Quyết định 63/2018/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn
Số hiệu: | 63/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lạng Sơn | Người ký: | Phạm Ngọc Thưởng |
Ngày ban hành: | 10/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2018/QĐ-UBND |
Lạng Sơn, ngày 10 tháng 12 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 500/TTr-SNV ngày 21 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 63/2018/QĐ-UBND ngày 10/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng, nguyên tắc, nội dung, điều kiện, nghĩa vụ, trách nhiệm, quyền lợi và thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng; trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tại tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cán bộ, công chức trong cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan giúp việc của Hội đồng nhân dân tỉnh, Hội đồng nhân dân cấp huyện; công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
2. Cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn.
3. Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
(Các đối tượng trên được gọi chung là cán bộ, công chức, viên chức; các cơ quan, đơn vị, tổ chức được gọi chung là cơ quan, đơn vị).
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng
1. Nguyên tắc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Điều 3, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng được yêu cầu phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị trong từng giai đoạn.
3. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải đúng đối tượng, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng, vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức và phải do cấp có thẩm quyền quyết định.
4. Khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức chủ động đăng ký tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng học ngoài giờ hành chính với hình thức xã hội hóa để nâng cao trình độ, năng lực công tác.
5. Hiệu quả, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của cán bộ, công chức, viên chức phải được đánh giá theo quy định; kết quả học tập của cán bộ, công chức, viên chức phải gắn với đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
6. Không cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng từ hai khóa học tập trung trở lên trong cùng một thời gian.
Điều 4. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng
1. Đào tạo chuyên môn (trung cấp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ và tương đương).
2. Đào tạo lý luận chính trị (sơ cấp, trung cấp, cao cấp, cử nhân).
3. Bồi dưỡng lý luận chính trị; kiến thức quốc phòng an ninh; kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước; kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ; đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp; kiến thức hội nhập quốc tế; tin học; ngoại ngữ; tiếng dân tộc thiểu số.
4. Các nội dung đào tạo, bồi dưỡng khác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo yêu cầu của tỉnh.
Điều 5. Điều kiện, tiêu chuẩn
1. Đối với đào tạo sau đại học
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ hoặc chuyên khoa I, chuyên khoa II đối với ngành y tế) phải đảm bảo các điều kiện của cơ sở đào tạo, đồng thời đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo từng đối tượng, cụ thể như sau:
a) Đối với cán bộ, công chức: Phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 1, Điều 6, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ;
b) Đối với viên chức: Phải đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Khoản 2, Điều 6, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ;
c) Đối với trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo theo các chương trình hợp tác với nước ngoài, ngoài các quy định tại Điểm a, Điểm b khoản này còn phải đáp ứng các yêu cầu khác của chương trình hợp tác với nước ngoài;
d) Đối với những trường hợp cán bộ, công chức có tuổi đời trên 40 tuổi, có nguyện vọng được cử đi đào tạo sau đại học lần đầu, sẽ được xem xét cử đi đào tạo nếu có cam kết học ngoài giờ hành chính, thời gian học không ảnh hưởng đến công việc được giao tại cơ quan, đơn vị và tự túc hoàn toàn kinh phí liên quan đến khóa đào tạo.
2. Đối với đào tạo đại học, cao đẳng, trung cấp
Chỉ thực hiện cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo trình độ đại học, cao đẳng, trung cấp đối với các trường hợp sau:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị được kiện toàn tổ chức, sắp xếp lại bộ máy, nhân sự theo kế hoạch, đề án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đào tạo để đạt chuẩn và nâng cao trình độ đối với chức danh Trưởng Công an cấp xã, Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và các chức danh cán bộ, công chức xã khác theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức cấp xã được cử đi đào tạo phải có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công vụ tại cơ quan, đơn vị sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 02 lần thời gian đào tạo;
c) Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không thuộc Điểm a, Điểm b khoản này, nhưng có nhu cầu, nguyện vọng được cử đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, phục vụ thi nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức thì được xem xét cử đi đào tạo ngoài kế hoạch, học ngoài giờ làm việc, không ảnh hưởng đến công việc của cơ quan, đơn vị và cá nhân tự túc hoàn toàn kinh phí liên quan đến khóa đào tạo.
3. Đối với các chương trình bồi dưỡng
Cán bộ, công chức, viên chức được cử tham gia các khóa bồi dưỡng để đạt chuẩn theo vị trí chức vụ, chức danh hoặc cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ các lĩnh vực theo yêu cầu của vị trí việc làm khi đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình bồi dưỡng và phù hợp với nhu cầu, điều kiện thực tế của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
4. Điều kiện bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở nước ngoài
Thực hiện theo quy định tại Điều 32, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
Điều 6. Nghĩa vụ, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm chủ động đăng ký tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng để đạt chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng theo yêu cầu của vị trí chức vụ, chức danh công tác; thường xuyên học tập, nâng cao trình độ lý luận, kiến thức, kỹ năng hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và các kiến thức bổ trợ khác theo yêu cầu của vị trí việc làm; thực hiện chế độ bồi dưỡng kiến thức bắt buộc tối thiểu hằng năm theo quy định.
2. Trong thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm chấp hành tốt nội quy, quy chế lớp học và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng; đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập theo quy định.
3. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức báo cáo kết quả học tập và sao gửi văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng nhận của khóa đào tạo, bồi dưỡng cho cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để báo cáo cơ quan quản lý cấp trên và bổ sung hồ sơ theo quy định.
4. Trường hợp phải kéo dài thời gian đào tạo, bồi dưỡng hoặc không thể hoàn thành chương trình đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức phải có trách nhiệm báo cáo cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trước khi hết thời gian được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để xem xét, quyết định hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định gia hạn hoặc dừng tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng.
5. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ và chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 9, Điều 10 và Điều 11, Thông tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
6. Thực hiện quy định về đền bù chi phí đào tạo.
7. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng nhưng không chấp hành đúng quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng; không hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng vì lý do chủ quan hoặc do vi phạm quy chế đào tạo bị buộc thôi học, tùy mức độ sẽ bị xem xét xử lý kỷ luật theo quy định.
Điều 7. Quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các quyền lợi theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
2. Được hưởng chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh trường hợp đáp ứng đủ các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
3. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không nằm trong kế hoạch cử đi đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị, nhưng có nhu cầu, nguyện vọng được cử đi đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, cam kết học ngoài giờ làm việc, cá nhân tự túc kinh phí thì được xem xét cử đi đào tạo, bồi dưỡng ngoài kế hoạch.
KINH PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 8. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều 2 của Quy chế này được đảm bảo từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ, công chức; đóng góp của cán bộ, công chức; các nguồn tài trợ của cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước theo quy định pháp luật.
2. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với đối tượng quy định tại Khoản 3, Điều 2 của Quy chế này được đảm bảo từ nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, đóng góp của viên chức và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo quy định tại Thông tư số 36/2018/TT-BTC ngày 30/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Mức chi thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định mức chi thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
4. Đối với những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức phải học lại hoặc thi lại do kết quả học tập không đạt yêu cầu, cán bộ, công chức, viên chức phải tự chi trả những chi phí phát sinh do phải học lại hoặc thi lại.
Điều 9. Đền bù chi phí đào tạo
1. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo từ trình độ trung cấp trở lên bằng nguồn ngân sách nhà nước hoặc kinh phí của cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức, phải đền bù chi phí đào tạo nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Được cử đi đào tạo nhưng tự ý bỏ học mà không có lý do chính đáng hoặc bị đình chỉ học tập; tự ý không tham gia khóa học khi đã làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được cơ quan cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
b) Tham gia khóa đào tạo đầy đủ thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo) nhưng không được cấp văn bằng tốt nghiệp do nguyên nhân chủ quan của cán bộ, công chức, viên chức;
c) Trong thời gian được cử đi đào tạo, tự ý bỏ việc, xin thôi việc theo nguyện vọng cá nhân hoặc xin chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi ngân sách của tỉnh cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng;
d) Đã hoàn thành chương trình đào tạo và được cấp văn bằng tốt nghiệp mà không chấp hành sự phân công, điều động của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền hoặc tự ý bỏ việc, đơn phương chấm dứt hợp đồng làm việc hoặc chuyển công tác sang các cơ quan, đơn vị không thuộc phạm vi ngân sách của tỉnh cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng mà chưa phục vụ đủ thời gian cam kết theo quy định.
2. Các khoản chi phí đào tạo phải đền bù:
a) Học phí và tất cả các khoản chi khác phục vụ cho khóa học (không tính lương và các khoản phụ cấp);
b) Kinh phí hỗ trợ, khuyến khích đào tạo đã được hưởng theo quy định tại Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về chế độ hỗ trợ, khuyến khích đào tạo đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Lạng Sơn.
3. Cách tính chi phí đền bù, điều kiện được tính giảm chi phí đền bù (đối với các nội dung quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này), quyết định đền bù, trả và thu hồi chi phí đền bù thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 13, Điều 14, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
4. Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng
a) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức theo quyết định phân công, phân cấp về quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền được phân cấp quản lý;
b) Thành phần Hội đồng, nguyên tắc làm việc và cuộc họp của Hội đồng xét đền bù được thực hiện theo quy định tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 10. Quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức do Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thống nhất theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
2. Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ, công chức, viên chức khối chính quyền trên địa bàn tỉnh.
Điều 11. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo giai đoạn
a) Trên cơ sở kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn được Bộ Nội vụ ban hành và quy hoạch phát triển nhân lực chung của tỉnh theo từng giai đoạn, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức chung của tỉnh (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn); tổ chức, hướng dẫn thực hiện và chịu trách nhiệm về quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được ban hành;
b) Căn cứ quy hoạch, chiến lược về phát triển nhân lực theo các ngành, lĩnh vực của các bộ, ngành Trung ương, các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nhân lực của ngành, lĩnh vực theo từng giai đoạn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để tổ chức triển khai thực hiện.
2. Đối với kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm
a) Các sở, ban, ngành, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, phát triển nhân lực giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổng hợp, đăng ký nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của năm sau (gồm chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng theo các nội dung, nhu cầu tổ chức các khoá đào tạo, bồi dưỡng, kinh phí thực hiện) gửi về Sở Nội vụ trước ngày 30/9 hằng năm để tổng hợp, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của năm sau, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị, địa phương, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị liên quan tổng hợp, thẩm định, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 31/12 của năm trước năm kế hoạch;
c) Căn cứ kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao nhiệm vụ, các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch cụ thể để tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh trước ngày 31/12 hằng năm thông qua Sở Nội vụ.
3. Đối với tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chủ trương tổ chức các khoá đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp cho cán bộ, công chức, viên chức theo hình thức liên kết với các cơ sở đào tạo ngoài tỉnh được tổ chức trên địa bàn tỉnh; việc đào tạo cán bộ, công chức, viên chức phải thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục và đào tạo, phù hợp với nhu cầu phát triển nguồn nhân lực của địa phương;
b) Việc tổ chức các chương trình bồi dưỡng và cấp chứng chỉ cho cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh phải đúng quy định về phân công, phân cấp và đảm bảo sự thống nhất về quản lý nhà nước của trung ương, địa phương.
Điều 12. Trình tự cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Đối với các trường hợp được cử đi đào tạo sau đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp và tương đương
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức viên chức:
a) Thông báo công khai kế hoạch, chỉ tiêu đào tạo (nếu có) và phê duyệt danh sách các cá nhân dự kiến cử đi đào tạo trong năm;
b) Trên cơ sở thông báo chỉ tiêu của cấp có thẩm quyền hoặc thông báo chiêu sinh của cơ sở đào tạo, xem xét quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia thi tuyển hoặc xét tuyển;
c) Sau khi có thông báo trúng tuyển của cơ sở đào tạo hoặc cơ quan có thẩm quyền, quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cử đi đào tạo.
2. Đối với các trường hợp được cử tham gia các khoá bồi dưỡng
a) Đối với các khoá bồi dưỡng có thông báo chỉ tiêu của cấp có thẩm quyền hoặc thông báo của cơ sở đào tạo:
- Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thông báo công khai nội dung, chỉ tiêu của khóa học và nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị theo kế hoạch; tổng hợp danh sách, tổ chức xét chọn, cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia khoá bồi dưỡng hoặc lập danh sách đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cử tham gia khoá bồi dưỡng.
- Trường hợp đặc biệt, do yêu cầu của khóa bồi dưỡng cần cử đích danh cán bộ, công chức, viên chức đi học, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thông báo trực tiếp cho cá nhân và quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia khoá bồi dưỡng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
b) Đối với các khoá bồi dưỡng do cá nhân tự liên hệ:
Trên cơ sở thông báo của cơ sở đào tạo, căn cứ vào kế hoạch, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị đã được công bố công khai và vị trí việc làm cụ thể, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định việc cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia khoá bồi dưỡng hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 13. Cơ sở xét chọn, cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc lựa chọn, cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng phải dựa trên cơ sở quy hoạch bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức; chỉ tiêu được phân bổ; điều kiện, tiêu chuẩn tham gia khóa học và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị.
2. Trường hợp số lượng cán bộ, công chức, viên chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn đi học nhiều hơn số chỉ tiêu được phê duyệt thì sẽ xét theo thứ tự ưu tiên như sau: Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn; trong quy hoạch bổ nhiệm chức vụ lãnh đạo, quản lý cao hơn; thời gian giữ ngạch công chức hoặc chức danh nghề nghiệp viên chức lâu năm hơn; thành tích công tác cao hơn; cán bộ, công chức, viên chức là nữ giới.
Điều 14. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng tại nước ngoài thực hiện theo quy định tại Quyết định số 31/2018/QĐ-UBND ngày 05/3/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối với những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không trong quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị, nhưng cá nhân có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng ngoài kế hoạch để hoàn thiện hoặc nâng cao trình độ theo hình thức học ngoài giờ làm việc, cá nhân tự túc kinh phí, nếu cơ sở đào tạo, bồi dưỡng yêu cầu phải có quyết định cử đi học thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức xem xét, quyết định.
Điều 15. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
1. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức bao gồm: Giảng viên của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng (giảng viên trong nước và giảng viên nước ngoài); giảng viên kiêm nhiệm là cán bộ lãnh đạo, quản lý của các Bộ, ngành Trung ương, các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; người được mời thỉnh giảng.
2. Giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và người được mời thỉnh giảng phải đáp ứng các điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ.
3. Giảng viên, người được mời thỉnh giảng được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng
1. Đánh giá chất lượng bồi dưỡng nhằm cung cấp cho các cơ quan quản lý và cơ quan, đơn vị trực tiếp tổ chức bồi dưỡng những thông tin khách quan về chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức để các cơ quan, đơn vị có kế hoạch, giải pháp cải tiến, nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng.
2. Nội dung, phương pháp đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thực hiện theo Thông tư số 10/2017/TT-BNV ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ Quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (bao gồm cả đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài) bằng nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thẩm định nhu cầu, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hằng năm.
4. Phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các cơ quan, đơn vị theo kế hoạch đã được phê duyệt; điều chỉnh, bổ sung nội dung, chương trình, dự toán kinh phí trong tổng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng haằng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, phân bổ phù hợp với tình hình thực tế.
5. Tổ chức, hướng dẫn thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sau khi được ban hành; theo dõi, tổng hợp, báo cáo (định kỳ hoặc đột xuất) kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo có đủ năng lực, các cơ quan, đơn có vị liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu và tình hình thực tế của tỉnh.
7. Thẩm định, thống nhất về nội dung, chương trình, đối tượng bồi dưỡng đối với các lớp bồi dưỡng về tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý do các cơ sở đào tạo (trong và ngoài tỉnh) chiêu sinh và tổ chức mở lớp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
8. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và tổ chức các hoạt động thi đua và khen thưởng, kỷ luật về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện hành.
9. Tổng hợp, thẩm định hồ sơ đề nghị thanh toán chế độ hỗ trợ, khuyến khích và chính sách thu hút người có trình độ chuyên môn cao về công tác tại tỉnh Lạng Sơn theo quy định.
10. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp; thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng đối với những trường hợp do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nội vụ tổng hợp kế hoạch, dự toán nhu cầu chi ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Thẩm định dự toán kinh phí, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm theo quy định.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Phối hợp với các cơ quan chức năng huy động nguồn tài trợ của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế ở trong và ngoài nước phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
2. Hướng dẫn các thủ tục làm hộ chiếu, visa xuất nhập cảnh; phối hợp quản lý đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng tại nước ngoài.
3. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi bồi dưỡng tại nước ngoài theo phân cấp hoặc được ủy quyền.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo các đề án, chương trình sử dụng nguồn kinh phí từ các cơ quan Trung ương (nếu có).
1. Đăng ký nhu cầu, chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (đối với cấp huyện) thuộc phạm vi thẩm quyền quản lý, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) phê duyệt.
2. Tổ chức triển khai, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ tiêu đào tạo, bồi dưỡng của cơ quan, đơn vị đã được phê duyệt, giao nhiệm vụ hàng năm.
3. Tạo điều kiện để cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực công tác.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý đi đào tạo, bồi dưỡng hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo đúng đối tượng, đúng nội dung cần đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức. Theo dõi, quản lý và đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý.
5. Phân công, cử cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia giảng dạy các chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Đối với các sở, ban, ngành, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức chuyên ngành, kỹ năng nghề nghiệp đối với công chức, viên chức công tác trong lĩnh vực, ngành quản lý, đảm bảo duy trì bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tối thiểu hằng năm theo quy định.
7. Trực tiếp quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.
8. Báo cáo kết quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý gửi Sở Nội vụ và các cơ quan quản lý cấp trên theo định kỳ hằng năm trước ngày 31/12 hoặc đột xuất theo yêu cầu; phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, thực hiện các chương trình, đề án liên quan đến chính sách xây dựng, phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được phê duyệt.
2. Đảm bảo nội dung, chương trình đào tạo bồi dưỡng theo quy định.
3. Nghiên cứu đổi mới nội dung, chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
4. Nghiên cứu biên soạn giáo trình, chương trình đào tạo kỹ năng chuyên ngành theo chức danh và các yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
5. Sau khi kết thúc các khóa đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cáo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp và báo cáo cấp có thẩm quyền.
1. Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) về các nội dung đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, các cơ sở đào tạo thuộc tỉnh trong việc cử giảng viên kiêm chức tham gia giảng dạy các lớp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với các nội dung liên quan đến lĩnh vực cơ quan, ngành quản lý.
1. Ngoài các nội dung quy định của Quy chế này, các quy định khác về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Khi cơ quan nhà nước cấp trên có ban hành những quy định mới có nội dung khác với những nội dung quy định tại Quy chế này thì thống nhất thực hiện theo quy định tại văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên.
3. Cơ quan, đơn vị, cá nhân vi phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
4. Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tình hình thực tế tại địa phương./.
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 28/12/2018 | Cập nhật: 25/01/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu năm 2019 Ban hành: 21/12/2018 | Cập nhật: 13/03/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về quy định thẩm quyền tổ chức việc đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 27/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành quy định về quản lý, bảo vệ tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 21/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 20/12/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế Thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 18/02/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 18/12/2018 | Cập nhật: 09/01/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 25/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 17/12/2018 | Cập nhật: 15/01/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/12/2018 | Cập nhật: 18/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 26/11/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện công tác cảnh vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 29/11/2018 | Cập nhật: 07/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bãi bỏ Quyết định 04/2013/QĐ-UBND do tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 06/12/2018 | Cập nhật: 13/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ và đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Nội vụ trong địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 23/11/2018 | Cập nhật: 03/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2, Điều 1 của Quyết định 29/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển các ngành kinh tế mũi nhọn và sản phẩm chủ lực của tỉnh đến năm 2020 do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 14/11/2018 | Cập nhật: 24/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về việc mời khách, nghi lễ tổ chức đón, tiếp khách nước ngoài đến thăm, làm việc, tham dự các hoạt động trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/11/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh, thuộc trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/11/2018 | Cập nhật: 12/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2 và Khoản 3, Điều 4 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 21/2016/QĐ-UBND Ban hành: 07/11/2018 | Cập nhật: 10/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về chuyển giao, tiếp nhận nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do các cơ quan, đơn vị tự quản trên địa bàn thành phố chuyển giao sang Sở Xây dựng thành phố Hải Phòng Ban hành: 25/10/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về phân cấp thẩm định thiết kế cơ sở thuộc dự án đầu tư; thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng; thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 02/11/2018 | Cập nhật: 08/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp hoạt động giữa Thanh tra Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp Quảng Ngãi, với Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong việc quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 13/2013/QĐ-UBND quy định về huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân khai thác, tiêu thụ, lưu thông khoáng sản trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 15/10/2018 | Cập nhật: 06/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 86/2016/QĐ-UBND về hỗ trợ kinh phí cho các xã thuộc huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai thực hiện giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 23/10/2018 | Cập nhật: 04/12/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 11/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Phú Thọ Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 3644/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 22/10/2018 | Cập nhật: 15/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 26/09/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sơn La Ban hành: 16/10/2018 | Cập nhật: 01/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về xây dựng, tổ chức thực hiện và quản lý chương trình, kế hoạch, đề án; định mức chi và quản lý kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 16/10/2018 | Cập nhật: 26/10/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp, phối hợp quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 28/09/2018 | Cập nhật: 13/10/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung giá đất trong bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 43/2014/QĐ-UBND Ban hành: 24/09/2018 | Cập nhật: 10/10/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điều quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước kèm theo Quyết định 12/2017/QĐ-UBND Ban hành: 06/09/2018 | Cập nhật: 25/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi Khoản 2, Khoản 3 Điều 4 của quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Trà Vinh kèm theo Quyết định 11/2015/QĐ-UBND Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 05/03/2019
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tuơng đuơng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Phòng Giáo dục và Đào tạo thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/09/2018 | Cập nhật: 13/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về chính sách thu hút và phát triển đội ngũ chuyên gia, nhà khoa học đối với lĩnh vực thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu trong giai đoạn 2018-2022 Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 12/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về trình tự thanh, quyết toán tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế phối hợp công tác quản lý môi trường tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Nam kèm theo Quyết định 41/2013/QĐ-UBND Ban hành: 31/08/2018 | Cập nhật: 14/11/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 27/08/2018 | Cập nhật: 24/10/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý chất thải rắn xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 21/08/2018 | Cập nhật: 19/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Tây Ninh Ban hành: 24/08/2018 | Cập nhật: 10/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội; phân cấp quản lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 10/08/2018 | Cập nhật: 24/08/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về đặt tên đường, phố trên địa bàn thị trấn Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/08/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước về đăng ký biện pháp bảo đảm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 26/07/2018 | Cập nhật: 03/09/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí thăm quan tại một số điểm trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 20/07/2018 | Cập nhật: 14/08/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 65/2011/QĐ-UBND Quy định về quản lý, kinh doanh, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 25/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về lập, thẩm định, phê duyệt, nghiệm thu kết quả thực hiện dự án, nhiệm vụ sử dụng kinh phí sự nghiệp bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 09/08/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND quy định về giá dịch vụ sử dụng đò, phà trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 05/06/2018 | Cập nhật: 13/06/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND sửa đổi chế độ học bổng cho lưu học sinh Lào theo chỉ tiêu của tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/05/2018 | Cập nhật: 05/06/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Thôn, Khu phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Thông tư 36/2018/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 30/03/2018 | Cập nhật: 04/06/2018
Quyết định 31/2018/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 24/04/2018
Thông tư 01/2018/TT-BNV về hướng dẫn Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 08/01/2018 | Cập nhật: 08/01/2018
Thông tư 10/2017/TT-BNV về quy định đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 29/12/2017 | Cập nhật: 15/01/2018
Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức Ban hành: 01/09/2017 | Cập nhật: 01/09/2017
Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 24/10/2009