Quyết định 577/QĐ-UBND năm 2008 ban hành Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành
Số hiệu: | 577/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Kiên Giang | Người ký: | Lê Hữu Hùng |
Ngày ban hành: | 10/03/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 577/QĐ-UBND |
Rạch Giá, ngày 10 tháng 3 năm 2008 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CẤP PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 ngày 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 177/TTr-SXD ngày 18 tháng 02 năm 2008 của Sở Xây dựng Kiên Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cấp phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các ban, ngành có liên quan hướng dẫn theo dõi và tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 10/3/2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Quy định này điều chỉnh các hoạt động về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có xây dựng nhà ở hoặc các công trình xây dựng, các cơ quan cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang phải thực hiện theo Quy định này và các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 3. Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi chung là chủ đầu tư) và các cá nhân, tổ chức tư vấn khảo sát, thiết kế, nhà thầu xây dựng chấp hành đúng quy định pháp luật về quy hoạch và quản lý xây dựng theo quy hoạch, đồng thời thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua giấy phép xây dựng;
2. Quản lý xây dựng theo quy hoạch và theo các quy định pháp luật có liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình kiến trúc có giá trị; phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng có hiệu quả đất đai xây dựng công trình;
3. Làm căn cứ pháp lý thống nhất về trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng và việc thực hiện giấy phép xây dựng như: giám sát, kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động xây dựng, lập biên bản nghiệm thu, bàn giao công trình, đăng ký quyền sở hữu và đưa công trình vào sử dụng.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động xây dựng
Trong hoạt động xây dựng nghiêm cấm các hành vi sau đây:
1. Xây dựng công trình nằm trong khu vực cấm xây dựng, xây dựng công trình lấn chiếm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, các công trình cung cấp và truyền tải điện, khu di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật; xây dựng công trình ở khu vực có nguy cơ lở đất, lũ quét, trừ những công trình xây dựng để khắc phục những nguy cơ này;
2. Xây dựng công trình sai quy hoạch (ngoại trừ các trường hợp cấp phép xây dựng công trình tạm), vi phạm chỉ giới, cốt xây dựng; không có giấy phép xây dựng đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng hoặc xây dựng công trình sai phạm so với giấy phép xây dựng được cấp;
3. Nhà thầu hoạt động xây dựng vượt quá điều kiện năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng; chọn nhà thầu không đủ điều kiện, năng lực hành nghề xây dựng, năng lực hoạt động xây dựng để thực hiện công việc;
4. Xây dựng công trình không tuân theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và điều lệ quản lý xây dựng được cơ quan có thẩm quyền ban hành và công bố;
5. Vi phạm các quy định về an toàn tính mạng con người, tài sản, an toàn về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trong xây dựng.
6. Cơi nới, lấn chiếm không gian, khu vực công cộng, lối đi và các sân bãi đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố;
7. Đưa và nhận hối lộ trong hoạt động xây dựng; lạm dụng chức vụ, quyền hạn vi phạm pháp luật về xây dựng; dung túng, bao che cho hành vi vi phạm pháp luật về xây dựng;
8. Cản trở hoạt động xây dựng đúng pháp luật;
9. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về xây dựng.
QUY ĐỊNH VỀ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG VÀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Các công trình xây dựng trước khi khởi công phải có giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP , trừ những công trình quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Những công trình dưới đây không phải xin giấy phép xây dựng:
a. Công trình thuộc bí mật Nhà nước;
b. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp;
d. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
đ. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ công trình chỉ lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật. Tuy nhiên, trước khi khởi công xây dựng công trình chủ đầu tư phải gửi kết quả thẩm định thiết kế cơ sở cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) đối với dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép xây dựng và gởi về Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với dự án đầu tư xây dựng còn lại để theo dõi, quản lý;
e. Công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
g. Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;
h. Công trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không nằm trong các khu vực bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa;
i. Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt.
3. Đối với nhà ở riêng lẻ tại nông thôn, các quy định về cấp phép xây dựng phải phù hợp tình hình thực tế ở địa phương. Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể các điểm dân cư tập trung thuộc địa bàn phải cấp giấy phép xây dựng;
4. Về giấy phép xây dựng tạm:
a. Việc cấp giấy phép xây dựng tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công bố nhưng chưa thực hiện;
b. Nhằm tránh lãng phí nhưng phải bảo đảm an toàn, vệ sinh, môi trường, quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm không quá 02 tầng (công trình bán kiên cố gồm: trệt, gác gỗ, tường gạch, mái tôn), trừ trường hợp cải tạo theo quy mô hiện hữu;
c. Trong nội dung giấy phép xây dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình và được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm, riêng phần xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường, nếu không tự phá dỡ thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công trình;
d. Trường hợp chưa xác định được thời điểm thực hiện quy hoạch xây dựng thì thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm được tính từ khi được cấp cho đến khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Về cấp giấy phép xây dựng cho các công trình thuộc dự án:
a. Đối với dự án hoặc báo cáo kinh tế- kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở các huyện, thị xã, thành phố khác nhau, hạng mục công trình nằm ở địa phương nào chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng ở địa phương đó;
b. Đối với dự án hoặc báo cáo kinh tế- kỹ thuật gồm nhiều công trình nằm ở một địa điểm thuộc huyện, thị xã, thành phố thì chủ đầu tư xin cấp giấy phép xây dựng địa phương đó;
c. Chủ đầu tư có thể xin giấy phép xây dựng cho một công trình, một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án.
Điều 6. Điều kiện để xét cấp giấy phép xây dựng
Việc cấp giấy phép xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố;
2. Đảm bảo các quy định về chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; thiết kế đô thị; các yêu cầu về an toàn đối với công trình xung quanh; bảo đảm hành lang bảo vệ các công trình giao thông, thủy lợi, đê điều, bảo vệ sông, kênh, rạch, công trình năng lượng, khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa và khu vực bảo vệ các công trình khác theo quy định của pháp luật;
3. Các công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ trong khu bảo tồn di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa phải bảo đảm mật độ xây dựng, đất trồng cây xanh, nơi để các loại xe, không làm ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường;
4. Công trình sửa chữa, cải tạo không được làm ảnh hưởng đến các công trình lân cận về kết cấu, khoảng cách đến các công trình xung quanh, cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, thông gió, ánh sáng, vệ sinh môi trường, phòng, chống cháy nổ;
5. Bảo đảm khoảng cách theo quy định đối với công trình vệ sinh, kho chứa hóa chất độc hại, các công trình khác có khả năng gây ô nhiễm môi trường, không làm ảnh hưởng đến người sử dụng ở các công trình liền kề xung quanh;
6. Khi xây dựng, cải tạo các đường phố phải xây dựng hệ thống tuy nen ngầm để lắp đặt đồng bộ hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật; cốt xây dựng mặt đường phải tuân thủ theo cốt xây dựng của quy hoạch xây dựng và thiết kế đô thị;
7. Đối với công trình nhà cao tầng cấp đặc biệt, cấp I phải có thiết kế tầng hầm, trừ các trường hợp khác có yêu cầu riêng về thiết kế tầng hầm;
8. Đối với công trình xây dựng tạm, việc cấp giấy phép xây dựng phải tuân theo quy định tại khoản 4, Điều 5 của Quy định này.
Điều 7. Yêu cầu về bản vẽ thiết kế đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Nhà ở riêng lẻ có tổng diện tích sàn xây dựng lớn hơn 250m2, từ 03 tầng trở lên, hoặc nhà ở trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa thì việc thiết kế phải do tổ chức, cá nhân có đủ năng lực hoạt động thiết kế xây dựng hoặc năng lực hành nghề thiết kế xây dựng thực hiện;
2. Nhà ở riêng lẻ có quy mô nhỏ hơn nhà ở quy định tại khoản 1, Điều này thì cá nhân hộ gia đình được tự tổ chức thiết kế nhưng phải phù hợp quy hoạch xây dựng được duyệt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thiết kế, tác động của công trình đến môi trường và an toàn của các công trình lân cận;
3. Đối với các công trình khác không phải là nhà ở riêng lẻ hồ sơ thiết kế phải do đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân lập đảm bảo phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn Việt Nam hoặc các tiêu chuẩn được nhà nước cho phép.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị xin cấp giấy phép xây dựng
1. Đối với công trình và nhà ở đô thị:
1.1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu 2 tại phụ lục của Quy định này): 01 bản;
1.2. Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và sơ đồ vị trí khu đất (hoặc sơ đồ trích đo): 01 bản;
1.3. Các bản vẽ thiết kế xin phép xây dựng công trình (trừ các công trình thuộc dự án đã có văn bản thẩm định thiết kế cơ sở): 2 bộ.
a. Đối với công trình, nhà ở riêng lẻ ở đô thị; công trình công nghiệp, dân dụng, công cộng; công trình tôn giáo gồm các bản vẽ sau:
- Tổng mặt bằng công trình trên lô đất, tỷ lệ 1/200 hoặc 1/500; kèm theo sơ đồ vị trí khu đất xây dựng công trình tỷ lệ 1/2000 có thể hiện số lô, ranh thửa đất và ranh lộ giới;
- Mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng điển hình công trình, tỷ lệ 1/100 hoặc 1/200 (ghi chú các màu sắc chủ đạo của công trình);
- Mặt bằng móng, mặt cắt móng, tỷ lệ 1/100¸1/200;
- Sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, thoát nước thải, xử lý nước thải, tỷ lệ 1/100¸1/200.
b. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật gồm các bản vẽ sau:
- Sơ đồ vị trí tuyến công trình;
- Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/500-1/5000;
- Các mặt cắt ngang chủ yếu thể hiện bố trí tổng hợp đường dây, đường ống của tuyến công trình, tỷ lệ 1/20 hoặc 1/50.
c. Đối với công trình tượng đài, tranh hoành tráng và công trình quảng cáo gồm các bản vẽ sau:
- Sơ đồ vị trí công trình, tỷ lệ 1/2000.
- Tổng mặt bằng công trình, tỷ lệ 1/200 hoặc 1/500.
- Mặt bằng, mặt đứng và mặt cắt các công trình, tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100.
- Mặt bằng móng, tỷ lệ 1/100 hoặc 1/200.
d. Quy định về khung tên bản vẽ: trên mỗi bản vẽ phải có khung tên gồm đơn vị, cá nhân, tổ chức là tư vấn thiết kế và chủ đầu tư. Tại khung tên bản vẽ sơ đồ vị trí xây dựng công trình có kèm theo khung tên của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
1.4. Đối với việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý ngành liên quan theo quy định làm căn cứ để xét cấp giấy phép xây dựng như:
- Công trình tôn giáo;
- Công trình tượng đài, tranh hoành tráng;
- Công trình trong các khu di sản văn hóa, di tích lịch sử - văn hóa;
- Công trình có khai thác sử dụng hành lang bảo vệ kết cấu giao thông đường bộ, đường thủy nội địa;
- Công trình trong hành lang an toàn của lưới điện cao áp;
- Công trình có trong phạm vi ảnh hưởng hoạt động bay của Cảng hàng không.
1.5. Đối với công trình và nhà ở đô thị sửa chữa, cải tạo thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng:
a. Trong trường hợp có mở rộng diện tích hoặc nâng tầng phải có hồ sơ khảo sát hiện trạng xác định công trình đủ điều kiện mở rộng diện tích hoặc nâng tầng, hoặc biện pháp gia cố. Đối với nhà xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa trong các khu xây chen hoặc có vách chung, móng chung thì tổ chức, cá nhân tư vấn thiết kế phải có giải pháp thiết kế thi công phù hợp, đảm bảo không ảnh hưởng các công trình lân cận;
b. Ảnh chụp hiện trạng công trình cũ và các bản vẽ hiện trạng thể hiện được các mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng và biện pháp tháo dỡ (nếu có).
2. Đối với nhà ở nông thôn gồm:
2.1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu 3 tại phụ lục của Quy định này): 01 bản;
2.2. Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và sơ đồ vị trí khu đất (hoặc sơ đồ trích đo): 01 bản;
2.3. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công trình: 02 bản, thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh, các điểm đấu nối điện, thông tin liên lạc, cấp thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công cộng bên ngoài (nếu có).
Sơ đồ mặt bằng do chủ nhà lập hoặc thuê cá nhân lập và trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ (theo mẫu 4, phụ lục kèm theo Quy định này.
3. Đối với công trình thuộc dự án đã được thẩm định thiết kế cơ sở:
Chủ đầu tư có thể xin giấy phép xây dựng cho một công trình, một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án.
3.1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu 17 tại phụ lục của Quy định này): 01 bản;
3.2. Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và sơ đồ vị trí khu đất (hoặc sơ đồ trích đo): 01 bản;
3.3. Kết quả thẩm định thiết kế cơ sở:
a. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng cho một công trình: 02 bản kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của công trình đó (bao gồm cả hồ sơ thiết kế cơ sở);
b. Trường hợp xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho nhiều công trình hoặc một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án: kèm theo 02 bản kết quả thẩm định thiết kế cơ sở các công trình mà chủ đầu tư xin giấy phép xây dựng (bao gồm cả hồ sơ thiết kế cơ sở).
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng tạm gồm:
4.1. Đơn xin cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn (theo mẫu 5, phụ lục kèm theo Quy định này): 01 bản;
4.2. Giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng (theo mẫu 1 phụ lục kèm theo Quy định này): 01 bản;
4.3. Bản sao có chứng thực (hoặc bản sao không có chứng thực thì phải kèm theo bản chính để đối chiếu tại nơi tiếp nhận hồ sơ) một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và sơ đồ vị trí khu đất (hoặc sơ đồ trích đo): 01 bản;
4.4. Bản vẽ thiết kế gồm:
- Sơ đồ vị trí mặt bằng định vị công trình trên lô đất tỷ lệ 1/200 hoặc 1/500;
- Mặt bằng các tầng, mặt cắt, mặt đứng điển hình tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100;
- Mặt bằng móng của công trình tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100;
- Sơ đồ hệ thống và điểm đầu nối kỹ thuật hệ thống cấp điện, cấp nước, thoát nước tỷ lệ 1/50 hoặc 1/100;
- Trường hợp cải tạo, sửa chữa phải có các bản vẽ hiện trạng trước khi tháo dỡ, làm căn cứ để bồi hoàn khi nhà nước thực hiện quy hoạch.
Điều 9. Gia hạn giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì người xin cấp giấy phép xây dựng phải xin gia hạn giấy phép xây dựng. Chủ đầu tư có thể gia hạn giấy phép xây dựng nhiều lần, ngoại trừ trường hợp khi quy hoạch hoặc quy định khác về xây dựng có thay đổi không phù hợp với nội dung giấy phép xây dựng và trường hợp đất bị nhà nước thu hồi theo quy định tại Luật Đất đai hoặc đất đã hết thời hạn sử dụng mà chưa gia hạn quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ xin gia hạn giấy phép xây dựng bao gồm:
a. Đơn xin gia hạn giấy phép xây dựng (theo mẫu 12 tại phụ lục kèm Quy định này): 01 bản;
b. Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp.
3. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn giấy phép xây dựng.
Điều 10. Điều chỉnh giấy phép xây dựng (thay đổi thiết kế đã được cấp giấy phép xây dựng)
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng đảm bảo phù hợp quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” trong giấy phép xây dựng đã được cấp cho chủ đầu tư.
2. Hồ sơ xin điều chỉnh giấy phép xây dựng gồm:
a. Đơn xin điều chỉnh giấy phép xây dựng (theo maữ 13 tại phụ lục kèm theo Quy định này);
b. Bản chính giấy phép xây dựng đã được cấp;
c. Bản vẽ thiết kế điều chỉnh.
THẨM QUYỀN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
1. Ủy ban nhân dân tỉnh cấp giấy phép xây dựng đối với:
a. Các công trình cấp đặc biệt và cấp I (theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình);
b. Công trình tôn giáo theo Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ủy quyền giải quyết một số công việc quản lý hành chính nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
c. Công trình di tích lịch sử - văn hóa;
d. Công trình tượng đài, tranh hoành tráng;
đ. Những công trình xây dựng (trừ nhà ở riêng lẻ) trên các tuyến, trục đường phố chính trong đô thị do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
e. Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng, kể cả công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng công trình nêu tại khoản 1 Điều này, trừ các công trình thuộc địa bàn huyện Phú Quốc.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền Ủy ban nhân dân huyện Phú Quốc cấp giấy phép xây dựng công trình nêu tại khoản 1 Điều này thuộc địa bàn huyện Phú Quốc.
4. Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc cấp giấy phép xây dựng các công trình theo Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND ngày 12/12/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc một số lĩnh vực đầu tư phát triển đảo Phú Quốc.
Điều 12. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với:
1. Tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ trong giới hạn đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 11 của Quy định này;
2. Những công trình cải tạo, nâng cấp, xây dựng lại các công trình kiến trúc phục vụ tín ngưỡng, tôn giáo có quy mô vừa và nhỏ theo Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang về việc ủy quyền giải quyết một số công việc quản lý hành chính nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang;
3. Các công trình, nhà ở riêng lẻ được cấp giấy phép xây dựng tạm:
a. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố được cấp giấy phép xây dựng tạm có thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch;
b. Tùy vào tình hình, đặc điểm cụ thể của mỗi khu vực quy hoạch, cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch quy định cụ thể thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, quy mô công trình được phép xây dựng tạm và xác định thời gian có hiệu lực của giấy phép xây dựng tạm.
1. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
2. Tại các khu vực còn lại chỉ thông báo lộ giới và chỉ giới xây dựng để nhân dân biết và tự thực hiện xây dựng.
Điều 14. Nội dung giấy phép xây dựng
Nội dung chủ yếu của giấy phép xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 64 Luật Xây dựng và theo các mẫu sau:
1. Giấy phép xây dựng đối với công trình và nhà ở đô thị (theo mẫu số 9 tại phụ lục của Quy định này);
2. Giấy phép xây dựng tạm (theo mẫu số 11 tại phụ lục của Quy định này);
3. Giấy phép xây dựng đối với nhà ở nông thôn (theo mẫu số 10 tại phụ lục của Quy định này);
4. Giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc dự án (theo mẫu số 18 tại phụ lục của Quy định này).
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 15. Chuẩn bị hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi có nhu cầu cung cấp thông tin về việc cấp giấy phép xây dựng thì phải liên hệ bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị trấn hoặc huyện, thị xã, thành phố và Sở Xây dựng để được hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục và thời gian cấp giấy phép xây dựng;
2. Chủ đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu tư khi đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải lập hồ sơ quy định tại Điều 8, 9, 10 của Quy định này, trực tiếp nộp hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan cấp phép xây dựng có thẩm quyền được quy định tại Điều 17, 18, 19 của Quy định này.
Điều 16. Tiếp nhận và phân loại hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ có đủ năng lực để tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng, kiểm tra nội dung và quy cách hồ hơ, sau đó phân loại ghi vào sổ theo dõi;
2. Khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải ghi mã số vào biên nhận, có chữ ký của bên nộp hồ sơ, bên nhận hồ sơ và ghi rõ ngày hẹn trả kết quả. Biên nhận hồ sơ làm thành 02 bản, một bản giao cho chủ đầu tư và một bản lưu tại cơ quan cấp giấy phép xây dựng (theo mẫu 6, phụ lục kèm theo Quy định này);
3. Đối với hồ sơ chưa đúng quy định, người tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ bằng văn bản (theo mẫu 7, phụ lục kèm theo Quy định này).
Điều 17. Thẩm tra hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ chuyên trách tổ chức kiểm tra thực địa khu đất, căn cứ các Điều 6, 7, 8 của Quy định này và các quy định pháp luật để xét cấp giấy phép xây dựng;
2. Trong trường hợp không cấp giấy phép xây dựng hoặc có hướng dẫn bổ sung hồ sơ để cấp giấy phép xây dựng, Cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải có văn bản trả lời (theo mẫu 7, phụ lục kèm theo Quy định này) hoặc văn bản hướng dẫn (theo mẫu 8, phụ lục kèm theo Quy định này) đầy đủ, một lần cho chủ đầu tư. Thời hạn trả lời bằng văn bản phải trước thời hạn cấp giấy phép xây dựng được quy định tại Điều 15 của Quy định này;
3. Sau khi chủ đầu tư bổ sung hồ sơ đầy đủ theo văn bản hướng dẫn nói trên, Cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải giải quyết cấp giấy phép xây dựng trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc tiếp theo;
4. Ở những khu vực đô thị quy hoạch chi tiết chưa được phê duyệt, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có thể căn cứ quy chuẩn xây dựng và các quy định xây dựng chuyên ngành để xác định một số nội dung cần quản lý liên quan đến giấy phép xây dựng như: vị trí, ranh giới, quy mô các khu chức năng; các chỉ tiêu về mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, tầng cao, cốt xây dựng; chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng; các quy định về kiến trúc; phạm vi và hành lang bảo vệ giao thong, đê điều, các công trình kỹ thuật và các khu di tích lịch sử, văn hóa để làm cơ sở cho việc cấp phép xây dựng và quản lý xây dựng.
Điều 18. Thời hạn cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng
Ủy ban nhân dân tỉnh khuyến khích các cơ quan cấp giấy phép xây dựng rút ngắn thời hạn cấp, gia hạn, điều chỉnh giấy phép xây dựng so với thời hạn quy định sau:
1. Đối với nhà ở riêng lẻ không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
2. Đối với các công trình còn lại không quá 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
3. Thời gian xét cấp gia hạn giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
4. Thời hạn xét điều chỉnh giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 19. Cấp giấy phép xây dựng và thu lệ phí
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng lập thành 2 bản chính, một bản cấp cho chủ đầu tư và một bản lưu ở cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
2. Chủ đầu tư nhận giấy phép xây dựng và đọc kỹ tại nơi nhận, có gì sai sót thì đề nghị Cơ quan cấp giấy phép xây dựng chỉnh sửa ngay. Khi nhận được giấy phép xây dựng, chủ đầu tư photo 01 bản giấy phép xây dựng gởi cho UBND xã, phường, thị trấn (địa bàn có công trình xây dựng được cấp giấy phép) để biết và kiểm tra, theo dõi;
3. Trước khi giao giấy phép xây dựng cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
Điều 20. Công tác theo dõi, kiểm tra thực hiện giấy phép xây dựng
1. Chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản tại bộ phận tiếp nhận và trả kết qủa của cơ quan cấp giấy phép xây dựng để trong thời hạn 03 ngày làm việc cơ quan cấp giấy phép xây dựng cử cán bộ đến tại hiện trường kiểm tra việc định vị công trình, xác định cao độ nền cốt ± 0,000, xây móng và công trình ngầm và lập biên bản xác nhận việc xây dựng công trình đúng giấy phép xây dựng.
Khi nhận được thông báo của chủ đầu tư mà cơ quan cấp giấy phép xây dựng không cử người đến kiểm tra tại hiện trường, thì chủ đầu tư được tiếp tục triển khai thi công công trình. Mọi sai sót do việc kiểm tra chậm trễ gây ra, cơ quan cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm.
2. Đối với các giai đoạn thi công còn lại, chủ đầu tư phải thi công theo đúng giấy phép xây dựng được cấp. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng sai với quy định của giấy phép xây dựng thì phải được xử lý theo quy định của pháp luật, sau đó mới được tiếp tục thi công. Khi công trình đã xây dựng xong, chủ đầu tư phải tổ chức nghiệm thu công trình hoàn thành. Công trình phải có biên bản nghiệm thu hoàn thành của cơ quan cấp giấy phép xây dựng mới có giá trị đăng ký quyền sở hữu.
3. Các trường hợp sai phạm khác thì phải xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
HOÀN THÀNH, LƯU TRỮ HỒ SƠ, CẤP PHÓ BẢN GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 21. Hoàn thành công trình
1. Chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng và tư vấn thiết kế phải tổ chức nghiệm thu và lập biên bản nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng (theo mẫu 14, phụ lục kèm theo Quy định này) trước khi đưa vào khai thác sử dụng và đăng ký quyền sở hữu công trình;
2. Trong thời hạn 12 tháng sau khi xây dựng hoàn thành công trình, chủ đầu tư phải lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu công trình;
3. Đối với công trình không phải xin phép xây dựng (được quy định tại khoản 2, Điều 5 của Quy định này) nhưng phù hợp với điều kiện quy định tại Điều 6: chủ đầu tư phải liên hệ đơn vị tư vấn thiết kế có tư cách pháp nhân hoặc nhà thầu xây dựng để xác lập bản vẽ cùng biên bản nghiệm thu theo hiện trạng công trình (theo mẫu 15, phụ lục kèm theo Quy định này) để làm cơ sở trong việc lập thủ tục đăng ký quyền sở hữu công trình.
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép xây dựng do mình cấp để đưa vào lưu trữ quốc gia và khai thác các thông tin liên quan. Công tác tổ chức lưu trữ theo quy định của pháp luật. Thời gian lưu trữ hồ sơ theo tuổi thọ công trình;
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ các biên bản kiểm tra định vị móng, công trình ngầm, xác định cốt xây dựng trong quá trình xây dựng và biên bản nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành quy định tại khoản 1 Điều 19 hoặc biên bản nghiệm thu theo hiện trạng công trình quy định tại khoản 3, Điều 19 của Quy định này để trình cơ quan quản lý nhà nước khi đăng ký quyền sở hữu công trình hoặc khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 23. Cấp phó bản giấy phép xây dựng
1. Khi có nhu cầu cấp phó bản, chủ đầu tư liên hệ cơ quan cấp giấy phép xây dựng để được xét cấp phó bản theo quy định.
2. Hồ sơ xin cấp phó bản gồm:
2.1. Đơn xin cấp phó bản (theo mẫu 16, phụ lục kèm theo Quy định này);
2.2. Đơn cớ mất giấy phép xây dựng có xác nhận của Công an phường, xã, thị trấn nơi mất.
3. Thời gian cấp phó bản không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Điều 24. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng
1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp giấy phép xây dựng và tại Trụ sở UBND phường, xã, thị trấn;
2. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin cấp giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm việc, kể từ khi được yêu cầu;
3. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp giấy phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp giấy phép xây dựng, thì cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xử lý;
Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp giấy phép xây dựng. Quá thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ;
4. Giấy phép xây dựng được cấp trong thời hạn quy định tại điều 18 nêu trên;
5. Người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy phép sai hoặc cấp giấy phép chậm. Trường hợp do cấp phép chậm mà người xin phép xây dựng khởi công công trình thì người có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng phải bồi thường thiệt hại cho người xin phép xây dựng khi công trình xây dựng bị đình chỉ xử phạt hành chính hoặc không phù hợp với quy hoạch xây dựng, bị buộc phải dỡ bỏ;
6. Kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo giấy phép. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp giấy phép xây dựng vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý;
7. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước; đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được cấp;
8. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo về việc cấp giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật;
9. Thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng theo quy định;
10. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp giấy phép xây dựng;
11. Trong quá trình cấp giấy phép xây dựng, nếu có khó khăn vướng mắc thì các cơ quan cấp giấy phép xây dựng tổng hợp để trình xin ý kiến các cơ quan cấp trên. Thời gian xin ý kiến không tính vào thời gian cấp giấy phép xây dựng và phải có thông báo cho chủ đầu tư được biết.
Điều 25. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp giấy phép xây dựng
1. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các quyền sau đây:
a. Yêu cầu cơ quan cấp giấy phép xây dựng giải thích, hướng dẫn và thực hiện đúng các quy định về cấp giấy phép xây dựng;
b. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp giấy phép xây dựng;
c. Được khởi công xây dựng công trình nếu sau thời gian quy định tại Điều 18 của Quy định này mà cơ quan cấp giấy phép không có ý kiến trả lời bằng văn bản khi đã đủ các điều kiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 72 của Luật Xây dựng.
2. Người xin cấp giấy phép xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a. Nộp đầy đủ hồ sơ và lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
b. Chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng;
c. Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình;
d. Thực hiện đúng nội dung của giấy phép xây dựng; khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp giấy phép xây dựng.
Điều 26. Xử lý chuyển tiếp về cấp giấy phép xây dựng
1. Các công trình xây dựng đã được quyết định đầu tư và thuộc đối tượng không phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP , nhưng đã khởi công xây dựng trước ngày Nghị định số 112/2006/NĐ-CP có hiệu lực thì không phải xin giấy phép xây dựng;
2. Trường hợp dự án gồm nhiều công trình đã được quyết định đầu tư và đã có một số công trình được khởi công xây dựng trước ngày Nghị định số 112/2006/NĐ-CP có hiệu lực, nếu chủ đầu tư làm thủ tục xin cấp giấy phép xây dựng một lần cho tất cả các công trình thuộc dự án thì thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 5 và khoản 3 Điều 8 Quy định này, trong đó kê khai cả những công trình đã khởi công. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng kiểm tra việc tuân thủ các quy định của pháp luật đối với những công trình đã khởi công trước khi ghi nhận vào nội dung giấy phép xây dựng;
3. Các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Nghị định số 112/2006/NĐ-CP có hiệu lực nhưng chưa được khởi công xây dựng thì trước khi khởi công xây dựng phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định số 112/2006/NĐ-CP và hướng dẫn tại quy định này trừ những công trình không phải xin giấy phép xây dựng nêu tại khoản 2 Điều 5 của Quy định này.
1. Quy định này thay thế Mục 1, Chương III của Quy định lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng và quản lý xây dựng theo quy hoạch trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2005 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc quản lý cải tạo và xây dựng các công trình; thay thế Quy định quy trình cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ban hành kèm theo Quyết định số 2141/2005/QĐ-UBND ngày 28 tháng 10 năm 2005 của Chủ tịch UBND tỉnh Kiên Giang và các văn bản khác do UBND các cấp trực thuộc ban hành có nội dung trái với bản Quy định này;
2. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực hiện. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND các cấp phối hợp cùng thực hiện Quy định này;
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó khăn, vướng mắc, cá nhân và tổ chức có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc xin ý kiến Bộ Xây dựng./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND phê duyệt Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007- 2010 và định hướng đến năm 2015 Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 14/12/2007 | Cập nhật: 26/01/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động về người cao tuổi tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2007 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 03/12/2007
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về định mức đất và chế độ quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về phân loại và giá đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2008 Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 12/09/2012
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý đầu tư phát triển đảo Phú Quốc lĩnh vực đầu tư phát triển đảo Phú Quốc do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý cây xanh trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/11/2007 | Cập nhật: 13/11/2007
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Quy chế (tạm thời) trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa cơ quan Nhà nước trong công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 11/01/2012
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND ban hành quy định việc thu, nộp, quản lý, sử dụng phí qua đò, phà và phí sử dụng bến bãi trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định đánh giá nghiệm thu đề tài/dự án Khoa học và Công nghệ cấp tỉnh, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 10/10/2007 | Cập nhật: 12/10/2007
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định chế độ trợ cấp, trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 13/07/2011
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II) Ban hành: 22/08/2007 | Cập nhật: 01/09/2014
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 111/1998/QĐ-UB Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Quy chế Bán đấu giá nhà và chuyển quyền sử dụng đất thuộc công sản Nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 30/10/2009
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 39/2003/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 02/08/2007 | Cập nhật: 06/07/2015
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Quy định đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 07/12/2011
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 500/2004/QĐ-UB về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về trợ cấp tạm thời cho giáo viên, y bác sĩ được điều động làm công tác quản lý thuộc ngành Giáo dục và Đào tạo, Y tế trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” trong cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đủ điều kiện đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện theo quy định của pháp luật phải cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc Giấy phép kinh doanh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 06/08/2007 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí qua cầu Lấp Vò, huyện Lấp Vò Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý tổ chức, biên chế, cán bộ, công, viên chức Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 04/04/2014
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND Quy định về công tác phối hợp bảo vệ an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 15/04/2015
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định về bố trí người làm kế toán và phụ cấp kế toán Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại Sở Công nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 28/06/2007 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch chi tiết xây dựng mở rộng khu công nghiệp Nội Bài tại huyện Sóc Sơn - Hà Nội (tỷ lệ 1/500) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 01/12/2007
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND thành lập Trung tâm Y tế Dự phòng quận 9 trực thuộc Ủy ban nhân dân quận 9 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 13/03/2007 | Cập nhật: 21/04/2007
Quyết định 41/2007/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, hỗ trợ tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng công trình Khu biệt thự vườn Chánh Mỹ thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương Ban hành: 27/04/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/02/2007
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND về ủy quyền cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm Ban hành: 24/11/2006 | Cập nhật: 15/05/2020
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND về Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/08/2006 | Cập nhật: 21/05/2012
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lạng Sơn đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 Ban hành: 31/08/2006 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND về Quy định thu tiền sử dụng, thuê đất, mặt nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 28/07/2006 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND ủy quyền giải quyết một số công việc quản lý hành chính nhà nước về hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 19/05/2006 | Cập nhật: 16/09/2010
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình Ban hành: 04/05/2006 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Thương mại và Du lịch tỉnh Trà Vinh Ban hành: 03/05/2006 | Cập nhật: 10/09/2014
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2618/2003/QĐ-UB về chế độ quản lý, sử dụng khoản thu khai thác đá, cát sông dùng trong xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 11/04/2006 | Cập nhật: 10/12/2010
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Kom Tum do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/04/2006 | Cập nhật: 04/08/2012
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND phê duyệt định hướng phát triển tài chính giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 01/03/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 31/03/2006 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND Quy định quản lý, khai thác và bảo vệ đường giao thông nông thôn tỉnh Bắc Giang Ban hành: 14/03/2006 | Cập nhật: 20/02/2014
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND sửa đổi chính sách thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2003-2010 kèm theo Quyết định 50/2003/QĐ-UBBT Ban hành: 09/02/2006 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 70/2005/QĐ-UBND quy định điều kiện, thủ tục thay đổi, cải chính, bổ sung hộ tịch, xác định lại dân tộc và điều chỉnh các giấy tờ khác của công dân Ban hành: 22/03/2006 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND điều chỉnh chiều dài, tên đường Tỉnh lộ ĐT 636A Ban hành: 17/02/2006 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản về đất đai do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành không còn phù hợp quy định pháp luật hiện hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 08/02/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 06/04/2006 | Cập nhật: 16/08/2014
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND hạn mức giao đất ở, xây dựng trụ sở cơ quan, đơn vị sự nghiệp và hạn mức công nhận đất ở, liền kề trong khu dân cư trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 06/03/2006 | Cập nhật: 25/06/2012
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND quy định đơn giá bồi thường, trợ cấp thiệt hại về đất và tài sản trên đất để giải phóng mặt bằng thi công xây dựng trạm trung chuyển rác – huyện Thuận An thuộc dự án Xây dựng khu liên hợp xử lý chất thải rắn do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 12/01/2006 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND Ban hành điều chỉnh, bổ sung quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2004-2009 Ban hành: 16/02/2006 | Cập nhật: 11/07/2015
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND về thu phí xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 03/03/2006 | Cập nhật: 26/03/2011
Quyết định 15/2006/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch Giao thông huyện Ninh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 22/02/2006 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 05/05/2007