Quyết định 69/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 69/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Huỳnh Tấn Thành |
Ngày ban hành: | 01/10/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 69/2009/QĐ-UBND |
Phan Thiết, ngày 01 tháng 10 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 35/2009/QĐ-UBND ngày 19 tháng 6 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 73/2006/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng UBND tỉnh Bình Thuận.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 69/2009/QĐ-UBND ngày 01/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các sở, ban, ngành cấp tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội ở địa phương; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các công việc thường xuyên và xem xét, giải quyết theo thẩm quyền các yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp; tổ chức các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là đơn vị có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối hoạt động phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương trong xây dựng và thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội của tỉnh hàng năm; theo dõi, kiểm soát các thủ tục hành chính thực hiện tại địa phương; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật.
2. Thu thập và xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất cho các cơ quan Trung ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định; theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ban Thường vụ Tỉnh ủy có liên quan đến hoạt động quản lý, điều hành của các cơ quan hành chính Nhà nước, các ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị các báo cáo, đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo với Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Tỉnh ủy; trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và báo cáo tại các kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh.
Có quyền yêu cầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo tình hình thực hiện các nghị quyết, quyết định, chủ trương, ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương.
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo văn bản theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những đề án, chủ trương, chính sách, cơ chế quản lý (sau đây gọi chung là đề án) cần giao cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và theo dõi, đôn đốc các cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách; tham gia ý kiến về nội dung trong quá trình soạn thảo các đề án đó.
Tham mưu, đề xuất xử lý các công việc thường xuyên, giải quyết các yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Có ý kiến thẩm tra độc lập về tính phù hợp với chủ trương, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, với chính sách và quy định của Trung ương đối với các đề án, dự thảo văn bản của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện trước khi trình Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trong trường hợp đề án chưa bảo đảm được yêu cầu về nội dung, tính hợp pháp, hợp quy và trình tự quy trình, thủ tục theo quy chế, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị cơ quan chủ đề án bổ sung, hoàn chỉnh thêm. Nếu đề nghị đó không được cơ quan chủ đề án nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, chức danh của Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các sở; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Tham mưu xây dựng quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh và các cơ quan, tổ chức Trung ương đóng trên địa bàn địa phương.
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các văn bản đó tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện; báo cáo và kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm thúc đẩy việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo đó có hiệu quả.
9. Quản lý thống nhất việc ban hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng chương trình lập quy và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm; thẩm tra trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật; phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức rà soát các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, của các ngành, các cấp để kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những văn bản chồng chéo, trái pháp luật, trái quy định của Nhà nước, không còn phù hợp với thực tế.
10. Thực hiện công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
11. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Quản lý và triển khai hoạt động hội nghị truyền hình và cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh.
12. Hướng dẫn Văn phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện về nghiệp vụ hành chính văn phòng.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy định về thủ tục hành chính trong xử lý công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và về quản lý công văn, giấy tờ trong các cơ quan hành chính Nhà nước trong tỉnh.
13. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện các hoạt động lễ tân, lãnh sự đối ngoại đúng với pháp luật của Nhà nước.
14. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức tiếp dân, tiếp nhận và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật.
Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức có liên quan theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi và tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý tình hình thực hiện quy chế hội họp các cơ quan hành chính Nhà nước thuộc tỉnh.
Chuẩn bị các báo cáo về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; biên tập và quản lý hồ sơ, biên bản các phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp và làm việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
16. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và 03 Phó Chánh Văn phòng.
Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật.
Chánh Văn phòng là người đứng đầu của cơ quan Văn phòng, lãnh đạo Văn phòng theo chế độ thủ trưởng, điều hành chung mọi hoạt động của Văn phòng, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác của Văn phòng; là chủ tài khoản của cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Chánh Văn phòng được thừa lệnh, thừa ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc. Các Phó Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Khối chuyên viên nghiên cứu:
Khối chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được tổ chức thành các phòng sau đây:
- Phòng Tổng hợp (bao gồm cả công tác tài chính, ngân sách);
- Phòng Văn xã (bao gồm cả công tác tôn giáo và thi đua, khen thưởng);
- Phòng Kinh tế (bao gồm cả công tác dân tộc và miền núi);
- Phòng Đầu tư và Quy hoạch;
- Phòng Ngoại vụ (bao gồm cả công tác kinh tế đối ngoại, công tác người Việt Nam ở nước ngoài);
- Phòng Nội chính;
- Phòng Tiếp công dân.
Các chuyên viên nghiên cứu thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được làm việc trực tiếp với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi có yêu cầu.
b) Khối Hành chính:
- Phòng Hành chính - Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ hiện hành, Tổ Tiếp nhận và trả kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính của Văn phòng);
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe).
Các phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện các nhiệm vụ của phòng do Chánh Văn phòng phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thực hiện theo sự phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc thành lập các phòng, quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo đúng thẩm quyền, đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập gồm:
- Trung tâm Tin học;
- Trung tâm Công báo;
- Trung tâm Hội nghị;
- Khách sạn Bình Minh.
Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp do Chánh Văn phòng xem xét, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Các đơn vị nói trên có Giám đốc, Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo sự phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được Trung ương giao;
b) Biên chế của đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh:
Văn phòng UBND tỉnh chịu sự lãnh đạo trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với Văn phòng Chính phủ, Văn phòng các bộ và các cơ quan khác trực thuộc Chính phủ:Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ về công tác nghiệp vụ Văn phòng.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có mối quan hệ chặt chẽ với Văn phòng Chính phủ và Văn phòng các bộ, ngành Trung ương để giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện kịp thời các chủ trương của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương ở địa phương; tổ chức các cuộc họp, làm việc giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ và lãnh đạo các bộ, ngành Trung ương.
3. Đối với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quan hệ phối hợp chặt chẽ trong việc xây dựng chương trình làm việc của Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân và Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh để tránh chồng chéo ảnh hưởng đến sự chỉ đạo chung.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động nắm tình hình các mặt ở địa phương và phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh chuẩn bị cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh giải quyết các công việc đúng trách nhiệm và thẩm quyền mỗi bên.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Quan hệ giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện là quan hệ ngang cấp. Các cơ quan nói trên có nhiệm vụ phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để nắm bắt và triển khai kịp thời ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thông tin về tình hình mọi mặt trong tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phổ biến những chủ trương, quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra các ngành, các địa phương tình hình và kết quả thực hiện các quyết định, chỉ thị và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất, kiến nghị xử lý, tháo gỡ các vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp đỡ, hướng dẫn Văn phòng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan hành chính khác và Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện về nghiệp vụ Văn phòng để bảo đảm đúng quy trình, thủ tục, bảo đảm sự chỉ đạo và phối hợp công tác trên, dưới được kịp thời và thống nhất.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm cụ thể hóa các nhiệm vụ ghi ở Điều 3; xác định phạm vi, quyền hạn của Trưởng, Phó Trưởng phòng và chức danh, tiêu chuẩn từng công chức, viên chức thuộc Văn phòng. Xây dựng quy chế làm việc của Văn phòng không trái với Quy định này để tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc, cần bổ sung, sửa đổi, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ để đề xuất, có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND công bố Định mức dự toán dịch vụ công ích đô thị trên địa bàn tỉnh ĐắkLắk do Ủy ban nhân dân tỉnh ĐắkLắk ban hành Ban hành: 18/12/2009 | Cập nhật: 30/01/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi cục Thuỷ sản tỉnh Ninh Bình Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 20/06/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2009 cho đơn vị dự toán khối tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã của tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 14/10/2016
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về quy chế quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 18/05/2011
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND phê duyệt Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 22/12/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 09/03/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 24/12/2009 | Cập nhật: 05/01/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định thẩm quyền và ủy quyền cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 30/12/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp thu hút đặc thù đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người cai nghiện ma tuý, người bán dâm và người sau cai nghiện ma tuý trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về mức chi hỗ trợ sáng lập viên Hợp tác xã chuẩn bị thành lập, đối tượng đào tạo, bồi dưỡng của Hợp tác xã Ban hành: 26/10/2009 | Cập nhật: 08/09/2017
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 02/10/2009 | Cập nhật: 12/03/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Sơn La Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về phân cấp đăng ký phương tiện thủy điện nội địa trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 12/11/2009 | Cập nhật: 16/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 08/10/2009 | Cập nhật: 01/09/2015
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 17/2007/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 10/09/2009 | Cập nhật: 30/07/2012
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 20/10/2009 | Cập nhật: 08/09/2012
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Định do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 12/11/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 50/2006/QĐ-UBND và Quyết định 97/2006/QĐ-UBND Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND qui định một số chính sách đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (ngoài phạm vi Khu kinh tế Dung Quất, các Khu Công nghiệp, các Cụm công nghiệp) Ban hành: 20/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về trợ cấp nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ hưởng chế độ một lần cho cán bộ chuyên trách, công chức xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 27/07/2009 | Cập nhật: 03/12/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp hàng tháng đối với cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 02/07/2009 | Cập nhật: 07/10/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 07/06/2012
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, thẩm định cấp quyền sử dụng đất và khai thác sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Xây dựng tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/06/2009 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về quy chế phối hợp giải quyết các vụ việc tập trung đông người khiếu nại, tố cáo, làm mất an ninh trật tự tại trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước thành phố Cần Thơ Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Công báo tỉnh Đồng Nai Ban hành: 21/05/2009 | Cập nhật: 14/04/2015
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND điều chỉnh điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp tỉnh Bình Dương Ban hành: 02/06/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/05/2009 | Cập nhật: 19/05/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND phê duyệt giá đất để tính tiền sử dụng đất (giao đất không thông qua hình thức đấu giá) dự án văn phòng làm việc chi nhánh Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên Tổng Công ty Dầu Việt Nam của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 20/05/2009 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ và truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 11/05/2009 | Cập nhật: 05/10/2009
Quyết định 35/2009/QĐ-UBND về việc thu phí thư viện trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 03/03/2009
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống chợ đến năm 2020 Ban hành: 27/12/2006 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 16/12/2006 | Cập nhật: 05/10/2010
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND Quy định về phân công trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa ngành, cấp trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 03/11/2006 | Cập nhật: 17/12/2010
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND hướng dẫn Quyết định 216/2005/QĐ-TTg về quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 10/11/2006 | Cập nhật: 28/07/2009
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định về khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường không bắt buộc phải tiến hành thăm dò và trường hợp không phải xin giấy phép khai thác do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 11/10/2006 | Cập nhật: 16/11/2010
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 133/2005/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 19/07/2006 | Cập nhật: 26/08/2010
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của ban quản lý các khu công nghiệp Vĩnh Phúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành Ban hành: 06/10/2006 | Cập nhật: 08/04/2011
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND quy định hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất Ban hành: 25/07/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (tạm thời) Ban hành: 01/09/2006 | Cập nhật: 05/09/2015
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Thuận Ban hành: 11/09/2006 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thị trấn Chư Prông, huyện Chư Prông, tỉnh Gia Lai đến năm 2020 Ban hành: 18/09/2006 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về việc giao chỉ tiêu kế hoạch đầu tư xây dựng năm 2006 để thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn thu vượt dự toán năm 2005, các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng tại 03 xã điểm xây dựng mô hình phát triển nông thôn cấp xã và các dự án sử dụng nguồn vốn phân cấp do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/05/2006 | Cập nhật: 03/06/2006
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND về hướng dẫn tổ chức kiểm tra chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 22/05/2006 | Cập nhật: 13/11/2009
Quyết định 73/2006/QĐ-UBND công nhận bổ sung Ban chấp hành Hội Kế hoạch hoá gia đình tỉnh Bình Dương nhiệm kỳ II (2005 - 2009) Ban hành: 24/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị định 136/2005/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 08/11/2005 | Cập nhật: 20/05/2006