Quyết định 657/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025
Số hiệu: | 657/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Trần Minh Cả |
Ngày ban hành: | 29/02/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 657/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 29 tháng 02 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2012 - 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thể dục thể thao ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
Căn cứ Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 148/2005/QĐ-TTg ngày 17/6/2005 của Thủ tuớng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá VIII, kỳ họp thứ 03;
Theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quảng Nam tại Tờ trình số 14/Tr-SVHTTDL ngày 19/01/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển sự nghiệp Thể dục thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 với các nội dung sau:
1. Mục tiêu quy hoạch
Xây dựng và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao trở thành nội dung quan trọng trong chiến lược phát triển con người, góp phần nâng cao sức khỏe, thể trạng, tầm vóc và làm phong phú đời sống văn hóa tinh thần, giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống lành mạnh của con người Quảng Nam, đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa; tăng cường giao lưu và hợp tác quốc tế về các hoạt động thể dục thể thao; đẩy mạnh hơn nữa công tác xã hội hóa và huy động nguồn lực đầu tư khác; tạo động lực thúc đẩy thành tích ngành thể dục, thể thao của tỉnh phát triển nằm trong nhóm 30 tỉnh, thành phố mạnh của cả nước về hoạt động thể dục, thể thao.
2. Các chỉ tiêu phát triển
a) Chỉ tiêu chung:
- Tạo sự chuyển biến mạnh các hoạt động thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh; xây dựng mạng lưới cán bộ, hướng dẫn viên làm nòng cốt phong trào; đẩy mạnh công tác giáo dục thể chất trong nhà trường.
- Hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Nam và các cơ chế, chính sách phát triển, đạt vị trí từ 32 - 30 tại Đại hội Thể dục - thể thao toàn quốc năm 2014 và trong nhóm 30 - 28 tại Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc năm 2018.
- Huy động toàn xã hội tham gia hoạt động và phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; từng bước chuyển giao công tác tổ chức tập luyện và thi đấu thể thao cho các tổ chức xã hội - nghề nghiệp, phát triển dịch vụ thể thao gắn với du lịch, giải trí.
b) Chỉ tiêu cụ thể:
- Phong trào thể dục, thể thao cho mọi người:
+ Xây dựng và phát triển phong trào tập luyện thể dục, thể thao trong quần chúng nhân dân. Phấn đấu đến năm 2015 đạt 27% số người tập luyện thường xuyên/dân số; đến năm 2020 đạt tỷ lệ tương ứng là 32% và 2025 đạt 37%.
+ Định hướng phát triển và phân bố các nhóm môn thể thao ở vùng đồng bằng và miền núi theo 3 hướng: Những môn thể thao phát triển mạnh; những môn thể thao phát triển trung bình và những môn có hướng phát triển.
+ Xây dựng và phát triển hệ thống thi đấu thể dục, thể thao quần chúng cả về số lượng và chất lượng; tăng trưởng 15% vận động viên/năm ở các giải đấu cấp tỉnh.
- Giáo dục thể chất trong trường học:
Đến năm 2015, 100% trường học thực hiện đầy đủ chương trình giáo dục thể chất nội khóa và đảm bảo 80% số trường có tổ chức tập luyện thể dục, thể thao ngoại khóa thường xuyên. Chỉ tiêu giáo viên thể dục/học sinh - sinh viên đạt chuẩn theo quy định.
- Thể thao thành tích cao:
+ Về xây dựng lực lượng vận động viên, giai đoạn 2012 - 2015 hoàn thiện hệ thống đào tạo tài năng thể thao từ cấp huyện đến cấp tỉnh, đảm bảo phát triển đều ở 4 tuyến; tập trung đầu tư có trọng điểm ở các môn thể thao, đảm bảo chỉ tiêu vận động viên (VĐV)/huấn luyện viên (HLV) đến năm 2015 là 300/35. Giai đoạn sau năm 2015 phát triển hệ thống đào tạo tài năng thể thao theo hướng chuyên nghiệp hóa; quy hoạch phát triển VĐV và HLV giai đoạn 2020 là 525VĐV/58HLV và năm 2025 là 753VĐV/94 HLV. Thành tích thể thao đạt được tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng VĐV.
+ Đổi mới và hoàn thiện hệ thống tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, xác định các môn thể thao mũi nhọn của tỉnh để đầu tư tập trung. Đến 2015 phát triển và duy trì thường xuyên từ 17-20 môn thể thao; giai đoạn sau năm 2015 hình thành 3 nhóm môn thể thao: nhóm môn trọng điểm, nhóm có phong trào phát triển rộng; nhóm môn thể thao dân tộc, thể thao giải trí. Phát triển một số môn thể thao chuyên nghiệp.
+ Nghiên cứu, khảo sát để có cơ sở xây dựng đề án thành lập trường Phổ thông năng khiếu thể dục thể thao của tỉnh.
+ Sau năm 2015 hình thành các nhóm môn thể thao có trọng điểm. Định hướng các môn thể thao chuyên nghiệp: Bóng đá, Quần vợt, Billiard, Bóng chuyền, Võ thuật, Bơi lội, Đấu vật.
+ Nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện và các điều kiện kèm theo để đầu tư phát triển thể thao thành tích cao. Đến năm 2020, xây dựng vận động viên theo hướng chuyên nghiệp, hệ thống huấn luyện chuyên môn, ứng dụng khoa học công nghệ và hệ thống các điều kiện đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế.
+ Tăng cường trang thiết bị dụng cụ tập luyện và thi đấu đảm bảo tiêu chuẩn cấp quốc gia, đảm bảo chế độ tiền công và dinh dưỡng cho huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao.
+ Kinh phí đầu tư đào tạo lực lượng vận động viên ở giai đoạn 2016 - 2020 sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế, xã hội và mức độ chuyên nghiệp hoá của các môn thể thao. Định mức đầu tư cho 01 VĐV ở giai đoạn này được điều chỉnh tăng thêm 15% so với giai đoạn 2012 - 2015, số lượng vận động viên đến cuối kỳ khoảng 525 - 530 VĐV, tổng định mức đầu tư giai đoạn 2016 -
2020 dự báo là 125 tỷ đồng. Trên cơ sở dự báo này, cơ quan chức năng sẽ lập dự toán kinh phí chi tiết hàng năm.
- Công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ thể dục thể thao:
+ Tập trung đào tạo bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý huấn luyện viên, trọng tài có đủ trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức chính trị, kinh nghiệm bản lĩnh nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trong tình hình mới.
+ Đến năm 2020, hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước ngành văn hóa, thể thao và du lịch từ tỉnh đến cơ sở. Thành lập Liên đoàn các môn thể thao theo xu hướng xã hội hóa; chuẩn hóa đội ngũ cán bộ thể dục, thể thao các cấp theo chuyên ngành.
- Phát triển mạng lưới cơ sở vật chất thể dục, thể thao:
Đảm bảo các huyện, xã đều có quy hoạch quỹ đất đủ chuẩn theo quy định dành cho thể thao, bố trí quỹ đất cho các hoạt động và công trình thể dục, thể thao ở các khu chung cư, khu, cụm công nghiệp. Từng bước chuẩn hóa cơ sở vật chất, kỹ thuật thể dục, thể thao trong trường học và các lực lượng vũ trang, ưu tiên xây dựng các nhà tập và bể bơi.
- Phát triển xã hội hóa thể dục, thể thao:
Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 20 liên đoàn, hội thể thao cấp tỉnh; 600 câu lạc bộ thể thao; huy động các nguồn lực xã hội trong việc xây dựng cơ sở vật chất để tổ chức các hoạt động thể thao.
- Phát triển hoạt động thể thao giải trí:
+ Đến năm 2015, thành lập các tổ chức, cơ sở hoạt động thể thao giải trí và dịch vụ du lịch ở những nơi có điều kiện. Xây dựng các quy định, quy chế quản lý và các cơ chế, chính sách liên quan đến tổ chức hoạt động thể thao giải trí phục vụ du lịch; đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực có chuyên môn tham gia hoạt động thể thao giải trí.
+ Đến năm 2020, tăng cường kết hợp công tác thể thao với du lịch; xây dựng và phát triển câu lạc bộ các môn thể thao biển; phát triển những địa điểm du lịch mới cùng với việc nâng cấp các cơ sở du lịch đã phát triển; phát triển môn thể thao giải trí ở những địa điểm có điều kiện.
3. Giải pháp thực hiện
a) Đổi mới công tác quản lý nhà nước về hoạt động thể dục, thể thao các cấp; chú trọng công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về xã hội hóa thể dục, thể thao nhằm phát huy tinh thần cộng đồng trách nhiệm của nhân dân.
b) Thực hiện tốt các hoạt động thể dục, thể thao cơ sở và giáo dục thể chất ở trường học các cấp theo đúng quy định. Quan tâm phát triển các hoạt động tập luyện và thi đấu thể dục thể thao ngoại khóa hợp lý, phù hợp điều kiện thực tiễn.
c) Tăng cường giáo dục tư tưởng, đạo đức, chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thể dục, thể thao cơ sở. Mở rộng mối quan hệ với các địa phương, các Trung tâm thể thao quốc gia, các Trường đại học thể dục, thể thao trong nước và thế giới.
d) Từng bước hiện đại hóa hệ thống đào tạo tài năng thể thao. Lựa chọn, phân nhóm các môn thể thao trọng điểm để có kế hoạch đầu tư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong quá trình đào tạo vận động viên. Đổi mới công tác tuyển chọn, huấn luyện thể thao theo hướng khoa học và hiện đại. Cải tiến ứng dụng khoa học công nghệ nhằm tạo ra những bước đột phá để nâng cao thành tích thể thao.
đ) Khuyến khích các hoạt động phối hợp, liên kết giữa các ngành văn hóa, thể thao và du lịch theo chủ trương xã hội hóa. Phát triển việc liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp, tập đoàn trong và ngoài nước để đầu tư cho các công trình thể thao. Ưu tiên bố trí quỹ đất cho xây dựng, mở rộng và phát triển các cơ sở thể dục, thể thao đến năm 2020.
Điều 2: Tổ chức thực hiện:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì:
- Công bố quy hoạch để tất cả các cơ quan, đơn vị và nhân dân biết, thực hiện theo đúng các mục tiêu và định hướng đề ra.
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Quảng Nam đến từng địa phương, đơn vị. Cụ thể hóa quy hoạch thực hiện trong kế hoạch 5 năm, hàng năm để tiến hành đầu tư và khai thác có hiệu quả.
- Hướng dẫn, giám sát, kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Quy hoạch và báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ; tổ chức sơ kết vào năm 2015 và tổng kết vào cuối năm 2020.
2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển ngành thể dục thể thao; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù về đào tạo tài năng thể thao; cơ chế quản lý đối với các tổ chức xã hội về thể dục, thể thao.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nâng cao chất lượng giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trường học; hoạt động tổ chức thi đấu thể dục, thể thao trường học và Hội khỏe Phù Đổng, thực hiện chương trình phổ cập bơi cho học sinh phổ thông các cấp. Định kỳ đánh giá thể chất và sức khỏe của học sinh, sinh viên gửi Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phát triển thể dục thể thao trong lực lượng vũ trang; đào tạo vận động viên trình độ cao tham gia thi đấu tại các giải thể thao quốc gia và Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì hướng dẫn các địa phương xây dựng kế hoạch ngân sách phát triển thể dục thể thao để tiến hành đầu tư và khai thác hiệu quả. phối hợp với Sở Tài chính, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho phát triển thể dục, thể thao.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành, địa phương xây dựng quỹ đất dành cho hoạt động thể dục, thể thao theo quy hoạch.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền vận động quần chúng đến với thể dục thể thao; hướng dẫn, phổ biến kiến thức của những môn thể thao đại chúng...
8. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ trong quản lý huấn luyện, tuyển chọn và đào tạo vận động viên; phát triển các môn thể thao mới, khôi phục và phát triển các môn thể thao dân tộc.
9. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng kế hoạch ngân sách phát triển thể dục, thể thao hàng năm phù hợp với mức độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; bảo đảm kinh phí thực hiện Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh; bố trí và sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư cho thể dục, thể thao; xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế - xã hội đầu tư phát triển thể dục, thể thao.
10. Các Sở, Ban, ngành, Hội, đoàn thể phối hợp cùng Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ của quy hoạch theo đúng chức năng và quy định của pháp luật.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch phát triển thể dục, thể thao 5 năm và hàng năm phù hợp với Quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
12. Kinh phí thực hiện:
Ngoài ngân sách Trung ương cấp và các khoản huy động khác, hàng năm Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính cân đối ngân sách, tham mưu mức và nguồn kinh phí, trình UBND tỉnh duyệt; các địa phương chủ động bố trí kinh phí để thực hiện quy hoạch và phát triển sự nghiệp thể dục thể thao trên địa bàn.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND quy định mức thu phí qua phà Sa Cao - Thái Hạc, phà Thịnh Long và cầu phao Ninh Cường Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 22/06/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND phân bổ dự toán ngân sách năm 2012 tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 26/05/2012
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND quy định mức chi bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2015
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND hủy bỏ, thay thế một phần Nghị quyết 158/2009/NQ-HĐND về xây dựng trường trung học phổ thông trọng điểm chất lượng cao trên địa bàn giai đoạn 2010 - 2015 Ban hành: 08/12/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về khung giá đất trên địa bàn huyện, thị xã và thành phố của tỉnh năm 2012 do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Lắk khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 22/12/2011 | Cập nhật: 16/01/2012
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về mức thu và sử dụng học phí trong cơ sở giáo dục - đào tạo công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 17/12/2011 | Cập nhật: 06/08/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách Nhà nước tỉnh Quảng bình năm 2012 Ban hành: 01/12/2011 | Cập nhật: 11/09/2015
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND quy hoạch phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/06/2015
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2010 Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 27/04/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về giá đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2012 Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 02/10/2012
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND thông qua quy định về chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức; thu hút và phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 16/12/2011 | Cập nhật: 05/10/2012
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND phê duyệt dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn ngân sách thành phố năm 2012 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ ba ban hành Ban hành: 07/12/2011 | Cập nhật: 30/12/2011
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012 Ban hành: 14/12/2011 | Cập nhật: 01/06/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND thông qua quy hoạch phát triển điện lực giai đoạn 2011-2015, có xét đến năm 2020 Ban hành: 27/10/2011 | Cập nhật: 25/06/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2012 Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 05/08/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND Quy định xét tuyển đi đào tạo theo địa chỉ, hỗ trợ đào tạo và thu hút bác sỹ, dược sỹ đại học về công tác tại các cơ sở y tế tuyến huyện, tuyến xã thuộc tỉnh Hải Dương Ban hành: 09/12/2011 | Cập nhật: 03/07/2015
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND quy định mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non và phổ thông công lập năm học 2011 - 2012 trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 07/10/2011 | Cập nhật: 16/07/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về chương trình phát triển đô thị tỉnh Long An đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 3 ban hành Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 22/11/2011
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về thực hiện đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 21/09/2011 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về quy định mức thu học phí hàng năm đối với các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2014 - 2015 Ban hành: 05/08/2011 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về Quy định nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 31/08/2011 | Cập nhật: 13/04/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND Quy định một số chế độ, định mức chi cho hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 22/07/2011 | Cập nhật: 21/07/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về Quy định miễn, giảm thu tiền sử dụng, thuê đất đối với dự án thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Bình Định do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Định khóa XI, kỳ họp thứ 2 ban hành Ban hành: 18/08/2011 | Cập nhật: 20/10/2011
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp Ban hành: 26/07/2011 | Cập nhật: 04/07/2013
Nghị quyết 25/2011/NQ-HĐND về danh mục dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng được sử dụng quỹ đất để tạo vốn và diện tích khu đất được sử dụng để tạo vốn thực hiện dự án Ban hành: 20/07/2011 | Cập nhật: 07/07/2013
Quyết định 2198/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020 Ban hành: 03/12/2010 | Cập nhật: 08/12/2010
Nghị định 112/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thể dục, thể thao Ban hành: 26/06/2007 | Cập nhật: 04/07/2007
Quyết định 148/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Nam đến năm 2015 Ban hành: 17/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006