ cũ, các cơ quan trước đây đã bố trí cho cán bộ, công chức, người lao động sử dụng; các hộ đã ở ổn định từ nhiều năm nay thì bán cho người đang thuê theo hiện trạng.
Điều 5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán theo Đề án này
- Nhà ở riêng lẻ có khả năng sinh lợi cao tại vị trí mặt đường, mặt phố (UBND tỉnh sẽ xây dựng phương thức và giá bán tại thời điểm bán trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua, như theo quy định của Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP ngày 30/8/2007 của Chính phủ).
- Nhà ở thuộc khu vực quy hoạch xây dựng các công trình khác hoặc cải tạo thành nhà ở mới, kể cả nhà ở thuộc khu vực quy hoạch chỉnh trang đô thị phải giải tỏa nhưng chưa thực hiện quy hoạch.
- Nhà chuyên dùng đang bố trí tạm làm nhà ở (khách sạn, nhà nghỉ, trường học, bệnh viện, trụ sở làm việc, kho tàng, cửa hàng, ki ốt và các loại nhà chuyên dùng khác không phải nhà ở).
- Nhà ở đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhưng chưa giải quyết xong.
- Nhà ở có nguồn gốc nhà nước mượn của các tổ chức, cá nhân, tôn giáo.
- Nhà ở nhiều tầng, nhiều hộ ở, có cấu trúc kiểu căn hộ không khép kín (trừ loại nhà được bán theo hiện trạng quy định tại Điều 4 của Đề án này), nhà ở dự kiến sẽ sử dụng vào mục đích công ích.
Điều 6. Các hộ đang thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước thuộc diện không được bán có nhu cầu mua nhà thì được xem xét cho mua nhà ở khác thuộc sở hữu nhà nước (nếu có), nhưng phải trả lại cho Nhà nước diện tích nhà đang thuê ở.
1. Đối tượng có quyết định bố trí nhà:
- Có quyết định bố trí nhà ở của UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố; hoặc có quyết định bố trí nhà ở của thủ trưởng cơ quan, đơn vị trước ngày 05/7/1994.
- Có hộ khẩu tại nhà đang ở, trường hợp hộ khẩu thường trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007 phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi có nhà xin mua về quá trình tạm trú liên tục từ trước ngày 26/3/2007 đến ngày nộp đơn xin mua nhà; có đơn xin mua nhà; chưa được nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà; chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng không có quyết định bố trí nhà:
Trường hợp hộ đang ở nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có quyết định bố trí nhà ở của một trong các cơ quan sau: UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, nhưng:
- Có hợp đồng thuê nhà trước ngày 05/7/1994.
- Có hộ khẩu tại nhà đang ở, trường hợp hộ khẩu thường trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007 phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi có nhà xin mua về quá trình tạm trú liên tục từ trước ngày 26/3/2007 đến ngày nộp đơn xin mua nhà; có đơn xin mua nhà; chưa được nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà; chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh.
1. Đối tượng có quyết định bố trí nhà:
- Các hộ đang ở có quyết định bố trí nhà ở của thủ trưởng cơ quan, đơn vị sau ngày 05/7/1994.
- Có hộ khẩu tại nhà đang ở, trường hợp hộ khẩu thường trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007 phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi có nhà xin mua về quá trình tạm trú liên tục từ trước ngày 26/3/2007 đến ngày nộp đơn xin mua nhà; có đơn xin mua nhà; chưa được Nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà; chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng không có quyết định bố trí nhà:
Trường hợp hộ đang ở nhà ở thuộc sở hữu nhà nước không có quyết định bố trí nhà ở của một trong các cơ quan sau: UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố, thủ trưởng cơ quan, đơn vị, nhưng:
- Có hợp đồng thuê nhà sau ngày 05/7/1994.
- Có hộ khẩu tại nhà đang ở, trường hợp hộ khẩu thường trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007 phải có xác nhận của chính quyền địa phương nơi có nhà xin mua về quá trình tạm trú liên tục từ trước ngày 26/3/2007 đến ngày nộp đơn xin mua nhà; có đơn xin mua nhà; chưa được Nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà; chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Người được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nếu chưa nộp đủ tiền thuê nhà thì phải được truy thu tiền thuê nhà trước khi có quyết định bán nhà.
Điều 10. Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do cha mẹ thuê ở, hợp đồng thuê nhà vẫn đứng tên cha mẹ nhưng nay cả cha và mẹ đã qua đời để lại cho con có cùng hộ khẩu và đã sống chung khi cha mẹ còn sống tiếp tục sử dụng, bản thân người con chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh thì xét bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người con theo Nghị định 61/CP1.
Điều 11. Đối tượng không được mua nhà theo Nghị định 61/CP của Chính phủ
- Người đã được nhà nước bán hóa giá nhà, đã được giao đất ở; đã có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh.
- Người xin mua nhà có hộ khẩu thường trú khác nơi có nhà xin mua hoặc có hộ khẩu thường trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007 (trừ trường hợp người mua nhà có hộ khẩu thường trú mới chuyển đến sau ngày 26/3/2007, nhưng được chính quyền địa phương nơi có nhà xin mua xác nhận về quá trình tạm trú tại nhà xin mua từ trước ngày 26/3/2007).
- Người trước đây được Nhà nước giao nhà để ở, nay đã chuyển đến nơi ở khác hoặc đã được Nhà nước cấp đất và giao lại nhà cho con, cháu, người thân trong gia đình ở.
- Người ở nhà thuộc sở hữu nhà nước không hợp pháp.
- Người đang ở nhà thuộc sở hữu nhà nước, nhưng không thuộc diện được mua nhà ở theo Nghị định 61/CP thì thuộc diện bán theo giá nhà, đất hiện hành.
III. CÁCH TÍNH TOÁN GIÁ BÁN NHÀ
Điều 12. Căn cứ để tính toán giá bán nhà
1. Về giá nhà ở thực hiện theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 68/2001/QĐ-UB ngày 09/8/2001.
2. Về giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng áp dụng theo quy định của UBND tỉnh tại Quyết định số 28/2000/QĐ-UB ngày 03/3/2000 và Quyết định số 64/2000/QĐ-UB ngày 27/6/2000.
Điều 13. Giá bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê ở
Giá bán nhà thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê ở bao gồm: Giá nhà ở và giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.
1. Giá đất ở
1.1. Giá đất ở tính cho đối tượng thuộc quy định tại Điều 7 của Đề án này:
a. Đối với nhà ở 1 tầng và nhà ở nhiều tầng 1 hộ ở, giá đất ở được tính bằng 40% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.
b. Đối với nhà ở 1 tầng nhiều hộ ở (hộ ở phía trước, hộ ở phía sau), giá đất ở được tính bằng 40% cho hộ ở phía trước và (40% x 0,8) cho hộ ở phía sau.
c. Đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở, giá đất ở được tính bằng 10% giá đất ở cho các hộ ở phía trước và tính bằng (10% x 0,8) cho các hộ ở phía sau và phân bổ cho các tầng theo hệ số quy định trong bảng sau:
Nhà |
Hệ số các tầng |
|||||
Tầng 1 |
Tầng 2 |
Tầng 3 |
Tầng 4 |
Tầng 5 |
Tầng 6 trở lên |
|
2 tầng |
0.7 |
0.3 |
|
|
|
|
3 tầng |
0.7 |
0.2 |
0.1 |
|
|
|
4 tầng |
0.7 |
0.15 |
0.1 |
0.05 |
|
|
5 tầng trở lên |
0.7 |
0.15 |
0.08 |
0.05 |
0.02 |
0.0 |
1.2. Giá đất ở tính cho đối tượng thuộc quy định tại Điều 8 của Đề án này:
a. Đối với nhà ở 1 tầng và nhà ở nhiều tầng 1 hộ ở, giá đất ở được tính bằng 100% giá đất ở khi chuyển quyền sử dụng.
b. Đối với nhà ở 1 tầng nhiều hộ ở (hộ ở phía trước, hộ ở phía sau), giá đất ở được tính bằng 100% cho hộ ở phía trước và (100% x 0,8) cho hộ ở phía sau.
c. Đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở, giá đất ở được tính bằng 100% giá đất ở cho các hộ ở phía trước và tính bằng (100% x 0,8) cho các hộ ở phía sau và phân bổ cho các tầng theo hệ số quy định trong bảng sau:
Nhà |
Hệ số các tầng |
|||||
Tầng 1 |
Tầng 2 |
Tầng 3 |
Tầng 4 |
Tầng 5 |
Tầng 6 trở lên |
|
2 tầng |
0.7 |
0.3 |
|
|
|
|
3 tầng |
0.7 |
0.2 |
0.1 |
|
|
|
4 tầng |
0.7 |
0.15 |
0.1 |
0.05 |
|
|
5 tầng trở lên |
0.7 |
0.15 |
0.08 |
0.05 |
0.02 |
0.0 |
2. Giá nhà ở
Giá nhà ở được xác định căn cứ vào giá trị còn lại của nhà ở và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng:
2.1. Giá trị còn lại của nhà ở được xác định căn cứ vào tỷ lệ chất lượng còn lại của nhà so với giá nhà ở xây dựng mới do UBND tỉnh quy định. Tỷ lệ này được xác định cho từng diện tích nhà bán cụ thể căn cứ vào thời hạn đã sử dụng và thực trạng của nhà đó.
Đối với nhà ở cấp IV do các cơ quan, đơn vị tạo lập bằng vốn tự có, khi chuyển giao chưa có hợp đồng thuê nhà và người thuê đã phá dỡ, xây dựng lại thì giá trị còn lại của nhà được tính bằng 0 (bằng không).
2.2. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với các loại nhà ở, trừ loại nhà ở thuộc quy định tại điểm 2.3 dưới đây, quy định như sau:
Tầng 1 và nhà 1 tầng áp dụng hệ số 1,2
Tầng 2 áp dụng hệ số 1,1
Tầng 3 áp dụng hệ số 1,0
Tầng 4 áp dụng hệ số 0,9
Tầng 5 áp dụng hệ số 0,8
Từ tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,7
2.3. Hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng đối với nhà ở nhiều tầng nhiều hộ ở cấu trúc kiểu căn hộ quy định như sau :
Tầng 1 áp dụng hệ số 1,0
Tầng 2 áp dụng hệ số 0,8
Tầng 3 áp dụng hệ số 0,7
Tầng 4 áp dụng hệ số 0,6
Tầng 5 áp dụng hệ số 0,5
Tầng 6 trở lên áp dụng hệ số 0,4
Điều 14. Đối với phần diện tích đất mở rộng liền kề với nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, nếu phù hợp với quy hoạch xây dựng thì người mua nhà phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích mở rộng đó theo các quy định tại các Điều 12, 13 của Đề án này cho phần đất trong hạn mức đất ở theo quy định của UBND tỉnh; đối với phần diện tích đất vượt hạn mức đất ở, nếu được xét cho bán thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất theo giá đất hiện hành.
Trường hợp nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nằm xen trong khu dân cư thuộc diện được bán, nhưng diện tích đất ghi trong hợp đồng thuê nhà lớn hơn diện tích đất thực tế (do chủ hộ tự ý chuyển nhượng một phần đất cho người bên cạnh), nếu chủ đồng ý mua theo diện tích ghi trong hợp đồng, thì được xét cho mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.
Điều 15. Việc miễn giảm tiền sử dụng đất và tiền nhà khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
1. Ngoài việc xét miễn giảm tiền sử dụng đất theo quy định tại Điều 13 của Đề án này, việc miễn giảm tiền sử dụng đất khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước còn được thực hiện theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/2/1996 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở (kể cả đối tượng thuộc Điều 8 của Đề án này).
2. Trường hợp người mua nhà thuộc quy định tại Điều 7 của Đề án này thì được xét miễn giảm tiền nhà khi bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước.
IV. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ XIN MUA NHÀ
Điều 16. Hồ sơ xin mua nhà thuộc sở hữu nhà nước
1. Người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước nộp hồ sơ xin mua nhà tại bộ phận văn thư của các cơ quan tiếp nhận hồ sơ mua nhà gồm: Sở Xây dựng (nhà xin mua thuộc địa bàn thành phố Quy Nhơn) hoặc UBND các huyện (nhà xin mua thuộc địa bàn huyện nào thì nộp tại UBND huyện đó).
2. Hồ sơ xin mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước bao gồm các loại giấy tờ sau:
- Đơn xin mua nhà (theo mẫu in sẵn);
- Các giấy tờ quy định tại Điều 7 và Điều 8 của đề án này (bản sao);
- Trường hợp người mua nhà thuộc quy định tại Điều 7 thì nộp giấy xác nhận thời gian công tác của các thành viên trong hợp đồng thuê nhà hoặc trong cùng hộ khẩu tại nhà xin mua nếu có (có mẫu in sẵn) được cơ quan đang công tác hoặc nơi đóng bảo hiểm xã hội xác nhận;
- Các giấy tờ xác nhận người có công với Cách mạng, gia đình thuộc diện chính sách nếu có (có mẫu in sẵn) được chính quyền địa phương và Sở Lao động - Thương binh và xã hội xác nhận;
- Giấy cam kết của người mua nhà về việc chưa được Nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà và chưa có nhà ở, đất ở khác trên địa bàn tỉnh (có mẫu in sẵn) được chính quyền địa phương hoặc cơ quan nơi đang công tác xác nhận.
Điều 17. Đối với những hồ sơ đủ điều kiện bán theo quy định, tổ công tác bán nhà ở của tỉnh tổ chức thực hiện việc đo vẽ sơ đồ hiện trạng nhà, đất để xác định các điều kiện: về quy hoạch; vị trí và diện tích sử dụng nhà, đất; cấp nhà; chất lượng còn lại; hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng.
Điều 18. Căn cứ các điều kiện đã xác định, tổ công tác bán nhà ở của tỉnh thực hiện tính toán giá bán nhà, tổng hợp lên danh sách để trình Hội đồng bán nhà ở của tỉnh.
Điều 19. Hội đồng bán nhà ở của tỉnh họp để xét duyệt nhà trong diện được bán, đối tượng được mua và giá bán nhà do tổ công tác trình.
Tổ công tác bán nhà ở của tỉnh hoàn tất việc bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo kết luận của Hội đồng bán nhà ở của tỉnh để trình UBND tỉnh ra quyết định bán nhà.
Điều 20. Sau khi nhận quyết định bán nhà của UBND tỉnh, người mua nhà đến các cơ quan quản lý nhà để ký hợp đồng mua nhà và nộp tiền mua nhà vào ngân sách nhà nước theo quy định.
Khi người mua nhà đã trả đủ tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước, các cơ quan quản lý nhà phải thực hiện việc thanh lý hợp đồng mua bán nhà với người mua. Thời hạn thực hiện là 5 ngày tính từ ngày người mua trả đủ tiền mua nhà.
V. PHƯƠNG THỨC VÀ THỜI HẠN TRẢ TIỀN MUA NHÀ
Điều 21. Thanh toán tiền mua nhà bằng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Thời hạn thanh toán tiền mua nhà chậm nhất không quá 10 năm kể từ ngày ký hợp đồng mua nhà, cụ thể như sau:
1. Nếu trả hết tiền 1 lần ngay sau khi ký hợp đồng mua bán nhà trong thời gian 1 tháng, thì được giảm 10% giá bán.
2. Nếu trả hết trong thời gian 1 năm được giảm 2% giá bán.
3. Nếu người mua nhà áp dụng phương thức trả dần tiền mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước trong 10 năm thì số tiền trả lần đầu tối thiểu là 20% tổng số tiền phải trả, số tiền còn lại được thanh toán trong mỗi năm tiếp theo là 8% bằng tiền đồng Việt Nam (không quy đổi ra vàng) cộng với tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn của dân cư tại Ngân hàng thương mại vào thời điểm thanh toán.
Riêng đối với trường hợp nhà cấp IV tại các khu tập thể, khi được xét cho bán thì người mua nhà được phép ghi nợ tiền sử dụng đất không có lãi suất trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở cấp cho người mua. Trong thời gian chưa trả hết tiền mua nhà, nếu người mua nhà tiến hành giao dịch đối với nhà ở đó (bán, tặng cho, đổi, thế chấp) thì phải trả hết khoản nợ tiền sử dụng đất trước khi thực hiện các giao dịch này.
Điều 22. Đối với những trường hợp đã mua nhà trước đây mà đến ngày Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ có hiệu lực mà người mua chưa trả hết tiền thì phần còn nợ đã quy ra vàng, nay được thanh toán bằng tiền cộng với tiền lãi theo quy định trên. Không thực hiện thoái trả đối với các trường hợp đã hoàn tất việc thanh toán mua nhà trước ngày Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ có hiệu lực.
Điều 23. Trường hợp đã hết thời gian là 10 năm, nhưng người mua nhà chưa trả hết tiền mà không có lý do chính đáng, thì hợp đồng mua bán nhà không còn hiệu lực. Người mua nhà nhận lại số tiền tương ứng với số tiền đã nộp nhưng bị phạt 5% giá trị hợp đồng và truy nộp toàn bộ tiền thuê nhà chưa trả để tiếp tục được thuê ở.
Điều 24. Trường hợp người mua nhà chưa trả hết tiền mua nhà theo thời gian quy định mà chuyển đi nơi khác thì người mua nhà được tiếp tục trả tiền mua nhà. Nếu người mua nhà chết thì những người thuộc diện thừa kế được tiếp tục trả tiền mua nhà.
VI. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN MUA BÁN NHÀ
Điều 25. Thành lập Quỹ phát triển nhà ở và chuyển toàn bộ số tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP ngày 05/7/1994 của Chính phủ vào Quỹ Phát triển nhà ở của tỉnh theo quy định tại Điều 52 của Luật Nhà ở, để ưu tiên giải quyết cho các mục tiêu sau:
1. Xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê.
2. Xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách, nhà công vụ và cho thuê đối với cán bộ, công nhân, viên chức chưa có nhà ở.
3. Cải tạo, sửa chữa các nhà ở chưa bán.
4. Thực hiện các chính sách xã hội về nhà ở.
5. Hàng năm, đơn vị quản lý nhà lập kế hoạch theo các mục tiêu trên thông qua Sở Xây dựng để trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 26. Hội đồng bán nhà ở của tỉnh và Tổ công tác chuyên trách giúp việc cho Hội đồng bán nhà:
Giữ nguyên Hội đồng bán nhà ở của tỉnh theo Quyết định số 264/QĐ-UBND ngày 08/5/2007 của UBND tỉnh; giữ nguyên Tổ công tác chuyên trách giúp việc cho Hội đồng bán nhà ở của tỉnh theo Quyết định số 268/QĐ-UBND ngày 09/5/2007 và Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 13/9/2007 của UBND tỉnh.
Điều 27. Trách nhiệm của các sở, ngành, cơ quan liên quan như sau:
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm thẩm định hồ sơ bán nhà; chịu trách nhiệm về nhà thuộc diện được bán, không được bán; loại nhà, diện tích nhà, tỷ lệ chất lượng còn lại và hệ số điều chỉnh giá trị sử dụng của nhà được bán.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm xác định vị trí và diện tích đất của nhà được bán; rà soát, đối chiếu danh sách người xin mua nhà với danh sách đối tượng đã được cấp đất, hóa giá nhà.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm xác định đơn giá đất khi chuyển quyền sử dụng đất, đơn giá nhà được bán; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng phương án thành lập Quỹ phát triển nhà ở trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm việc xác nhận đối tượng mua nhà là người có công với Cách mạng theo Quyết định số 118/TTg ngày 27/02/1996 về việc hỗ trợ người có công với cách mạng cải thiện nhà ở;
5. Cơ quan quản lý cán bộ, công nhân viên có trách nhiệm xác định thời gian công tác để miễn giảm tiền mua nhà theo Quyết định số 64/1998/QĐ-TTg ngày 21/3/1998 về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà ở đang thuê thuộc sở hữu nhà nước của Thủ tướng Chính phủ.
6. UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm xác định các điều kiện về quy hoạch đối với nhà được bán; xác nhận về việc đối tượng mua nhà là người chưa được nhà nước giao đất, chưa được hóa giá nhà và chưa có nhà ở, đất ở khác.
7. Ban Quản lý dự án xây dựng dân dụng - công nghiệp chịu trách nhiệm việc lập phiếu tính toán giá bán nhà, thanh lý hợp đồng thuê nhà đối với nhà được bán trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. UBND các huyện chịu trách nhiệm việc lập phiếu tính toán giá bán nhà, thanh lý hợp đồng thuê nhà đối với nhà được bán trên địa bàn các huyện.
Điều 28. Giao cho Hội đồng bán nhà ở của tỉnh, trực tiếp là Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai thực hiện đề án này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có gì vướng mắc, Hội đồng bán nhà ở của tỉnh báo cáo trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.
Quyết định 179/QĐ-UBND về Kế hoạch tuyên truyền công tác cải cách thủ tục hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 31/01/2020 | Cập nhật: 10/03/2020
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực xây dựng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Đồng Nai Ban hành: 16/01/2020 | Cập nhật: 10/04/2020
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2019 công bố Danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực thể dục, thể thao và du lịch thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 23/03/2019
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được bổ sung trong lĩnh vực Giao thông vận tải Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 15/02/2019
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập, đổi tên thôn, tổ dân phố thuộc các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 18/01/2019 | Cập nhật: 13/02/2020
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt thực hiện Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2018-2025 Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý Nhà nước về hoạt động tín ngưỡng, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 08/06/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực đê điều thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 26/01/2018 | Cập nhật: 30/05/2018
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực Y tế dự phòng thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 07/02/2017 | Cập nhật: 13/03/2017
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt “Chương trình, kế hoạch bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2017-2020” Ban hành: 17/01/2017 | Cập nhật: 03/06/2017
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2017 công bố hủy bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Du lịch tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 02/06/2017
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2017 Bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm của Sở Du lịch tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 18/01/2017 | Cập nhật: 28/04/2017
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề cương và dự toán điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 2017 huyện Ninh Sơn, tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 18/05/2016 | Cập nhật: 24/09/2016
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015 Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 11/05/2016
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hải Phòng Ban hành: 27/01/2016 | Cập nhật: 22/02/2016
Quyết định 179/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2016 làm căn cứ xác định giá cho trường hợp sử dụng đất được pháp luật quy định trên địa bàn Thành phố Hà Nội Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 12/09/2016
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 về kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Công thương tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 20/01/2016 | Cập nhật: 10/06/2016
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015 Ban hành: 28/01/2016 | Cập nhật: 08/03/2016
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2015 về tiêu chí dự án trọng điểm nhóm C trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 04/06/2015
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 05/2013/QĐ-UBND ngày quy định về phân cấp quản lý và cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/01/2015 | Cập nhật: 17/03/2015
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư trong nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn thành phố Đà Nẵng theo Nghị định 210/2013/NĐ-CP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 13/02/2012 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2011 bãi bỏ và công bố một số thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đất đai áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 20/01/2011 | Cập nhật: 14/06/2013
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2010 về bãi bỏ thủ tục hành chính, lệ phí thực hiện thủ tục hành chính do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 02/06/2010 | Cập nhật: 26/04/2011
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2009 về công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 27/04/2011
Nghị quyết số 48/2007/NQ-CP Về việc điều chỉnh một số nội dung chính sách bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ và giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước chưa được cải tạo, xây dựng lại Ban hành: 30/08/2007 | Cập nhật: 01/09/2007
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2007 về Đề án bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 26/03/2007 | Cập nhật: 29/10/2015
Nghị quyết số 23/2006/NQ-CP về một số giải pháp nhằm đẩy nhanh tiến độ bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho người đang thuê theo quy định tại Nghị định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 13/09/2006
Quyết định 64/1998/QĐ-TTg về việc giảm tiền mua nhà ở cho một số đối tượng khi mua nhà đang ở, đang thuê thuộc sở hữu Nhà nước Ban hành: 21/03/1998 | Cập nhật: 08/12/2010
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 27/01/2021 | Cập nhật: 20/02/2021
Quyết định 179/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đất đai thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021