Quyết định 41/2007/QĐ-UBND về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II)
Số hiệu: 41/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa Người ký: Lê Xuân Thân
Ngày ban hành: 22/08/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 41/2007/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 22 tháng 8 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI, TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 (CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II)

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II);

Theo đề nghị của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh tại tờ trình số 197/TTr-BDT ngày 09/8/2007,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135 giai đoạn II)” với các mục tiêu, giải pháp chủ yếu và tổng kinh phí thực hiện Chương trình đã được HĐND tỉnh Khánh Hòa khoá IV, kỳ họp thứ 8 thông qua tại Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND ngày 14/7/2007.

Tổng vốn đầu tư: 22.218 triệu đồng

Chia ra:

- Vốn đầu tư trực tiếp cho chương trình từ NS tỉnh:                    15.538 triệu đồng

- Vốn Chương trình kinh tế - xã hội miền núi hàng năm:               3.400 triệu đồng

- Vốn Chương trình nước sạch và

vệ sinh môi trường nông thôn:                                                   1.000 triệu đồng

- Vốn Chương trình dạy nghề, giải quyết việc làm

và giảm nghèo:                                                                         750 triệu đồng

- Vốn hỗ trợ theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg:                          350 triệu đồng

- Vốn khuyến nông, khuyến lâm:                                                80 triệu đồng

- Vốn đầu tư từ ngân sách cấp huyện theo phân cấp:                 1.100 triệu đồng

(Chi tiết cụ thể như nội dung Chương trình đính kèm).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Trưởng Ban chỉ đạo Chương trình 135 giai đoạn II của tỉnh, Trưởng Ban Dân tộc; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh, Cam Lâm và Thủ trưởng các ban, ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Xuân Thân

 

CHƯƠNG TRÌNH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CÁC XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI TỈNH KHÁNH HÒA, GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 (CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2007/QĐ-UBND, ngày 22 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)

Thực hiện Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135, giai đoạn II); Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của liên ngành: Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010; Nghị quyết số 23/2006/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về chương trình phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số miền núi, hải đảo giai đoạn 2006-2010, UBND tỉnh Khánh Hòa xây dựng Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010 với các nội dung chủ yếu sau:

Phần I

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 1999 - 2005

I. Tình hình chung

Miền núi tỉnh Khánh Hòa có diện tích 290.500 ha chiếm 63,5% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; trong đó đất lâm nghiệp chiếm 78%, đất nông nghiệp chiếm 6%. Toàn tỉnh có 49 xã thuộc khu vực miền núi, vùng cao, trong đó 14 xã đặc biệt khó khăn thuộc khu vực 3; 2 huyện miền núi là Khánh Sơn, Khánh Vĩnh; tổng số người dân tộc thiểu số là 53.569 người 11.101 hộ, trong đó đông nhất là dân tộc Răklây chiếm 73,4% số dân tộc thiểu số toàn tỉnh.

Trong những năm qua, tỉnh đã quan tâm đầu tư cho miền núi; nhiều chương trình, dự án đã được triển khai thực hiện trên địa bàn vùng dân tộc thiểu số, miền núi; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, bộ mặt nông thôn miền núi có nhiều thay đổi, đời sống đồng bào dân tộc thiểu số được cải thiện, công tác xóa đói, giảm nghèo đạt được những kết quả nhất định. Đến cuối năm 2005 tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh là 2,94%, trong đó tỷ lệ hộ nghèo ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi là 12,11% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005).

II. Kết quả thực hiện tại 14 xã đặc biệt khó khăn, giai đoạn 1999-2005

Từ 1999-2005, bằng nguồn vốn đầu tư lồng ghép của các chương trình, dự án, trên địa bàn 14 xã đặc biệt khó khăn đã xây dựng được 72 km đường giao thông, 9 cầu treo, 19 công trình thủy lợi tưới cho 172 ha lúa nước và hoa màu, khai hoang xây dựng đồng ruộng 143,5 ha, san ủi 7,5 ha mặt bằng khu dân cư, xây dựng 67 giếng nước và 3 hệ thống cấp nước tự chảy, 14 công trình trường học với diện tích 1.422 m2, xây dựng mới 12 trạm xá, 14 trụ sở xã, 3 Trung tâm cụm xã, .v..v. với tổng vốn đầu tư là 113,677 tỷ đồng.

Tổ chức 6 lớp tập huấn cho 185 lượt người là cán bộ của 14 xã đặc biệt khó khăn và các xã khu vực 2 liền kề về nghiệp vụ công tác dân tộc, về chương trình trồng cây lập vườn, công tác kiểm tra, giám sát chương trình 135 đạt kết quả tốt với kinh phí thực hiện là 143 triệu đồng. Thực hiện hỗ trợ cho 2.182 hộ đồng bào dân tộc các xã, thôn thuộc KV III ổn định đời sống, phát triển sản xuất với tổng kinh phí là 2.250 triệu đồng.

Ngoài việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trên địa bàn 14 xã đặc biệt khó khăn, tỉnh Khánh Hòa có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình và hỗ trợ nhà ở tạo điều kiện cho đồng bào phát triển sản xuất, ổn định cuộc sống lâu dài, tăng độ che phủ rừng và bảo vệ môi trường sinh thái. Kết quả thực hiện cụ thể như sau:

- Hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế hộ (trồng cây lập vườn): hỗ trợ cho 4.722 hộ phát triển kinh tế vườn nhà, vườn rừng với tổng diện tích là 3.349 ha (trong đó vườn nhà là 733 ha, vườn rừng 2.616 ha) với tổng vốn hỗ trợ đầu tư 11 tỷ đồng.

- Hỗ trợ chăn nuôi bò: cấp 662 con bò cho các hộ thuộc 14 xã KV III không có điều kiện phát triển kinh tế vườn với số vốn là 2,468 tỷ đồng.

- Chương trình phát triển cây lúa nước: xây dựng 19 công trình thủy lợi với kinh phí thực hiện là 19,78 tỷ đồng, tưới cho 145 ha diện tích lúa nước và hoa màu. Chương trình đã làm tăng nhanh diện tích canh tác lúa nước khu vực miền núi, tăng sản lượng lương thực, giảm diện tích rừng bị đốt phá hàng năm, giữ gìn và bảo vệ môi trường, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng và nâng cao ý thức phát triển sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số khu vực miền núi.

- Hỗ trợ nhà ở: Chương trình bắt đầu triển khai thực hiện từ năm 1999 với định mức từ 7 - 10 triệu đồng/nhà, diện tích xây dựng 32-35m2 với quy mô: tường gạch, mái lợp tole, nền láng ximăng. Kết quả thực hiện 1999-2005 toàn tỉnh đã hỗ trợ xây dựng được 5.320 nhà với tổng vốn đầu tư là 43.883 triệu đồng; trong đó trên địa bàn 14 xã đặc biệt khó khăn là 2.697 nhà với kinh phí là 21.728 triệu đồng.

Đến nay 100% xã miền núi đều có đường ôtô đến trung tâm xã; trên 90% hộ được sử dụng điện; trên 80% hộ được sử dụng nước sạch; hệ thống trường học, trạm y tế từng bước được xây dựng kiên cố; 100% xã đều có nhân viên y tế gồm y sĩ, nữ hộ sinh, y tá, một số xã thuộc KV III có bác sĩ như Sơn Lâm, Liên Sang, Khánh Thành, Giang Ly, Khánh Phú, Sơn Tân. Tỷ lệ hộ nghèo là người dân tộc thiểu số đã giảm xuống còn 12,11% và trên địa bàn 14 xã đặc biệt khó khăn khu vực 3 là 17,82% (theo chuẩn nghèo giai đoạn 2001-2005). Năm 2006, kết quả điều tra hộ nghèo theo chuẩn nghèo mới giai đoạn 2006-2010 của tỉnh thì tỷ lệ hộ nghèo vùng dân tộc thiểu số, miền núi trong toàn tỉnh chiếm tỷ lệ rất cao (trên 60%) và trong đó 14 xã thuộc khu vực 3 là 77,5%.

Kết thúc chương trình 135 giai đoạn 1999-2005, trên địa bàn miền núi toàn tỉnh đã có 9/14 xã cơ bản hoàn thành các mục tiêu của chương trình là: Sơn Lâm, Sơn Bình, Sơn Hiệp (huyện Khánh Sơn); Khánh Thượng, Khánh Thành, Khánh Phú, Sơn Thái, Liên Sang, Cầu Bà (huyện Khánh Vĩnh).

III. Đánh giá chung

1. Ưu điểm

- Chương trình 135 giai đoạn 1999-2005 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đã đầu tư đúng mục tiêu, đúng đối tượng và có hiệu quả, đã góp phần làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn vùng đồng bào dân tộc, miền núi, các xã đặc biệt khó khăn trên các lĩnh vực: đời sống, văn hoá, y tế, giáo dục, sức khỏe cộng đồng.

- Tạo sự quan tâm, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các sở, ngành, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội từ tỉnh đến cơ sở.

- Năng lực sản xuất của đồng bào dân tộc đã có bước chuyển biến tích cực, đời sống sinh hoạt của đồng bào được cải thiện, những khó khăn, bức xúc về đất sản xuất, nhà ở, nước sinh hoạt, y tế, giáo dục đã bước đầu được giải quyết.

- Tỷ lệ hộ nghèo từ 65,8 % năm 1999 giảm còn 12,11% năm 2005, không còn hộ đói.

- Từ năm 2004-2005, vốn Chương trình 135 được phân bổ trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi của tỉnh với cơ cấu vốn 500 triệu đồng/xã và thực hiện theo cơ chế đặc thù của chương trình theo hướng dẫn của liên bộ; năm 2004 có 2/14 được phân cấp làm chủ đầu tư (xã Sơn Bình và Sơn Lâm huyện Khánh Sơn) và năm 2005 đã có 13/14 xã được phân cấp làm chủ đầu tư. Qua thực hiện chương trình, trình độ năng lực của cán bộ cơ sở và dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số thụ hưởng chương trình đã được nâng lên một bước, người dân đã thực sự biết đến lợi ích của chương trình mang lại, lựa chọn và giám sát công trình đầu tư trên địa bàn của mình.

2. Tồn tại

- Việc xác định đối tượng đầu tư còn có những yếu tố thiếu khách quan; công tác chỉ đạo chưa thật sự sâu sát.

- Còn nặng về đầu tư cơ sở hạ tầng, chưa chú trọng đến phát triển sản xuất, quy hoạch và đào tạo; công tác duy tu bảo dưỡng, vận hành công trình chưa được quan tâm; việc lồng ghép vốn với các chương trình, dự án khác còn nhiều bất cập.

- Trình độ dân trí còn thấp nên việc vận động, tuyên truyền, tổ chức thực hiện các chương trình, chính sách đạt hiệu quả chưa cao; tư tưởng trông chờ, ỷ lại một bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số chưa được khắc phục.

Phần II

NỘI DUNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

I. Tình hình cơ bản các xã, thôn đặc biệt khó khăn tỉnh Khánh Hòa

Thực hiện Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 (Chương trình 135, giai đoạn II), tỉnh Khánh Hòa có 5 xã đặc biệt khó khăn và 5 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II được đưa vào diện đầu tư Chương trình. Tổng diện tích tự nhiên khu vực đặc biệt khó khăn là 43.338 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp là 29.874 ha, diện tích đất nông nghiệp 2.629 ha; dân số 2.292 hộ 10.823 khẩu, trong đó dân tộc thiểu số 1.938 hộ 9.342 khẩu, thu nhập bình quân người/năm 1,8 - 2 triệu đồng.

Tính đến cuối năm 2006, tỷ lệ hộ nghèo khu vực đặc biệt khó khăn theo chuẩn nghèo mới là 57,72% (năm 2005 là 69,16%). Mặc dù tỷ lệ nghèo năm 2006 so với 2005 giảm mạnh, nhưng so với mặt bằng chung của toàn tỉnh thì tỷ lệ nghèo vùng đặc biệt khó khăn cao hơn 4 lần, vì vậy cần phải tập trung huy động, lồng ghép mọi nguồn lực ưu tiên đầu tư cho vùng đặc biệt khó khăn để tăng tốc độ giảm nghèo và đạt được mục tiêu đến năm 2010 tỷ lệ nghèo giảm còn dưới 30%.

Bảng 1: Số liệu hộ nghèo vùng đặc biệt khó khăn năm 2006

ĐƠN VỊ

Năm 2005

Năm 2006

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

Tổng số

2.101

1.453

69,16

2.292

1.323

57,72

- Xã Sơn Tân (huyện Cam Lâm)

165

138

83,64

188

136

72,34

- Xã Khánh Hiệp (huyện Khánh Vĩnh)

560

371

66,25

670

346

51,64

- Xã Giang Ly (huyện Khánh Vĩnh)

261

187

71,65

270

163

60,37

- Xã Ba Cụm Nam (huyện Khánh Sơn)

232

165

71,12

243

148

60,91

- Xã Thành Sơn (huyện Khánh Sơn)

393

290

73,79

404

271

67,08

- Thôn Tà Mơ, xã Khánh Thành

(huyện Khánh Vĩnh)

65

57

87,69

97

71

73,20

- Thôn CoRoá, xã Sơn Lâm

(huyện Khánh Sơn)

92

72

78,26

106

63

59,43

- Thôn 4 (Tà Gụ), xã Sơn Hiệp

(huyện Khánh Sơn)

62

42

67,74

65

30

46,15

- Thôn 3 (KoLắc), xã Sơn Bình

(huyện Khánh Sơn)

126

98

77,78

124

78

62,90

- Thôn Ninh Đảo, xã Vạn Thạnh

(huyện Vạn Ninh)

145

33

22,76

125

17

13,60

Bảng 2: Trình độ cán bộ xã, thôn đặc biệt khó khăn

Trình độ

Số lượng (người)

Tỷ lệ (%)

Tổng số

121

 

Trong đó:

 

 

1. Văn hoá

 

 

- Tiểu học

45

37,19

- Trung học cơ sở

46

38,02

- Trung học phổ thông

25

20,66

2. Chuyên môn, nghiệp vụ

 

 

- Chưa qua đào tạo

78

64,46

- Sơ cấp

6

4,96

- Trung cấp

9

7,44

- Cao đẳng

4

3,31

- Đại học

3

2,48

3. Lý luận chính trị

 

 

- Sơ cấp

17

14,05

- Trung cấp

20

16,53

- Cao cấp

1

0,83

II. Mục tiêu

- Đến năm 2010, 100% số xã đặc biệt khó khăn và thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II ra khỏi diện đầu tư của Chương trình; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn dưới 30% theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ; trên 70% số hộ có mức thu nhập bình quân đầu người trên 3,5 triệu đồng/năm.

- Nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập.

- Trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật, kiến thức quản lý đầu tư và kỹ năng quản lý điều hành cho cán bộ, công chức cấp xã và trưởng thôn; nâng cao năng lực của cộng đồng, tạo điều kiện cộng đồng tham gia có hiệu quả vào việc giám sát hoạt động về đầu tư và các hoạt động khác trên địa bàn.

III. Phạm vi thực hiện

1. Các xã đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt danh sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010 (Chương trình 135 giai đoạn II), gồm:

- Huyện Khánh Vĩnh: xã Khánh Hiệp, xã Giang ly;

- Huyện Khánh Sơn: xã Thành Sơn, xã Ba Cụm Nam;

- Huyện Cam Lâm: xã Sơn Tân.

2. Các thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc về việc công nhận 3 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển, gồm:

- Huyện Khánh Vĩnh: thôn Tà Mơ, xã Khánh Thành;

- Huyện Khánh Sơn: thôn 3, xã Sơn Bình; thôn 4, xã Sơn Hiệp; thôn CoRóa, xã Sơn Lâm;

- Huyện Vạn Ninh: thôn Ninh Đảo, xã Vạn Thạnh.

Đối với thôn Ninh Đảo xã Vạn Thạnh, đến cuối năm 2006 tỷ lệ hộ nghèo 13,6% nhưng do cơ sở hạ tầng chưa đạt theo tiêu chí của Chương trình nên năm 2007 bố trí vốn của chương trình để đầu tư. Những năm tiếp theo bố trí vốn từ nguồn vốn đầu tư phát triển của các chương trình, dự án khác triển khai thực hiện trên địa bàn và được thụ hưởng các chế độ, chính sách đặc thù của vùng khó khăn theo Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn”.

IV. Nội dung đầu tư

1. Hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số.

- Hỗ trợ các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công.

- Hỗ trợ xây dựng và phổ biến nhân rộng mô hình sản xuất.

- Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất (áp dụng với hộ nghèo).

- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị, máy móc, công cụ chế biến bảo quản sản phẩm sau thu hoạch. Mức hỗ trợ và các loại trang thiết bị, máy móc cụ thể theo hướng dẫn Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của UBND tỉnh.

Đối với các hộ nghèo thuộc khu vực đặc biệt khó khăn (khu vực III), ngoài việc được hỗ trợ từ các chương trình khác đang triển khai thực hiện trên địa bàn, vốn đầu tư của chương trình hỗ trợ 02 triệu đồng/hộ mua giống các loại cây sớm cho thu hoạch, sản phẩm dễ tiêu thụ như mía tím, chuối mốc, thơm, mì, .v.v... để tạo điều kiện cho các hộ nghèo có thu nhập đảm bảo và có thêm cơ hội phát triển sản xuất, tự lực vươn lên thoát nghèo bền vững. Hỗ trợ vật nuôi, vật tư sản xuất thực hiện lồng ghép với các chương trình khác.

2. Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu

a) Công trình đầu tư tại xã đặc biệt khó khăn

- Công trình giao thông từ xã đến thôn, liên thôn. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để đầu tư đường ô tô đến trung tâm xã;

- Công trình thủy lợi nhỏ phục vụ trong phạm vi xã hoặc liên thôn;

- Công trình điện từ xã đến thôn. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để xây dựng công trình điện đến trung tâm xã;

- Xây dựng mới, nâng cấp trường, lớp học tại trung tâm xã, đồng bộ cả điện, nước sinh hoạt, trang bị bàn ghế học tập, công trình phục vụ cho học sinh bán trú, nhà ở giáo viên; xây dựng lớp tiểu học, lớp mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, công trình phụ tại thôn, nơi cần thiết;

- Xây dựng mới, nâng cấp trạm y tế xã đồng bộ cả công trình phụ trợ điện, nước sinh hoạt, mua sắm trang thiết bị thiết yếu theo chuẩn hóa cơ sở y tế cấp xã;

- Chợ: hỗ trợ đầu tư công trình nhà lồng chợ và san tạo mặt bằng ban đầu dưới 5.000 m2;

- Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn có từ 50 hộ trở lên;

- Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.

b) Công trình đầu tư tại thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II

- Công trình giao thông từ thôn đến trung tâm xã;

- Công trình thủy lợi nhỏ: xây dựng cống, đập, trạm bơm, kênh mương và công trình trên kênh mương trong phạm vi thôn ... công trình thủy lợi khác có mức vốn dưới 500 triệu đồng;

- Công trình điện từ xã đến thôn;

- Xây dựng lớp tiểu học, mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, kể cả trang bị bàn ghế, điện, nước sinh hoạt;

- Nhà sinh hoạt cộng đồng tại thôn có từ 50 hộ trở lên;

- Công trình cấp nước sinh hoạt tập trung.

3. Đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế; đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng

a) Đối tượng được đào tạo, bồi dưỡng

- Công chức cấp xã (cán bộ chuyên trách và không chuyên trách), cán bộ không chuyên trách cấp thôn theo quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn.

- Cán bộ được cấp trên tăng cường về giúp xã.

- Các thành viên trong Ban quản lý và ban giám sát xã.

- Người có uy tín trong cộng đồng của thôn.

- Những người sản xuất giỏi có vai trò tích cực trong công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển nông thôn của xã và thôn.

- Cán bộ nguồn trong diện quy hoạch của xã.

- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý cấp xã, thành viên câu lạc bộ trợ giúp pháp lý ở xã.

- Thanh niên người dân tộc thiểu số trong độ tuổi 16 - 25.

b) Nội dung đào tạo, bồi dưỡng

- Các chính sách phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc và miền núi.

- Cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện Chương trình 135: kiến thức về quản lý dự án đầu tư, giám sát đánh giá, báo cáo tổng hợp, thanh quyết toán vốn… của các dự án và chính sách thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.

- Kiến thức khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, khuyến công, tín dụng cho người nghèo, mô hình xóa đói giảm nghèo có hiệu quả để nâng cao kỹ năng phát triển sản xuất xóa đói, giảm nghèo.

- Quy chế dân chủ ở cơ sở và sự tham gia của cộng đồng trong việc tham gia thực hiện chương trình: lập kế hoạch, giám sát đầu tư.

- Hỗ trợ dạy nghề cho đồng bào người dân tộc thiểu số (thực hiện lồng ghép với thực hiện Quyết định số 81/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn, chỉ áp dụng đối với thanh niên trong độ tuổi 16 - 25);

- Kiến thức pháp luật có liên quan.

4. Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật

Thực hiện theo nội dung hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương.

V. Kinh phí thực hiện

Tổng vốn đầu tư: 22.218 triệu đồng.

Trong đó:

- Hỗ trợ phát triển sản xuất: 3.400 triệu đồng

- Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu: 17.400 triệu đồng

- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng: 1.340 triệu đồng

- Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật, thực hiện lồng ghép với các Chương trình, dự án khác triển khai trên địa bàn giai đoạn 2006 - 2010.

- Chi phí quản lý, chỉ đạo (0,5%/tổng vốn đầu tư trực tiếp cho chương trình theo quy định tại Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006 của liên ngành: Ủy ban Dân tộc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006 - 2010): 78 triệu đồng

VI. Nguồn vốn đầu tư

Tổng vốn đầu tư: 22.218 triệu đồng.

Trong đó:

- Vốn đầu tư trực tiếp cho chương trình từ NS tỉnh:                    15.538 triệu đồng

- Vốn Chương trình kinh tế - xã hội miền núi hàng năm:               3.400 triệu đồng

- Vốn Chương trình nước sạch và

vệ sinh môi trường nông thôn:                                                   1.000 triệu đồng

- Vốn Chương trình dạy nghề, giải quyết việc làm

và giảm nghèo:                                                                         750 triệu đồng

- Vốn hỗ trợ theo Quyết định 134/2004/QĐ-TTg:                          350 triệu đồng

- Vốn khuyến nông, khuyến lâm:                                                80 triệu đồng

- Vốn đầu tư từ ngân sách cấp huyện theo phân cấp:                 1.100 triệu đồng

VII. Thời gian thực hiện: Từ năm 2007 đến năm 2010

VIII. Dự kiến kết quả thực hiện

Chỉ tiêu

2006

2007

2008

2009

2010

Số hộ nghèo

1.323

1.111

918

714

533

Số hộ nghèo giảm

 

212

193

194

181

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

57,72

48,47

40,05

31,15

23,25

Năm 2008: Đánh giá 2 năm thực hiện và đưa ra khỏi diện đầu tư của chương trình 1 thôn đặc biệt khó khăn thuộc xã khu vực II là thôn Ninh Đảo xã Vạn Thạnh huyện Vạn Ninh. Kết quả dự kiến:

- 50% số hộ có thu nhập từ 3,5 triệu đồng/năm/người trở lên;

- 60% số xã làm chủ đầu tư công trình cơ sở hạ tầng (3 xã);

- 45% số người được tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình;

- 45% người dân tộc thiểu số từ 16-25 tuổi được đào tạo nghề ngắn hạn;

- 50% số hộ nghèo được hỗ trợ đầu tư.

Năm 2009: Đánh giá thực hiện và đưa ra khỏi diện đầu tư của chương trình 1 xã và 2 thôn đặc biệt khó khăn là: xã Khánh Hiệp, huyện Khánh Vĩnh; thôn CoRóa, xã Sơn Lâm, thôn 3 (KoLắc), xã Sơn Bình, thôn 4 (Tà Gụ), xã Sơn Hiệp, huyện Khánh Sơn. Kết quả dự kiến:

- 60% số hộ có thu nhập từ 3,5 triệu đồng/năm/người trở lên;

- 80% số xã làm chủ đầu tư công trình cơ sở hạ tầng (4 xã);

- 60% số người được tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình;

- 60% người dân tộc thiểu số từ 16-25 tuổi được đào tạo nghề ngắn hạn;

- 75% số hộ nghèo được hỗ trợ đầu tư.

Năm 2010: Kết thúc thực hiện chương trình 135 giai đoạn II, 100% xã, thôn đặc biệt khó khăn hoàn thành mục tiêu của chương trình. Dự kiến kết quả đạt được:

- Trên 70% số hộ có thu nhập từ 3,5 triệu đồng/năm/người trở lên;

- Trên 80% xã có đường giao thông tới các thôn, bản; công trình thủy lợi nhỏ, điện ở cụm dân cư;

- 100% xã có trường, lớp học và trạm y tế kiên cố;

- 100% số xã làm chủ đầu tư công trình cơ sở hạ tầng;

- 100% cán bộ cơ sở và 80% số người được tập huấn bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý thực hiện chương trình;

- Trên 70% người dân tộc thiểu số từ 16-25 tuổi được đào tạo nghề ngắn hạn;

- 100% số hộ nghèo được hỗ trợ đầu tư.

IX. Giải pháp thực hiện

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, Chính quyền; nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và người dân về chương trình.

Các cấp ủy Đảng, Chính quyền thường xuyên theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội gắn với mục tiêu giảm nghèo trên địa bàn; ưu tiên các nguồn lực đầu tư, hỗ trợ cho vùng đặc biệt khó khăn. Xác định rõ trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội và người dân về trách nhiệm vượt nghèo. Tăng cường tính chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện chương trình, tránh tình trạng ỷ lại, trông chờ của cấp cơ sở và cộng đồng người dân.

Tăng cường tổ chức các hoạt động tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về xóa đói giảm nghèo đối với hộ nghèo, vùng đặc biệt khó khăn; đảm bảo tính công khai, minh bạch, rõ ràng, đúng đối tượng, có hiệu quả và có sự giám sát chặt chẽ của người dân. Phổ biến, giới thiệu, tham quan, học tập những mô hình giảm nghèo có hiệu quả và bền vững ở những vùng khó khăn hơn ở trong và ngoài tỉnh.

2. Thực hiện đồng bộ các chính sách đối với hộ nghèo, các chính sách đặc thù đối với vùng đặc biệt khó khăn tạo điều kiện cho các hộ nghèo phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững như: tín dụng, hướng dẫn cách làm ăn, tạo việc làm, dạy nghề, ... Nguồn kinh phí hàng năm cho các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, dạy nghề cho thanh niên miền núi ưu tiên chú trọng hỗ trợ đối với các đối tượng là hộ nghèo, hộ dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn.

Tăng cường tập huấn nâng cao năng lực nghiệp vụ cho đội ngũ khuyến nông - lâm - ngư cấp cơ sở; đối với đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện theo hình thức “cầm tay chỉ việc”, trình diễn các mô hình.

Các hình thức hỗ trợ thực hiện theo hướng “Nhà nước hỗ trợ, cộng đồng giúp đỡ, hộ nghèo tự lực vươn lên”, hạn chế tình trạng “cho không”.

3. Nâng cao trình độ, năng lực quản lý, điều hành cho cán bộ cơ sở.

Thực hiện lồng ghép với Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ, công chức đến năm 2010 và xây dựng, đào tạo nguồn cán bộ sau 2010; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà nước đối với cán bộ xã, thôn vùng dân tộc và miền núi, nhất là vùng đặc biệt khó khăn. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo cán bộ chuyên môn tăng cường hỗ trợ, giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn để đến năm 2010, 100% cán bộ cơ sở vùng dân tộc và miền núi, vùng đặc biệt khó khăn có khả năng quản lý, điều hành thực hiện các chương trình, dự án, công trình đầu tư trên địa bàn.

4. Tập trung chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình theo hướng:

- Đầu tư tập trung, không dàn trải, đối tượng là các xã, thôn khó khăn nhất;

- Phát huy vai trò tự lực, tự cường của các hộ nghèo và cộng đồng vươn lên thoát nghèo, gắn quyền lợi, trách nhiệm của đồng bào dân tộc thiểu số vào việc tham gia thực hiện chương trình;

- Thực hiện nguyên tắc dân chủ, công khai, minh bạch, phát huy mạnh mẽ sự tham gia của nhân dân trong quá trình thực hiện Chương trình. Tăng cường phân cấp cho cấp xã quản lý, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã có trách nhiệm hướng dẫn và tăng cường cán bộ giúp đỡ các xã để xã trực tiếp quản lý;

- Thực hiện chương trình ở xã, thôn phải đạt được các lợi ích: xã được hỗ trợ đầu tư để phát triển kinh tế - xã hội; đội ngũ cán bộ xã, thôn và cộng đồng được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực; người dân có việc làm, tăng thêm thu nhập từ việc tham gia thực hiện chương trình của xã;

- Kết hợp Chương trình này với việc thực hiện các chính sách khác trên địa bàn; các chương trình mục tiêu quốc gia và chương trình khác có liên quan trên địa bàn phối hợp và ưu tiên đầu tư cho Chương trình này.

5. Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng dân tộc và miền núi, giai đoạn 2006 - 2010 cấp tỉnh và cấp huyện;

- Cấp tỉnh:

+ Trưởng ban: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;

+ Trưởng Ban Dân tộc là Phó trưởng ban thường trực;

+ Lãnh đạo các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; lãnh đạo UBND các huyện: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh, Cam Lâm là ủy viên.

- Cấp huyện:

+ Trưởng ban: lãnh đạo UBND huyện;

+ Lãnh đạo phòng Dân tộc - Tôn giáo là Phó trưởng ban thường trực;

+ Các thành viên khác gồm: lãnh đạo các phòng: Tài chính - Kế hoạch, Kinh tế, Hạ tầng kinh tế, Nội vụ - Lao động Thương binh và Xã hội.

(Thành lập Ban giám sát xã, Ban quản lý cấp xã trong trường hợp phân cấp cho xã làm chủ đầu tư).

Phần III

PHÂN CÔNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN

I. Nhiệm vụ chung

1. Các sở, ngành liên quan và UBND các huyện: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh, Cam Lâm căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu đã được HĐND tỉnh khoá IV thông qua tại kỳ họp thứ 8 (Nghị quyết số 18/2007/NQ-HĐND ngày 14/7/2007) để cụ thể hóa Chương trình bằng các giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương, đơn vị và tổ chức triển khai thực hiện.

2. Hàng quý, 6 tháng, 9 tháng và cả năm các sở, ngành, UBND các huyện: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh, Cam Lâm báo cáo kết quả triển khai thực hiện nội dung Chương trình trên các lĩnh vực do ngành, địa phương phụ trách về Ban Dân tộc (cơ quan thường trực của chương trình) để tổng hợp báo cáo các Bộ, ngành Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh.

II. Nhiệm vụ cụ thể

1. Ban Dân tộc

- Là cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo Chương trình 135 của tỉnh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phối hợp thực hiện chương trình; là cơ quan đầu mối phối hợp với các ngành liên quan, các huyện, thị xã trong tỉnh tổ chức kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo theo quy định của cơ quan Thường trực Chương trình 135 Trung ương và của tỉnh; kiến nghị xử lý những vi phạm trong quá trình thực hiện.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hướng dẫn các huyện lập kế hoạch hàng năm, tổng hợp kế hoạch vốn thực hiện từng năm trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện lồng ghép các nguồn vốn trên địa bàn.

- Phối hợp với các ngành lồng ghép vốn đầu tư của các Chương trình, dự án khác có liên quan đến việc thực hiện một số nội dung Chương trình như: đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở, nâng cao trình độ quản lý hành chính và kinh tế, đào tạo nâng cao năng lực cộng đồng; Hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Cân đối, phân bổ nguồn vốn thực hiện chương trình hàng năm, lồng ghép các nguồn vốn khác đầu tư cho chương trình, trình UBND tỉnh phê duyệt.

- Chủ trì đề xuất trình UBND tỉnh các biện pháp phù hợp nhằm huy động sự đóng góp kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau để hỗ trợ chương trình hoàn thành các mục tiêu đề ra.

3. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và phân bổ nguồn vốn đầu tư cho chương trình;

- Hướng dẫn các quy định về thanh toán, quyết toán, theo dõi cấp phát, giám sát chi tiêu tài chính.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn các nội dung đầu tư về hỗ trợ phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn các xã thuộc Chương trình phù hợp với điều kiện của từng địa phương; xây dựng tiêu chuẩn, định mức hỗ trợ cụ thể cho từng nội dung, đối tượng thụ hưởng trình UBND tỉnh quyết định để làm cơ sở phê duyệt dự toán và thanh quyết toán;

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện lồng ghép các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư trên địa bàn.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên đồng bào dân tộc thiểu số (lồng ghép với Chương trình dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo).

6. Các sở, ngành theo chức năng của mình, thực hiện các nội dung có liên quan của Chương trình.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc, các tổ chức đoàn thể xã hội phối hợp với các ngành và các địa phương tuyên truyền vận động, giáo dục nhân dân tích cực tham gia, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Chương trình.

8. Ủy ban nhân dân các huyện: Khánh Sơn, Khánh Vĩnh, Cam Lâm

- Chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo kế hoạch; chịu trách nhiệm toàn diện về hiệu quả của chương trình trên địa bàn.

- Tổ chức huy động các nguồn lực trên địa bàn để thực hiện chương trình;

- Chỉ đạo các ngành của huyện phối hợp với các xã thuộc Chương trình 135 tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch xây dựng phù hợp với quy hoạch sản xuất và bố trí dân cư ở xã, thôn bản để đầu tư có hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình đến năm 2010 và kế hoạch thực hiện hàng năm.

- Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện chương trình trên địa bàn cho cơ quan thường trực của tỉnh (Ban Dân tộc) để kịp thời xử lý giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện của chương trình tại địa phương.

9. Ủy ban nhân dân các xã thuộc chương trình

- Căn cứ đối tượng được đầu tư và danh mục công trình trong quy hoạch xây dựng của xã, thông báo và tổ chức lấy ý kiến tham gia của nhân dân (có sự tham gia của các tổ chức đoàn thể xã hội) để lựa chọn danh mục, quy mô công trình đưa vào kế hoạch thực hiện hàng năm; tổng hợp, thông qua Hội đồng nhân dân xã, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Vận động và tổ chức đồng bào tích cực tham gia trực tiếp vào thực hiện các nội dung phát triển sản xuất, xây dựng và sử dụng các công trình của cộng đồng.

- Tổ chức giám sát xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn xã từ giai đoạn lập khảo sát đến thi công, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào sử dụng và thanh quyết toán công trình./.

 


Biểu 1

TỔNG HỢP KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

TT

NỘI DUNG

ĐVT

KL CV

Tổng vốn (Tr.đ)

Nguồn vốn đầu tư

Phân kỳ đầu tư

Ghi chú

Vốn CT 135

Vốn lồng ghép

NS huyện

2007

2008

2009

2010

 

Tổng cộng

 

 

22.218

15.538

5.580

1.100

8.149

8.694

3.838

1.537

 

1

Hỗ trợ phát triển sản xuất

 

 

3.400

2.920

480

 

1.170

1.290

680

260

 

 

- Hỗ trợ các hoạt động KN, KL, khuyến ngư và khuyến công

 

 

80

 

80

 

20

20

20

20

 

 

- Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư cho sản xuất

 

 

2.620

2.220

400

 

950

970

460

240

 

 

- Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị máy móc, công cụ chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

 

 

700

700

 

 

200

300

200

 

 

2

Phát triển cơ sở hạ tầng thiết yếu

 

 

17.400

11.950

4.350

1.100

6.600

7.000

2.800

1.000

 

 

- Đường giao thông liên thôn

Km

25,7

10.400

7.300

2.000

1.100

2.800

4.600

2.500

500

 

 

- Cầu

CT

1

500

 

500

 

 

500

 

 

 

 

- Đập dâng và kênh mương

CT

9

3.100

2.800

300

 

1.200

1.100

300

500

 

 

- Phòng học mẫu giáo

CT

3

850

650

200

 

150

700

 

 

 

 

- Trạm y tế

CT

1

700

700

 

 

700

 

 

 

 

 

- Sân bêtông trường cấp I + cải tạo phòng học + nhà ở GV

CT

1

300

300

 

 

300

 

 

 

 

 

- Nhà sinh hoạt cộng đồng

CT

1

100

100

 

 

100

 

 

 

 

 

- Chợ

CT

1

100

100

 

 

 

100

 

 

 

 

- Hệ thống nước sinh hoạt tập trung

CT

3

1.350

 

1.350

 

1.350

 

 

 

 

3

Nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và năng lực cộng đồng

 

 

1.340

590

750

 

350

375

345

270

 

 

- Tập huấn, bồi dưỡng cán bộ cơ sở và cộng đồng

Tr.đ

 

590

590

 

 

200

150

120

120

 

 

- Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên người DTTS

Người

500

750

 

750

 

150

225

225

150

 

4

Chi phí quản lý, chỉ đạo (0,5%)

 

 

78

78

 

 

29

29

13

7

 

 

Biểu 2

ĐẦU TƯ HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

TT

NỘI DUNG

ĐVT

Số lượng

Tổng vốn (Tr.đ)

Nguồn vốn đầu tư

Phân kỳ đầu tư

Ghi chú

Vốn CT 135

Vốn lồng ghép

NS huyện

2007

2008

2009

2010

 

Tổng cộng

 

 

3.400

2.920

480

 

1.170

1.290

680

260

 

1

Hỗ trợ các hoạt động KN, KL, khuyến ngư và khuyến công

 

 

80

 

80

 

20

20

20

20

 

 

- Tập huấn hướng dẫn kỹ thuật giống cây trồng, vật nuôi

Lớp

12

80

 

80

 

20

20

20

20

 

2

Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư cho sản xuất

 

 

2.620

2.220

400

 

950

970

460

240

 

 

- Chuối giống (chuối mốc)

Ha

450

900

900

 

 

320

300

200

80

 

 

- Mía tím

Ha

80

960

960

 

 

340

260

200

160

 

 

- Bò đực giống

Con

20

100

100

 

 

50

50

 

 

 

 

- Trâu

Con

10

60

60

 

 

60

 

 

 

 

 

- Bò sinh sản

Con

60

240

 

240

 

120

120

 

 

 

 

- Dê

Con

120

120

 

120

 

 

120

 

 

 

 

- Giống lúa nước

Tấn

6,5

40

 

40

 

 

40

 

 

 

 

- Thơm

Ha

100

200

200

 

 

60

80

60

 

 

3

 

Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị máy móc, công cụ chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

Hộ

140

700

700

 

 

 

 

200

300

200

 

 

 

 

 

Biểu 3

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

TT

DANH MỤC

ĐVT

KL CV

Tổng vốn (Tr.đ)

Nguồn vốn đầu tư

Phân kỳ đầu tư

Ghi chú

Vốn CT 135

Vốn lồng ghép

NS huyện

2007

2008

2009

2010

 

Tổng cộng

 

 

17.400

11.950

4.350

1.100

6.600

7.000

2.800

1.000

 

1

Xã Thành Sơn

 

 

1.900

1.900

 

 

700

700

500

 

 

 

- Đường dân sinh Tà Giang I

Km

0,3

200

200

 

 

 

200

 

 

 

 

- Đường dân sinh Tà Giang II

Km

1,0

500

500

 

 

500

 

 

 

 

 

- Đường dân sinh Apa 1

Km

0,5

300

300

 

 

 

300

 

 

 

 

- Đường dân sinh Apa 2

Km

0,7

500

500

 

 

 

 

500

 

 

 

- Đập dâng APa 1

CT/ha

1/10

200

200

 

 

200

 

 

 

 

 

- Đập dâng Gia Nó

CT

1

200

200

 

 

 

200

 

 

 

2

Xã Ba Cụm Nam

 

 

3.550

3.200

350

 

1.050

1.200

800

500

 

 

- Đường từ suối Đầu bò đi thôn Hòn Gầm

Km

1,5

700

700

 

 

 

700

 

 

 

 

- Đường thôn Katơ đi thôn Hòn Gầm

Km

1

500

500

 

 

 

 

500

 

 

 

- Đập và kênh mương suối Đầu bò

CT/ha

1/24

700

700

 

 

700

 

 

 

 

 

- Đập dâng suối Môn

CT/ha

1/12

500

500

 

 

 

 

 

500

 

 

- Đập dâng suối Me

CT/ha

1/15

500

500

 

 

 

500

 

 

 

 

- Đập dâng suối Katơ

CT/ha

1/5

300

300

 

 

 

 

300

 

 

 

- Hệ thống nước tự chảy thôn Hòn Gầm

CT

1

350

 

350

 

350

 

 

 

 

3

Xã Khánh Hiệp

 

 

1.600

1.600

 

 

700

900

 

 

 

 

- Đường từ Trung tâm xã đi thôn Cà Thêu

Km

1

200

200

 

 

 

200

 

 

 

 

- Đường từ Trung tâm xã đi thôn Soi Mít

Km

1

200

200

 

 

 

200

 

 

 

 

- Đường từ thôn Ba Cẳng vào khu SX Sông Giang

Km

1

220

220

 

 

220

 

 

 

 

 

- Đường từ nhà ông Lâm Văn Hứng đến giáp sông Chò thôn Ba Cẳng

Km

1

180

180

 

 

180

 

 

 

 

 

- Nâng cấp đường từ thôn Cà Thêu đến thôn Hòn Lay

Km

1,2

400

400

 

 

 

400

 

 

 

 

- Đường từ K25 đến chân Hòn Mưa

Km

1

200

200

 

 

200

 

 

 

 

 

- Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối và hệ thống kênh mương suối Cà Thiêu thôn Ba Cẳng

CT

1

100

100

 

 

100

 

 

 

 

 

- Chợ Trung tâm xã

CT

1

100

100

 

 

 

100

 

 

 

4

Xã Giang Ly

 

 

1.400

1.400

 

 

700

700

 

 

 

 

- Đường vào khu SX thôn Gia Lợi và cầu bản

Km

2

700

700

 

 

700

 

 

 

 

 

- Nâng cấp đường từ xã đi thôn Gia Lố, thôn Gia Lợi

Km

2

300

300

 

 

 

300

 

 

 

 

- Xây dựng mới trường mẫu giáo

M2

200

400

400

 

 

 

400

 

 

 

5

Xã Sơn Tân

 

 

2.700

2.700

 

 

700

1.000

500

500

 

 

- Đường từ tổ 3 đi thôn Cây Sung

Km

1

500

500

 

 

 

 

500

 

 

 

- Nâng cấp đường liên thôn VaLy - Suối Lách

Km

2

800

800

 

 

 

800

 

 

 

 

- Đường Suối Cốc

Km

1

500

500

 

 

 

 

 

500

 

 

- Sửa chữa đập và kênh mương Suối Lách

CT

1

100

100

 

 

 

100

 

 

 

 

- Mẫu giáo bán trú

M2

60

100

100

 

 

 

100

 

 

 

 

- Trạm y tế xã

CT

1

700

700

 

 

700

 

 

 

 

6

Thôn Tà Gụ (xã Sơn Hiệp)

 

 

700

200

500

 

200

500

 

 

 

 

- Đập dâng Gu Đơn + bêtông kênh mương

CT

1

300

 

300

 

 

300

 

 

 

 

- Đập dâng Gia Oa + bêtông kênh mương

CT

1

200

200

 

 

200

 

 

 

 

 

- Phòng học mẫu giáo thôn Tà Gụ xã Sơn Hiệp

CT

1

200

 

200

 

 

200

 

 

 

7

Thôn KôLăc (xã Sơn Bình)

 

 

2.000

200

1.500

300

1.000

500

500

 

 

 

- Đường KôLắc đi thôn Liên Bình

Km

2,5

1.500

200

1.000

300

500

500

500

 

 

 

- Hệ thống nước sinh hoạt tập trung

CT/km

1/3

500

 

500

 

500

 

 

 

 

8

Thôn CôRoá (xã Sơn Lâm)

 

 

2.000

200

1.500

300

1.000

500

500

 

 

 

- Các tuyến đường dân sinh từ thôn đến TT xã

Km

3,5

1.500

200

1.000

300

500

500

500

 

 

 

- Hệ thống nước sinh hoạt tập trung

CT/km

1/2

500

 

500

 

500

 

 

 

 

9

Thôn Tà Mơ (xã Khánh Thành)

 

 

150

150

 

 

150

 

 

 

 

 

- Phòng học mẫu giáo - nhà trẻ

M2

80

150

150

 

 

150

 

 

 

 

10

Thôn Ninh Đảo (xã Vạn Thạnh)

 

 

1.400

400

500

500

400

1.000

 

 

 

 

- Cầu qua suối

M

30

500

 

500

 

 

500

 

 

 

 

- Đường bêtông xi măng

Km

0,5

500

 

 

500

 

500

 

 

 

 

- Sân bêtông trường cấp I + cải tạo phòng học + nhà ở giáo viên

CT

1

300

300

 

 

300

 

 

 

 

 

- Nhà sinh hoạt cộng đồng

M2

60

100

100

 

 

100

 

 

 

 

 

Biểu 4

DỰ KIẾN PHÂN KỲ ĐẦU TƯ

TT

DANH MỤC

Tổng vốn đầu tư (Tr.đ)

2007

2008

2009

2010

Tổng số

Vốn CT 135

Vốn lồng ghép

NS huyện

Tổng số

Vốn CT 135

Vốn lồng ghép

NS huyện

Tổng số

Vốn CT 135

Vốn lồng ghép

NS huyện

Tổng số

Vốn CT 135

Vốn lồng ghép

NS huyện

 

Tổng số

22.218

8.149

5.909

1.640

600

8.694

5.669

2.525

500

3.838

2.593

1.245

 

1.537

1.367

170

 

I

Phát triển sản xuất

3.400

1.170

1.030

140

 

1.290

990

300

 

680

660

20

 

260

240

20

 

1

Hỗ trợ các hoạt động KN, KL, khuyến ngư và khuyến công

80

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

 

 

- Tập huấn hướng dẫn kỹ thuật giống cây trồng, vật nuôi

80

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

20

 

 

2

Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư cho SX

2.620

950

830

120

 

970

690

280

 

460

460

 

 

240

240

 

 

 

- Chuối giống (chuối mốc)

900

320

320

 

 

300

300

 

 

200

200

 

 

80

80

 

 

 

- Mía tím

960

340

340

 

 

260

260

 

 

200

200

 

 

160

160

 

 

 

- Bò đực giống

100

50

50

 

 

50

50

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Trâu

60

60

60

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Bò sinh sản

240

120

 

120

 

120

 

120

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Dê

120

 

 

 

 

120

 

120

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Giống lúa nước

40

 

 

 

 

40

 

40

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Thơm

200

60

60

 

 

80

80

 

 

60

60

 

 

 

 

 

 

3

 

Hỗ trợ mua sắm trang thiết bị máy móc, công cụ chế biến, bảo quản sản phẩm sau thu hoạch

700

200

200

 

 

 

 

300

300

 

 

 

 

200

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

II

Phát triển cơ sở hạ tầng

17.400

6.600

4.650

1.350

600

7.000

4.500

2.000

500

2.800

1.800

1.000

 

1.000

1.000

 

 

1

Xã Thành Sơn

1.900

700

700

 

 

700

700

 

 

500

500

 

 

 

 

 

 

 

- Đường dân sinh Tà Giang I

200

 

 

 

 

200

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường dân sinh Tà Giang II

500

500

500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường dân sinh Apa 1

300

 

 

 

 

300

300

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường dân sinh Apa 2

500

 

 

 

 

 

 

 

 

500

500

 

 

 

 

 

 

 

- Đập dâng APa 1

200

200

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đập dâng Gia Nó

200

 

 

 

 

200

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

2

Xã Ba Cụm Nam

3.550

1.050

700

350

 

1.200

1.200

 

 

800

800

 

 

500

500

 

 

 

- Đường từ suối Đầu bò đi thôn Hòn Gầm

700

 

 

 

 

700

700

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường thôn Katơ đi thôn Hòn Gầm

500

 

 

 

 

 

 

 

 

500

500

 

 

 

 

 

 

 

- Đập và kênh mương suối Đầu bò

700

700

700

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đập dâng suối Môn

500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

500

500

 

 

 

- Đập dâng suối Me

500

 

 

 

 

500

500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đập dâng suối Katơ

300

 

 

 

 

 

 

 

 

300

300

 

 

 

 

 

 

 

- Hệ thống nước tự chảy thôn Hòn Gầm

350

350

 

350

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

3

Xã Khánh Hiệp

1.600

700

700

 

 

900

900

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường từ Trung tâm xã đi thôn Cà Thêu

200

 

 

 

 

200

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường từ Trung tâm xã đi thôn Soi Mít

200

 

 

 

 

200

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường từ thôn Ba Cẳng vào khu SX Sông Giang

220

220

220

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường từ nhà ông Lâm Văn Hứng đến giáp sông Chò thôn Ba Cẳng

180

180

180

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nâng cấp đường từ thôn Cà Thêu đến thôn Hòn Lay

400

 

 

 

 

400

400

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường từ K25 đến chân Hòn Mưa

200

200

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nâng cấp, sửa chữa đập đầu mối và hệ thống kênh mương suối Cà Thiêu thôn Ba Cẳng

100

100

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Chợ Trung tâm xã

100

 

 

 

 

100

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

4

Xã Giang Ly

1.400

700

700

 

 

700

700

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường vào khu SX thôn Gia Lợi và cầu bản

700

700

700

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nâng cấp đường từ xã đi thôn Gia Lố, thôn Gia Lợi

300

 

 

 

 

300

300

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Xây dựng mới trường mẫu giáo

400

 

 

 

 

400

400

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

5

Xã Sơn Tân

2.700

700

700

 

 

1.000

1.000

 

 

500

500

 

 

500

500

 

 

 

- Đường từ tổ 3 đi thôn Cây Sung

500

 

 

 

 

 

 

 

 

500

500

 

 

 

 

 

 

 

- Nâng cấp đường liên thôn VaLy - Suối Lách

800

 

 

 

 

800

800

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường Suối Cốc

500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

500

500

 

 

 

- Sửa chữa đập và kênh mương Suối Lách

100

 

 

 

 

100

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Mẫu giáo bán trú

100

 

 

 

 

100

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Trạm y tế xã

700

700

700

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

6

Thôn Tà Gụ (xã Sơn Hiệp)

700

200

200

 

 

500

 

500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đập dâng Gu Đơn + bêtông kênh mương

300

 

 

 

 

300

 

300

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đập dâng Gia Oa + bêtông kênh mương

200

200

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Phòng học mẫu giáo

200

 

 

 

 

200

 

200

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Thôn KôLăc (xã Sơn Bình)

2.000

1.000

200

500

300

500

 

500

 

500

 

500

 

 

 

 

 

 

- Đường KôLắc đi thôn Liên Bình

1.500

500

200

 

300

500

 

500

 

500

 

500

 

 

 

 

 

 

- Hệ thống nước sinh hoạt tập trung

500

500

 

500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

8

Thôn CôRoá (xã Sơn Lâm)

2.000

1.000

200

500

300

500

 

500

 

500

 

500

 

 

 

 

 

 

- Các tuyến đường dân sinh từ thôn đến TT xã

1.500

500

200

 

300

500

 

500

 

500

 

500

 

 

 

 

 

 

- Hệ thống nước sinh hoạt tập trung

500

500

 

500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

9

Thôn Tà Mơ (xã Khánh Thành)

150

150

150

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Phòng học mẫu giáo - nhà trẻ

150

150

150

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

10

Thôn Ninh Đảo (xã Vạn Thạnh)

1.400

400

400

 

 

1.000

 

500

500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Cầu qua suối

500

 

 

 

 

500

 

500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Đường bêtông xi măng

500

 

 

 

 

500

 

 

500

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Sân bêtông trường cấp I, cải tạo phòng học, nhà ở giáo viên

300

300

300

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

- Nhà sinh hoạt cộng đồng

100

100

100

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

III

Nâng cao năng lực cán bộ xã, thôn và năng lực cộng đồng

1.340

350

200

150

 

375

150

225

 

345

120

225

 

270

120

150

 

 

- Tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng

590

200

200

 

 

150

150

 

 

120

120

 

 

120

120

 

 

 

- Hỗ trợ đào tạo nghề cho thanh niên DTTS

750

150

 

150

 

225

 

225

 

225

 

225

 

150

 

150

 

IV

Chi phí quản lý, chỉ đạo (0,5%)

78

29

29

 

 

29

29

 

 

13

13

 

 

7

7

 

 

 

PHỤ LỤC 1

BẢNG TỔNG HỢP PHẠM VI ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC THỤ HƯỞNG CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN II

TT

ĐƠN VỊ

Tình hình cơ bản đến năm 2006

Dự kiến hoàn thành chương trình

Dân số

Tr.đó DTTS

Hộ nghèo

Tr.đó DTTS

TNBQ ng/năm (Tr.đ)

LTBQ ng/năm (kg)

Tỷ lệ hộ sử dụng nước SH (%)

TL hộ dùng điện (%)

Thời gian (năm)

Đến năm 2010

Số hộ

Số khẩu

Số hộ

Số khẩu

Tổng số

Tỷ lệ (%)

Số hộ

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ hộ nghèo (%)

TNBQ ng/năm (Tr.đ)

 

Tổng số

2.292

10.823

1.938

9.342

1.323

57,72

1.287

66,41

1,74

 

 

 

 

23,25

3,89

1

Xã Sơn Tân

188

835

184

819

136

72,34

132

71,74

1,5

170

85,0

85,0

2010

28,72

3,5

2

Xã Khánh Hiệp

670

3.015

558

2.606

346

51,64

339

60,75

1,92

284

26,12

90,0

2009

19,70

3,8

3

Xã Giang Ly

270

1.285

260

1.249

163

60,37

163

62,69

1,98

143

50,0

95,0

2010

28,52

3,7

4

Xã Ba Cụm Nam

243

1.085

215

957

148

60,91

148

68,84

1,20

150

60,0

95,0

2010

28,81

3,7

5

Xã Thành Sơn

404

2.274

364

2.108

271

67,08

266

73,08

1,40

280

85,0

97,0

2010

29,70

3,6

1

Thôn Tà Mơ xã Khánh Thành

97

415

90

393

71

73,20

71

78,89

1,80

186

100,0

100,0

2010

28,87

3,7

2

Thôn CoRoá xã Sơn Lâm

106

500

94

484

63

59,43

63

67,02

1,44

162

40,0

90,0

2009

19,81

3,8

3

Thôn 4 (Tà Gụ) xã Sơn Hiệp

65

259

57

235

30

46,15

30

52,63

2,40

441

80,0

95,0

2009

10,77

4,5

4

Thôn 3 (KoLắc) xã Sơn Bình

124

524

116

491

78

62,90

75

64,66

1,32

206

46,0

94,36

2009

19,35

3,8

5

Thôn Ninh Đảo xã Vạn Thạnh

125

631

 

 

17

13,60

 

 

2,40

 

30,0

20,0

2008

 

4,8

 

PHỤ LỤC 2

DỰ KIẾN KẾT QUẢ GIẢM NGHÈO CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2007 - 2010

TT

ĐƠN VỊ

Năm 2005

Kết quả 2006

Dự kiến

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

Năm 2007

Năm 2008

Năm 2009

Năm 2010

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

Số hộ nghèo

Tỷ lệ (%)

 

Tổng số

2.101

1.462

69,59

2.292

1.323

57,72

1.111

48,47

918

40,05

714

31,15

533

23,25

1

Xã Sơn Tân

165

138

83,64

188

136

72,34

116

61,70

95

50,53

73

38,83

54

28,72

2

Xã Khánh Hiệp

560

371

66,25

670

346

51,64

292

43,58

239

35,67

182

27,16

132

19,70

3

Xã Giang Ly

261

187

71,65

270

163

60,37

141

52,22

120

44,44

98

36,30

77

28,52

4

Xã Ba Cụm Nam

232

165

71,12

243

148

60,91

129

53,09

109

44,86

90

37,04

70

28,81

5

Xã Thành Sơn

393

290

73,79

404

271

67,08

233

57,67

194

48,02

156

38,61

120

29,70

6

Thôn Tà Mơ xã Khánh Thành

65

57

87,69

97

71

73,20

60

61,86

50

51,55

39

40,21

28

28,87

7

Thôn CoRoá xã Sơn Lâm

92

72

78,26

106

63

59,43

52

49,06

42

39,62

30

28,30

21

19,81

8

Thôn 4 (Tà Gụ) xã Sơn Hiệp

62

42

67,74

65

30

46,15

24

36,92

18

27,69

12

18,46

7

10,77

9

Thôn 3 (KoLắc) xã Sơn Bình

126

98

77,78

124

78

62,90

64

51,61

51

41,13

34

27,42

24

19,35

10

Thôn Ninh Đảo xã Vạn Thạnh

145

42

28,97

125

17

13,60

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 3

TRÌNH ĐỘ CÁN BỘ XÃ, THÔN ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

(Tính đến tháng 12 năm 2006)

TT

Đơn vị hành chính

Tổng số

Số đảng viên

Văn hoá

Chuyên môn, nghiệp vụ

Lý luận chính trị

Quản lý hành chính NN

Tiểu học

THCS

PTTH

Chưa qua đào tạo

Sơ cấp

Trung cấp

Cao đẳng

Đại học

Sơ cấp

Trung cấp

Cao cấp

 

Tổng số

121

63

45

46

25

78

6

9

4

3

17

20

1

4

1

Xã Sơn Tân

33

14

17

10

6

23

5

3

2

 

2

2

1

3

2

Xã Khánh Hiệp

19

9

 

12

2

 

 

1

 

1

3

6

 

 

3

Xã Giang Ly

14

9

5

4

5

11

 

2

 

1

4

4

 

 

4

Xã Ba Cụm Nam

18

13

4

8

6

15

 

2

1

 

7

2

 

 

5

Xã Thành Sơn

16

10

6

6

4

13

 

1

1

1

1

2

 

 

6

Thôn Tà Mơ xã Khánh Thành

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

7

Thôn CuRoá xã Sơn Lâm

6

4

2

3

1

6

 

 

 

 

 

2

 

 

8

Thôn 4 (Tà Gụ) xã Sơn Hiệp

6

2

3

2

1

5

1

 

 

 

 

1

 

1

9

Thôn 3 (KoLắc) xã Sơn Bình

5

2

4

1

 

5

 

 

 

 

 

1

 

 

10

Thôn Ninh Đảo xã Vạn Thạnh

4

 

4

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

PHỤ LỤC 4

KHUNG LỘ TRÌNH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

PHẦN I: CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH

Nội dung

Dự kiến kết quả

2006

2007

2008

2009

2010

I. Xác định đối tượng

Danh sách các xã ĐBKK (xã KV III), thôn ĐBKK thuộc xã KV II được đưa vào diện đầu tư, căn cứ vào:

- QĐ 164/2006/QĐ-TTg ngày 11/7/2006;

- QĐ 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006;

- Hướng dẫn triển khai thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II (Hội nghị triển khai thực hiện CT135)

- Số hộ nghèo được thụ hưởng CT 135 GĐ II (căn cứ kết quả giảm nghèo của Sở LĐTB&XH)

- Số hộ nghèo được thụ hưởng CT 135 GĐ II (căn cứ kết quả giảm nghèo của Sở LĐTB&XH).

- Rà soát, đánh giá giữa kỳ thực hiện các mục tiêu của Chương trình.

- Danh sách xã, thôn đưa ra khỏi chương trình: 1 thôn thuộc xã KV II

- Số hộ nghèo được thụ hưởng CT 135 GĐ II (căn cứ kết quả giảm nghèo của Sở LĐTB&XH)

- Danh sách xã, thôn đưa ra khỏi chương trình: 1 xã và 3 thôn thuộc xã KV II

- Tổng kết, đánh giá hiệu quả thực hiện CT 135 GĐ II (tỷ lệ nghèo, tỷ lệ nghèo của người DTTS; số hộ tái nghèo, phát sinh nghèo ...).

- 100% xã, thôn hoàn thành mục tiêu của CT135 GĐ II

II. Lập kế hoạch có sự tham gia

Xây dựng kế hoạch thực hiện CT 135 GĐ II:

- Thông tư liên tịch số 676/2006/TTLT-UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 08/8/2006;

Triển khai thực hiện các nội dung của chương trình có sự tham gia của cộng đồng.

Kế hoạch thực hiện các nội dung của chương trình có sự tham gia của cộng đồng.

Kế hoạch thực hiện các nội dung của chương trình có sự tham gia của cộng đồng.

Đánh giá hiệu quả đầu tư.

III. Quản lý tài chính

- Hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính trên địa bàn.

- Công khai kế hoạch vốn tới xã, thôn, bản, người dân theo từng năm

- Triển khai thực hiện, theo dõi; chế độ thông tin báo cáo (có đánh giá quá trình thực hiện) theo nguyên tắc công khai, minh bạch.

- Đánh giá hiệu quả về công tác quản lý tài chính theo từng năm.

- Kiến nghị, sửa đổi bổ sung cho phù hợp.

- Hướng dẫn và thực hiện cơ chế duy tu bảo dưỡng theo quy định.

IV. Theo dõi, giám sát, đánh giá

 

Trung ương có hệ thống biểu mẫu báo cáo

- Tập huấn, nâng cao năng lực cho Ban giám sát xã

- Năm 2008 có giám sát, đánh giá giữa kỳ

- Năm 2010 đánh giá cuối kỳ về thực hiện CT 135, GĐ II

- Thực hiện TT số 03 của Bộ KHĐT (chủ đầu tư có báo cáo đánh giá giám sát)

 

PHẦN II: THỰC HIỆN CÁC NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH

Nội dung

Kết quả cần đạt được

(2006-2010)

Dự kiến kết quả

2006

2007

2008

2009

2010

1. Phát triển sản xuất và chuyển dịch cơ cấu

Đến năm 2010:

- Trên 70% số hộ thu nhập 3,5 triệu đồng/năm/người.

- Hộ nghèo sử dụng nhiều dịch vụ hỗ trợ hướng đến thị trường.

Hướng dẫn thực hiện hỗ trợ phát triển SX

Triển khai thực hiện kế hoạch và các chính sách đã ban hành

Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực phát triển sản xuất và phát triển nông thôn có sự tham gia của cộng đồng

Kế hoạch đào tạo nâng cao năng lực phát triển sản xuất và phát triển nông thôn có sự tham gia của cộng đồng

Đảm bảo phát triển sản xuất gắn với thị trường, hiệu quả và có tính bền vững

20% số hộ có thu nhập 3,5 triệu đồng/năm/người

30% số hộ có thu nhập 3,5 triệu đồng/năm/người

50% số hộ có thu nhập 3 triệu đồng/năm/người

60% số hộ có thu nhập 3,5 triệu đồng/năm/người

Trên 70% số hộ có thu nhập 3,5 triệu đồng/năm/người

2. Phát triển cơ sở hạ tầng

Đến năm 2010:

- Trên 80% xã có đường giao thông tới các thôn bản, công trình thuỷ lợi nhỏ, điện ở cụm dân cư

- 100% xã có trường, lớp học và trạm y tế kiên cố

Hướng dẫn về quản lý đầu tư và xây dựng công trình thuộc CT 135 giai đoạn II.

 

- Thực hiện đầu tư theo kế hoạch

- Rà soát xã đủ điều kiện làm chủ đầu tư theo tiêu chí quy định

Đánh giá xã làm chủ đầu tư.

Đánh giá xã làm chủ đầu tư.

Trên 80% xã có đường giao thông tới các thôn, bản; công trình thuỷ lợi nhỏ, điện ở cụm dân cư; 100% xã có trường, lớp học và trạm y tế kiên cố.

- Đánh giá tiêu chí xã làm chủ đầu tư.

- 100% các xã làm chủ đầu tư các công trình

- Cơ sở hạ tầng do chương trình đầu tư được duy tu, bảo dưỡng tốt.

Duy tu, bảo dưỡng hàng năm CSHT do chương trình đầu tư

40% số xã làm chủ đầu tư công trình CSHT

- Duy tu, bảo dưỡng hàng năm CSHT do chương trình đầu tư

60% số xã làm chủ đầu tư công trình CSHT

- Duy tu, bảo dưỡng hàng năm CSHT do chương trình đầu tư

80% số xã làm chủ đầu tư công trình CSHT

- Duy tu, bảo dưỡng hàng năm CSHT do chương trình đầu tư

100% số xã làm chủ đầu tư công trình CSHT

- CSHT do chương trình đầu tư được duy tu, bảo dưỡng tốt

3. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng

 

 

Đến năm 2010:

- 100% cán bộ xã/cộng đồng đủ năng lực quản lý thực hiện chương trình

- Năng lực cộng đồng và cán bộ cấp thôn bản được nâng cao

- Trên 70% số người DTTS từ 16-25 tuổi được tham gia các khoá đào tạo, dạy nghề ngắn hạn

 

- Góp ý kiến khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng và triển khai thực hiện

- Triển khai thực hiện

- Số người (%) , số lớp (%) cán bộ cơ sở được đào tạo về quản lý chương trình (và một số nội dung khác theo nhu cầu của địa phương)

- Triển khai thực hiện

- Rà soát điều chỉnh, bổ sung nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng.

- Tỷ lệ Ban giám sát xã có khả năng giám sát và kiểm tra các dự án đầu tư ở địa phương

- Số người tham gia ứng dụng các kiến thức đã học trong thực tế sản xuất

- Số xã (%) và thôn (%) thuộc chương trình thực hiện các kế hoạch đầu tư có sự tham gia của cộng đồng.

 

- Số (%) hộ có khả năng phát triển kinh tế hộ gia đình.

- Số cán bộ cơ sở có khả năng tổ chức và tham gia hướng dẫn tại các khóa tập huấn.

- 100% xã, thôn thuộc chương trình thực hiện các kế hoạch đầu tư có sự tham gia của cộng đồng.

 

- Số người tham gia ứng dụng các kiến thức đã học trong thực tế sản xuất

20% số người được đào tạo

35% số người được đào tạo

45% số người được đào tạo

60% số người được đào tạo

100% cán bộ cơ sở và 80% số hộ được đào tạo

20% người DTTS từ 16-25 tuổi được đào tạo ngắn hạn

35% người DTTS từ 16-25 tuổi được đào tạo ngắn hạn

45% người DTTS từ 16-25 tuổi được đào tạo ngắn hạn

60% người DTTS từ 16-25 tuổi được đào tạo ngắn hạn

Trên 70% người DTTS từ 16-25 tuổi được đào tạo ngắn hạn

4. Nâng cao đời sống nhân dân

- 100% hộ nghèo được hỗ trợ các dịch vụ công, chính sách xã hội.

- 100% đối tượng thụ hưởng chính sách được hỗ trợ đầu tư

Góp ý xây dựng chính sách hợp phần “nâng cao đời sống nhân dân”

Xác định đối tượng thụ hưởng chính sách của Chương trình

- Danh sách các hộ nghèo được thụ hưởng chính sách

- Hướng dẫn giám sát, đánh giá thực hiện ở địa phương.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung danh sách theo từng năm.

- Danh sách các hộ nghèo được thụ hưởng chính sách

 

25% số hộ nghèo được hỗ trợ đầu tư

45% số hộ nghèo được hỗ trợ đầu tư

75% số hộ nghèo được hỗ trợ đầu tư

100% số hộ nghèo được hỗ trợ đầu tư