Quyết định 5485/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: 5485/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng Người ký: Huỳnh Đức Thơ
Ngày ban hành: 02/10/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Bưu chính, viễn thông, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5485/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 02 tháng 10 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2023, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về chính sách tinh giản biên chế;

Căn cứ Nghị quyết số 40/2012/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”;

Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải th đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;

Căn cứ Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại T trình số 835/TTr-STTTT ngày 23 tháng 8 năm 2017 về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nẵng đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030 (kèm theo Quyết định này).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc các Sở: Tài chính, Nội vụ, Thông tin và Truyền thông và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thườn
g trực Thành ủy;
-
CT, các PCT UBND TP;
- CVP, P.NC, P.KT;
- Lưu: VT, STTTT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Đức Thơ

 

PHỤ LỤC

QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2023, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành Kèm theo Quyết định số: 5485/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nng)

Phần I

TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC XÂY DỰNG QUY HOẠCH

I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG QUY HOẠCH

1. Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập là cơ sở đtăng cường công tác quản lý nhà nước, khai thác hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông (viết tt là TT&TT) nhm đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố, chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực thành phố.

2. Làm cơ sở để thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn, đổi mới tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng và thuận lợi cho công tác xã hội hóa các dịch vụ công trong lĩnh vực TT&TT, bảo đm cung cấp dịch vụ sự nghiệp công với chất lượng ngày càng tt hơn.

II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG QUY HOẠCH

1. Mục đích

Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập đến năm 2023, tm nhìn đến năm 2030 nhằm triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển 05 năm và hàng năm.

2. Yêu cầu

Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập ngành TT&TT phải đáp ứng nhng yêu cầu sau:

a) Phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thành phố, chiến lược phát triển và quy hoạch ngành TT&TT của Bộ Thông tin và Truyền thông; quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của thành phố.

b) Việc quy hoạch đảm bảo tính kế thừa nhằm phát huy hiệu quả các đơn vị sự nghiệp công lập ngành hiện có với quy mô theo hướng hiện đại, phù hợp với khả năng đầu tư và đặc điểm thành phố.

c) Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp ngành TT&TT phải đảm bảo tính khả thi, phù hợp với khả năng đầu tư của các đơn vị và mở rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cung ng dịch vụ công.

d) Đy mạnh thực hiện xã hội hóa hoạt động dịch vụ sự nghiệp công.

đ) Quy hoạch mang tính động và mở, có sự cập nhật, điều chnh phù hợp trong từng thời kỳ.

3. Phạm vi và đối tượng áp dụng

Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành TT&TT trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030.

Các đơn vị sự nghiệp công lập ngành TT&TT bao gồm:

a) Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nng.

b) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng.

c) Trung tâm Vi mạch Đà Nng.

d) Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nng.

đ) Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nẵng.

III. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về chính sách tinh giản biên chế;

2. Nghị quyết số 40/2012/NQ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công";

3. Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ về thành lập, tổ chức lại, giải th đơn vị sự nghiệp công lập;

4. Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

5. Quyết định số 695/QĐ-TTg ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

6. Nghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Phần II

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ĐÀ NẴNG ĐẾN NĂM 2016

I. TỔ CHỨC, THỐNG KÊ SỐ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1. Theo lĩnh vực hoạt động

Số đơn vị sự nghiệp công lập: 05 đơn vị, cụ thể:

a) Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng.

b) Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng.

c) Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nng.

d) Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng.

đ) Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nng.

2. Theo cơ chế tài chính

a) Đơn vị sự nghiệp tự chủ, tự chịu trách nhiệm: 02 đơn vị.

- Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng (viết tt là Trung tâm IID) được thành lập theo Quyết định số 9885/QĐ-UBND ngày 13 tháng 12 năm 2007; Quyết định số 12/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2012 và Quyết định số 5853/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm 2013 của UBND thành phố Đà Nng về việc b sung chức năng, nhiệm vụ đối với Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nng; Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 29 tháng 01 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nng về việc chuyn nhiệm vụ từ Trung tâm Tin học - Công báo thuộc Văn phòng UBND thành phố sang Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nẵng trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông.

- Trung tâm Vi mạch Đà Nẵng (viết tắt là Trung tâm CENTIC) được thành lập theo Quyết định số 8363/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 của UBND thành phố Đà Nng; Quyết định số 57/QĐ-STTTT ngày 22 tháng 5 năm 2014 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Vi mạch Đà Nng và Công văn số 3271/VP-KT2 ngày 07 tháng 9 năm 2016 của Văn phòng UBND thành phố Đà Nng về việc liên quan đến hoạt động của Trung tâm Vi mạch Đà Nng.

b) Đơn vị sự nghiệp đảm bảo một phần kinh phí hoạt động: 02 đơn vị.

- Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng (viết tt là Trung tâm DNICT) là đơn vị sự nghiệp đm bảo một phn kinh phí hoạt động, được thành lập theo Quyết định số 5526/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nng về việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng và đi tên theo Quyết định số 3915/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc chuyển cơ quan quản lý, đi tên và bổ sung nhiệm vụ đối với Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng.

- Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nng (viết tắt là Tạp chí ICT) là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nng theo Quyết định số 3316/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nng và được thành lập tại Quyết định số 3170/QĐ-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2010 của UBND thành phố Đà Nng.

c) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động: 01 đơn vị

Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nng (viết tắt là Trung tâm PSC) được thành lập theo Quyết định số 3316/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nng; đổi tên theo Quyết định số 3551/QĐ-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2014 về việc đổi tên Trung tâm Giao dịch công nghệ thông tin và truyền thông Đà Nng thành Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nng và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo Quyết định số 336/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2016 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nng.

II. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

1. Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nng

a) Chức năng, nhiệm vụ

- Quản lý, vận hành Khu Công viên phần mềm Đà Nng:

+ Tổ chức quản lý và khai thác có hiệu quả những tòa nhà, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được thành phố giao cho Trung tâm quản lý nhm phục vụ cho việc phát triển công nghiệp phần mềm của thành phố.

+ Tổ chức thu hút, mời gọi các nhà đầu tư và các doanh nghiệp đến đầu tư hoặc thuê mặt bằng, văn phòng làm việc tại những tòa nhà, cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin được giao cho Trung tâm quản lý;

+ Trực tiếp thực hiện hoặc ủy thác cho các đơn vị khác thực hiện việc duy tu, bảo dưng, sửa chữa cơ sở hạ tầng, công trình xây dựng được giao cho Trung tâm quản lý;

+ Ký kết các hợp đng cho thuê mặt bằng, cho thuê văn phòng cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu thuê tại những tòa nhà, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được giao cho Trung tâm quản lý đ thực hiện các hoạt động liên quan đến công nghệ thông tin;

+ Bảo đảm vệ sinh môi trường, phối hợp với chính quyền địa phương giữ gìn an ninh trật tự tại những tòa nhà, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được giao cho Trung tâm quản lý;

- Quản lý, vận hành hệ thống hạ tầng CNTT-TT thiết yếu phục vụ xây dựng chính quyền điện tử của thành phố:

+ Tổ chức quản giám sát mạng MAN của thành phố;

+ Nghiên cứu đề xuất các giải pháp kỹ thuật, công nghệ đ tham mưu cho lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý nhà nước về TT&TT, đặc biệt là công tác lưu trữ dliệu thông tin điện tử của thành phố;

+ Liên kết với các Trung tâm dliệu kinh doanh quốc tế: Cung cấp các giải pháp an ninh phục vụ cho việc xác định danh tính điện tử, chữ ký điện tử; an ninh mạng, bảo vệ an ninh d liệu; Trung tâm có cng nối mạng quốc tế cũng như các đường nối với các kho dữ liệu quốc tế đ phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và của Chính phủ;

+ Phát triển các dịch vụ thương mại điện tử: Phát triển và bảo đảm an ninh và an toàn cho các trang web, thư điện tử và trao đi d liệu;

+ Cung cấp các d liệu thương mại điện tử;

+ Lưu trcác dữ liệu trên mạng, cho thuê các kho chứa d liệu và xử lý dữ liệu; tích hợp các cơ sở dliệu và các phân hệ quản lý của toàn thành phố đ các cơ quan truy cập d liệu quản lý điều hành theo quy định;

+ Tổ chức quản lý, vận hành và khai thác hạ tầng hệ thống mạng Internet không dây của thành phố.

b) Về tổ chức bộ máy

Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Trung tâm IID hiện nay là 64 người; bao gồm: 01 công chức, 26 viên chức, 37 hợp đng, 03 người thuộc đề án 922 của thành phố. Tổ chức như sau:

- Lãnh đạo Trung tâm: 03 người (01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc).

- Phòng Hành chính - Tổng hợp: 15 người (01 Trưởng phòng, 02 Phó Trưởng phòng).

- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: 11 người (01 Trưởng phòng).

- Phòng Hệ thống: 7 người (01 Trưởng phòng, 01 Phó Trưởng phòng).

- Phòng Mạng - Truyền dẫn: 12 người (01 Phụ trách phòng; 01 Phó Trưởng phòng).

- Phòng Tích hợp - D liệu: 6 người (01 Trưng phòng).

- Phòng Cơ điện: 10 người (01 Phó Trưởng phòng).

c) Kết quả hoạt động giai đoạn 2011 -2016

Đvt: Triệu đồng

STT

Nội dung

Năm

Cộng

2011

2012

2013

2014

2015

2016

1

Tổng doanh thu

18.270

23.034

25.293

26.077

33.917

36.458

163.049

2

Tổng nộp ngân sách

13.551

16.468

13.864

14.025

16.884

18.152

92.944

d) Tình hình triển khai và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

Về kinh phí hoạt động: Thực hiện Quyết định số 5984/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2015 của UBND thành phố Đà Nng về việc Điều chỉnh tỷ lệ trích để lại đối với các khoản thu của Trung tâm IID, Trung tâm IID đã thực hiện đúng quy định. Ngoài ra, Trung tâm IID đã chủ động khai thác các nguồn thu dịch vụ nhm thực hiện tt chức năng, nhiệm vụ và bảo đảm đời sống cho người lao động.

đ) Đội ngũ viên chức, người lao động

Tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Trung tâm IID hiện nay là 64 người; bao gồm: 01 công chức, 26 viên chức, 37 hợp đng, 03 người thuộc đề án 922 của thành phố, trong đó:

- Trình độ Thạc sĩ: 09 người

- Trình độ Đại học, cao đẳng: 46 người

- Trình độ Trung cấp: 02 người

- Trình độ khác: 07 người.

e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài chính

- Trung tâm IID được nhà nước giao quản lý 02 tòa nhà: Tòa nhà s 02 và 15 Quang Trung, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, thành phố Đà Nng. Tổng giá trị tài sản trên s sách kế toán là 161.064 triệu đồng.

Đvt: Triệu đồng

STT

Nội dung

Năm đưa vào sử dụng

Nguyên giá

Ghi chú

A

Nhà 02 Quang Trung

 

154.295

 

1

Nhà cấp I và thiết bị gn liền cấu trúc nhà

2008

106.679

 

2

Máy móc, trang thiết bị

2008

47.462

 

3

Tài sản vô hình

2008

154

 

B

Nhà 15 Quang Trung

1996

6.769

 

 

Tổng cộng

 

161.064

 

- Trung tâm IID đang quản lý, vận hành hạ tầng hệ thống công nghệ thông tin (viết tắt là MAN, DC, WIFI) do thành phố giao. Tổng giá trị tài sản là 270.753 triệu đồng.

Đvt: Triệu đồng

STT

Nội dung

Năm đưa vào sử dụng

Nguyên giá

Ghi chú

A

Hệ thống MAN, DC, WIFI

 

268.032

Giá tạm tính

1

Hệ thống mạng Đô thị (MAN)

2013

112.547

 

2

Hệ thống trung tâm Dữ liệu (DC)

2013

107.640

 

3

Hệ thống mạng không dây (WIFI)

2013

37.907

 

4

Hệ thng phụ trợ khác

 

9.938

 

B

Tài sản là các phần mềm

1996

2.721,7

 

1

Thư điện tử thành phố Đà Nng

2012

556

 

2

Phần mềm thư điện tử Microsoft Exchange 2013

2013

1.571

 

3

Hệ thống thư điện tử mã nguồn mở OBM 2015

2013

457

 

4

Thiết bị chặn thư rác (License 2016-2019)

2016

137,7

 

 

Tng cộng

 

270.753

 

- Hàng năm, Trung tâm IID trích lập các quỹ theo quy định, từng bước đảm bảo ổn định đời sống của CCVC-NLĐ, đặc biệt trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hàng năm nhằm tích lũy tái đầu tư phát triển trong các năm tiếp theo.

g) Về thu nhập của viên chức, người lao động

Việc trả thu nhập làm dịch vụ, thu nhập tăng thêm về cơ bản thực hiện trên nguyên tc gn với s lượng, chất lượng, hiệu quả công việc của từng người, đơn vị đã xây dựng quy chế chi trả tiền lương, thưởng nhằm động viên, khuyến khích mọi cá nhân, tập th trong toàn Trung tâm IID năng động, sáng tạo, hoàn thành tt nhiệm vụ được giao, gắn bó và phục vụ lâu dài vì sự phát triển chung của Trung tâm. Thu nhập bình quân năm sau tăng so với năm trước, năm 2016 thu nhập bình quân đạt 7,9 triệu đồng/người/tháng, tăng 8% so với năm 2015.

h) Đánh giá kết quả hoạt động

- Đánh giá hiệu quả hoạt động của Khu Công viên phần mm Đà Nng

+ Thu hút đầu tư CNTT, nhân lực, tạo công ăn việc làm

Tính đến tháng 12/2016, Khu Công viên phần mềm Đà Nng (viết tắt là Khu CVPM Đà Nng) có 76 doanh nghiệp đang hoạt động (trong đó có 33 doanh nghiệp nước ngoài: 23 doanh nghiệp Nhật Bản, 04 doanh nghiệp Mỹ, 02 doanh nghiệp Hàn Quốc, 02 doanh nghiệp Đài Loan, 01 doanh nghiệp Anh và 01 doanh nghiệp Thái Lan), thu hút vốn đầu tư hơn 1.792.000 triệu đồng và 2.400 lao động.

Doanh thu của các doanh nghiệp công nghệ thông tin (viết tắt là CNTT) tại Khu CVPM Đà Nng tăng đều qua các năm với tng mức doanh thu bình quân là 974 tỷ đng/năm; đặc biệt năm 2016, doanh thu của các doanh nghiệp CNTT tại Khu CVPM Đà Nng là 1.091 tỷ đồng, đã đóng góp gần 10% vào doanh thu Công nghiệp CNTT của toàn thành phố. Thu nhập bình quân của người lao động trong Khu CVPM Đà Nng từ 8 đến 10 triệu đng/người/tháng.

+ Các giá trị đem lại khác: Khu CVPM Đà Nng một thời gian là biu tượng của thành phố, điểm nhấn khi nói về CNTT Đà Nng, tạo hình ảnh Đà Nng là địa phương mạnh về CNTT trong cả nước.

+ Hiệu quả hoạt động của Trung tâm IID (đơn vị quản lý Khu CVPM Đà Nng).

Doanh thu các dịch vụ về cho thuê văn phòng, các dịch vụ về kỹ thuật và các dịch vụ liên quan khác đến các khách hàng của Khu CVPM Đà Nng tăng trưởng qua các năm. Tng doanh thu giai đoạn 2011-2016 là 163.049 triệu đồng.

Tổng số tiền nộp ngân sách (bao gồm các loại thuế) giai đoạn 2011-2016 là 92.944 triệu đồng.

- Hạn chế

+ Hiện nay, nhu cầu mở rộng văn phòng làm việc của các doanh nghiệp đang hoạt động tại Khu CVPM Đà Nng tương đối cao như Công ty Vi Kĩ, Cosmo Technology, IF Việt Nam, Nippon Seiki, NeoLab, AIKA,... nhưng diện tích của Khu CVPM Đà Nng không thể đáp ứng nhu cầu trên.

+ Các hệ thống hạ tầng MAN, DC, WIFI sẽ hết thời gian bảo hành và cần có chi phí cho việc bảo trì, bảo dưỡng, đặc biệt duy trì giấy phép bản quyn của thiết bị và phần mềm an ninh thông tin của hệ thống. Tuy nhiên việc khai thác các dịch vụ giá trị gia tăng trên hệ thống này chưa đạt hiệu quả cao đ bù đp một phần chi phí vận hành.

2. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng

a) Chức năng, nhiệm vụ

- Theo Quyết định số 5526/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2006 của UBND thành phố Đà Nng về việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng:

+ Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng dụng về Công nghệ thông tin và Truyền thông để tư vấn hỗ trợ các cơ quan, tổ chức trong việc quản lý, khai thác, thu hút đầu tư và ứng dụng có hiệu quả cơ sở kỹ thuật và hạ tầng về Công nghệ thông tin và Truyền thông;

+ Nghiên cứu, triển khai các giải pháp an toàn, an ninh thông tin trên mạng, bảo dưng mạng thông tin nội bộ, ứng cứu, xử lý, khắc phục những sự c máy tính theo nhu cầu của các cơ quan, tổ chức;

+ Phối hợp với các cơ quan, đơn vị để tổ chức các sự kiện thuộc lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông tạo ra các kênh hỗ trợ cho doanh nghiệp, thu hút đầu tư vào lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông tại thành phố;

+ Thực hiện các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu khoa học về lĩnh vực Công nghệ thông tin và Truyền thông theo quy định của pháp luật;

+ Thực hiện các nghiên cứu tư vấn về quy hoạch, thiết kế, thi công các công trình kỹ thuật hạ tầng về Công nghệ thông tin và Truyền thông; Tư vấn giải pháp, thiết kế và lắp đặt hệ thống mạng máy tính cho các đơn vị trong trên địa bàn thành phố;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do Sở Thông tin và Truyền thông và Chủ tịch UBND thành phố Đà Nng giao.

- Theo Quyết định số 3915/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2008 của UBND thành phố Đà Nng về việc chuyn cơ quan quản lý, đi tên và bổ sung nhiệm vụ đối với Trung tâm Hỗ trợ ứng dụng và phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng: Thực hiện các dịch vụ về tư vấn, thiết kế, thi công và giám sát công trình thuộc hạ tầng thông tin, vi ba băng rộng, phát thanh, truyền hình, trụ ăng-ten (Trạm BTS).

- Theo Quyết định số 11/QĐ-UBND ngày 04 tháng 01 năm 2011 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc bsung chức năng, nhiệm vụ đối với Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng: Tiếp nhận, đào tạo và hướng dẫn thực hành chính quyền điện tử từ kết quả của Tiu dự án phát triển Công nghệ thông tin và Truyền thông thành phố do Ngân hàng Thế giới tài trợ.

b) Về tổ chức bộ máy

Bộ máy tổ chức của Trung tâm DNICT bao gồm Ban lãnh đạo và 05 phòng chức năng, cụ thể:

- Ban Lãnh đạo

- Phòng Kế hoạch - Quản trị

- Phòng Đào tạo

- Phòng Công nghệ - Tư vn

- Phòng Phát triển phn mềm

- Phòng Nghiên cứu - Phát triển.

Số lượng biên chế được giao hiện nay của Trung tâm DNICT là 21 người. Đến thời điểm hiện tại, tổng số người làm việc tại Trung tâm là 51 người, trong đó: 01 công chức, 13 viên chức, 04 lao động thuộc Đề án 922, 01 lao động thu hút và 32 lao động tự hợp đồng.

c) Kết quả hoạt động giai đoạn 2011-2016

Thực hiện nhiệm vụ được UBND thành phố Đà Nng, Sở Thông tin và Truyền thông thành phố Đà Nng giao; trong giai đoạn 2011-2016, Trung tâm DNICT luôn chủ động và không ngừng nỗ lực cố gắng đ hoàn thành xuất sc nhiệm vụ chính trị đã được giao là hướng dẫn đào tạo thực hành Chính quyền điện tử; hỗ trợ ứng cứu sự cố máy tính bảo đảm cho các hệ thng thông tin tại UBND các quận/huyện, xã/phường hoạt động ổn định và thông sut; hỗ trợ, thúc đẩy quá trình ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin và truyền thông (viết tắt là CNTT-TT) của thành phố Đà Nng và các tỉnh lân cận; qua đó đã góp phần không nhỏ vào công cuộc ứng dụng CNTT và dịch vụ hành chính công của thành phố Đà Nng. Ngoài ra, Trung tâm DNICT cũng luôn cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ sự nghiệp được giao, qua đó cũng đã tạo nguồn thu, góp phần trong việc gia tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho toàn th CCVC-NLĐ của Trung tâm và giữ được nguồn nhân lực đã được đào tạo.

- Công tác hướng dẫn đào tạo thực hành Chính quyền điện tử

+ Hoàn thành tốt Đề án “Khai thác hạ tầng công nghệ thông tin tại Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu ứng dụng” đã được thành phố phê duyệt và theo kế hoạch hằng năm.

+ Về hoạt động đào tạo tại chỗ: Đã và đang thực hiện các công việc liên quan đến công tác đào tạo, tuyển sinh bằng nhiu hình thức thông qua trực tuyến và trực tiếp,... và tổ chức triển khai được 43 khóa đào tạo ngn hạn như: Quản trị mạng Cisco; Quản trị mạng Microsoft; Nghề công nghệ thông tin; Tin học văn phòng; Sửa chữa máy tính; Thiết kế đồ họa; Mã nguồn mở; Kim thử phn mềm.

+ Về liên kết đào tạo: Tăng cường hợp tác, liên kết với các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn thành phố và các tỉnh thành khác đtổ chức các khóa đào tạo thườn xuyên, chuyên sâu như: Phối hợp với các sở, ban, ngành trên địa bàn thành phố Đà Nng thực hiện công tác triển khai, đào tạo và bi dưỡng cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức về kỹ năng ứng dụng CNTT vào hoạt động công vụ. Đào tạo kiến thức về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố Đà Nng trong chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng CNTT,...; liên kết với Trường Cao đng nghề Nguyn Văn Trỗi đào tạo Lập trình viên cao đng hệ chính quy theo chương trình Quốc tế; phối hợp với Công ty C phần Công nghệ DTT đào tạo Robotic cho các học sinh cấp tiu học trên địa bàn thành phố; liên kết với các đơn vị, cơ sở đào tạo đ tổ chức các lớp đào tạo, bi dưỡng kỹ thuật và nghiệp vụ theo nhu cầu của đi tác và cho đối tượng đặc thù như thanh niên dân tộc thiu s, thanh niên khuyết tật, thanh niên sau cai nghiện, sau khi hoàn thành án phạt, bộ đội xuất ngũ,...

+ Phối hợp với Câu lạc bộ cán bộ trẻ thành phố Đà Nng tổ chức các khóa đào tạo Linux công ích miễn phí cho sinh viên và cán bộ.

+ Tổ chức các hội thi tay nghề giỏi, hội thảo hướng nghiệp, hướng dẫn sinh viên thực tập,...

+ V khai thác hệ thng eLearning: Xây dựng hoàn thiện các bài giảng trực tuyến và các môn học khác đưa lên hệ thống Cng đào tạo trực tuyến công ích thành phố tại địa chỉ: http://daotao.danang.gov.vn; tổ chức đào tạo nội bộ nhằm đảm bảo nhân lực cho các vị trí trong hệ thng như: quay phim, xử lý hậu kỳ, sản xuất bài giảng,...; btrí đào tạo thêm nguồn nhân lực nhằm đảm bảo công tác Hỗ trợ vận hành và triển khai đào tạo trực tuyến trên Hệ thống eLearning với 29 khóa đào tạo và hướng dẫn thực hành Chính quyền điện tử (viết tt là CQĐT) tại Cổng đào tạo trực tuyến công ích thành phố với 5.553 lượt học viên, trong đó có 1.793 lượt cán bộ, công chức, viên chức,...

- Công tác nghiên cứu - phát triển

+ Hoàn thành việc nghiên cứu, phân tích, thiết kế hệ thống thông tin quản lý cho các dự án phần mềm do Trung tâm DNICT phát triển và triển khai.

+ Nghiên cứu hệ thống Cloud Computing.

+ Tư vn xây dựng đề án ứng dụng CNTT, nghiên cứu các giải pháp, phương án xây dựng, cài đặt và triển khai các phần mềm cho các đi tác trong và ngoài thành phố.

+ Nghiên cứu, tiếp nhận vận hành Hệ thống thông tin CQĐT; xây dựng giải pháp tích hợp ứng dụng chuyên ngành với eGov Platform.

+ Nghiên cu, mở rộng, nâng cấp và hợp tác chuyn giao nn tảng CQĐT cho các tỉnh thành trong cả nước.

- Công tác hỗ trợ ứng cứu sự cố máy tính và công tác liên quan đến lĩnh vực Công nghệ - Tư vn.

+ Hỗ trợ ứng cứu sự c máy tính, các sự c liên quan khác hơn 1.500 lượt/năm cho các xã/phường, quận/huyện và Trung tâm Hành chính vận hành hiệu quả hệ thng Một cửa, thực hiện công tác bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị CNTT cho các cơ quan, đơn vị khác trên địa bàn thành phố Đà Nng.

+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ tư vn thiết kế các công trình thuộc hạ CNTT-TT cho các đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nng, tỉnh Quảng Nam, tỉnh Bình Định,...

+ Trong những năm qua, bên cạnh việc tư vấn thiết kế, Trung tâm đã tăng cường thêm công tác Tư vấn giám sát, Thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT-TT trên địa bàn thành phố và các tỉnh lân cận như Quảng Nam, Quảng Ngãi, Phú Yên,...

- Công tác Phát triển phần mềm: Hỗ trợ, thúc đẩy quá trình ứng dụng và phát triển CNTT-TT của thành phố Đà Nng và các tỉnh lân cận.

+ Thực hiện tốt công tác hỗ trợ, hướng dẫn các UBND phường/xã, quận/huyện, các sở/ngành quản lý và khai thác các phn mềm ứng dụng trong hoạt động công vụ, đảm bảo các hệ thng vận hành thông sut và hiệu quả.

+ Hỗ trợ cập nhật Bộ thủ tục hành chính qua các năm theo quy định.

+ Thực hiện công việc tư vấn thiết kế, xây dựng và triển khai nhiu công trình/dự án cho các đơn vị trên địa bàn thành phố Đà Nng và các tỉnh thành khác, trong đó có một số các dự án quan trọng, tiêu biu như: Triển khai thiết kế, xây dựng và nâng cấp phần mềm Một cửa, Một cửa liên thông cấp phường/xã, Một cửa điện tử cấp quận/huyện trên địa bàn thành phố Đà Nng; Một cửa tập trung tại Trung tâm hành chính; phần mềm Theo dõi, đánh giá cải cách hành chính và phần mềm Quản lý cán bộ công chức viên chức và đánh giá kết quả làm việc của công chức; các dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 cho Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý Khu công nghệ cao Đà Nng, Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Đà Nng,...; các trang thông tin điện tử cho các phường/xã, quận/huyện, sở, ban, ngành như: Sở Nội vụ, S Xây dựng, SThông tin và Truyền thông, quận Sơn Trà, quận Ngũ Hành Sơn, Trung tâm Xúc tiến đầu tư, Cổng thông tin điện tử cho Hồng Lĩnh - Hà Tĩnh,...;

+ Mở rộng hợp tác, tư vấn chuyển giao các sản phẩm đã xây dựng và triển khai như: Phần mềm Một cửa điện tử, phần mềm Quản lý thông tin cán bộ, công chức, viên chức cho các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác như: Quảng Ngãi, Lâm Đồng; Hà Tĩnh, Quảng Bình, Bắc Giang, Cà Mau, Tiền Giang, Hậu Giang, thành phố Cần Thơ,...

Bảng tổng hợp tình hình thực hiện doanh thu qua các năm

Thời đim

Kế hoạch
(triệu đồng)

Thực hiện
(triệu đồng)

Tỷ lệ thực hiện (%)

Năm 2011

1.900

2.316,543

121%

Năm 2012

3.400

4.444,500

130%

Năm 2013

4.200

3.124,700

74%

Năm 2014

5.382

7.775,520

144%

Năm 2015

8.686

11.217,802

129%

Năm 2016

12.899

10.506,227

81%

d) Tình hình triển khai và thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

- Trung tâm DNICT được thành lập với chức năng, nhiệm vụ chính là hỗ trợ và thúc đẩy quá trình ứng dụng và phát triển CNTT-TT của thành phố Đà Nng và các tỉnh lân cận; hướng dẫn đào tạo thực hành CQĐT và Hỗ trợ ứng cứu sự c máy tính bảo đảm cho các hệ thng thông tin tại UBND các quận/huyện, xã/phường hoạt động ổn định và thông sut; vận hành hệ thng thông tin CQĐT thành phố. Với nhiệm vụ được giao, qua các năm Trung tâm luôn nỗ lực c gng đ hoàn thành xuất sc nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ sự nghiệp được giao. Trung tâm thường xuyên thực hiện công tác rà soát định kỳ nhm điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, tổ chức, bộ máy của từng phòng đ phù hợp với yêu cầu công việc. Hiện nay, tổ chức bộ máy của Trung tâm tương đi phù hợp với chức năng nhiệm vụ được giao.

- Tình hình tự chủ về tài chính

Trung tâm DNICT thực hiện cơ chế tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, như sau:

+ Chi thường xuyên: Trung tâm DNICT đã chủ động sử dụng các nguồn tài chính giao tự chủ đ chi thường xuyên, cụ thể:

Về chi tiền lương: Trung tâm DNICT chi trả tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định.

Về chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và nguồn tài chính, Trung tâm DNICT đã chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý không vượt quá mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Về chi nhiệm vụ không thường xuyên: Trung tâm DNICT đã áp dụng chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí đã được ngân sách thành phố cấp.

+ Phân phối kết quả tài chính và mức trích các quỹ trong năm.

Trung tâm DNICT nghiêm túc thực hiện việc phân phối kết quả tài chính và trích các quỹ trong năm theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ, chi tiết tại Quy chế Chi tiêu nội bộ của Trung tâm DNICT.

đ) Đội ngũ viên chức, người lao động

Tng số CCVC-NLĐ hiện nay của Trung tâm DNICT là 51 người; trong đó có 37 nam, 14 nữ;

Về cơ cấu trình độ:

- Trình độ trên đại học: 04 người.

- Trình độ Đại học: 36 người.

- Trình độ Cao đẳng: 11 người.

e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài chính

Trung tâm DNICT là đơn vị hành chính sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí. Ngoài nguồn ngân sách được nhà nước cấp về với s biên chế được giao, Trung tâm phải tìm nguồn thu đ đảm bảo đời sống cho CCVC-NLĐ.

Về cơ sở vật chất, Trung tâm DNICT được nhà nước cấp một phần ngân sách để trang bị các thiết bị phục vụ cho hoạt động của Trung tâm. Tính đến thời điểm hiện tại, các loại tài sản đang hiện có tại Trung tâm như sau:

Đvt: Triệu đồng

TT

Tên loại

Số lượng

Nguyên giá

Tỷ lệ hao mòn (%)

Số đã hao mòn

Giá trị còn lại

1

Máy vi tính đ bàn

56

632,086

20

593,886

38,200

2

y vi tính xách tay

4

46,952

20

34,171

12,781

3

Máy in

3

13

20

10,625

2,38

4

Máy chiếu

1

16,570

20

9,942

6,628

5

Máy Fax

1

2,400

20

2,400

0

6

Máy Photocopy

1

39,500

12,5

39,500

0

7

Máy điều hòa

2

19,596

20

19,596

0

8

Bộ bàn ghế làm việc

63

36,410

12,5

36,410

0

9

Bộ bàn ghế tiếp khách

01

3,800

12,5

3,800

0

10

Bộ bàn ghế phòng họp, lớp học

51

15,400

12,5

15,400

0

11

Tủ, giá đựng tài liệu

11

21,000

12,5

19,000

2,000

12

Thiết bị mạng

2

63,045

20

63,045

0

13

USB

1

1,273

20

1,273

0

14

Bảng mêca

2

0,280

12,5

0,280

0

Đặc biệt, trong năm 2012, Trung tâm DNICT được Ngân hàng thế giới tài trợ đồng bộ cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế nm trong gói thầu của Tiểu dự án Phát triển CNTT-TT Việt Nam tại thành phố Đà Nng nhằm xây dựng Trung tâm Đào tạo và Nghiên cứu ứng dụng, cụ thể gm:

- 04 phòng thực hành với hơn 100 bộ máy tính có cấu hình Core i3-4Gb RAM - 500Gb đĩa cứng; 02 bảng tương tác; 04 máy chiếu hiệu Panasonic; 10 máy tính xách tay hiệu HP; hệ thống điều hòa Panasonic 18.000 BTU.

- Cng đào tạo trực tuyến http://elearning.dnict.vn (nay là http://daotao.danang.gov.vn) với 08 máy chủ chuyên dụng IBM 3850 X5.

- Hệ thống nghiên cu điện toán đám mây sử dụng giải pháp IBM Service Delivery Manager với 14 máy chủ chuyên dụng IBM 3650 M3.

- Hệ thống hỗ trợ sản xuất bài ging trực tuyến với 02 máy ghi hình hiệu Panasonic, trang thiết bị hỗ trợ, ghi hình, xử lý hậu kỳ và các phần mềm phụ trợ cho việc biên soạn, đóng gói bài giảng trực tuyến theo chuẩn SCROM.

Trong năm 2016, UBND thành phố đã bố trí trụ sở làm việc cho Trung tâm DNICT theo Quyết định số 6914/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nng về việc bố trí khu nhà đất 15A Quang Trung, phường Hải Châu 1, quận Hải Châu, thành phố Đà Nng cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng và Quyết định số 6915/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của UBND thành phố Đà Nng về việc bố trí văn phòng làm việc cho Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng tại 15 Quang Trung, Đà Nng.

g) Về thu nhập của viên chức, người lao động

Mức thu nhập bình quân của CCVC-NLĐ được cải thiện qua các năm. Năm 2016, thu nhập bình quân của CCVC-NLĐ là 7,6 triệu đồng/người/tháng.

h) Đánh giá kết quả hoạt động.

- Kết quả hoạt động

Trong suốt thời gian qua, Trung tâm DNICT luôn hoàn thành tt nhiệm v chính trị được giao. Đội ngũ CCVC-NLĐ khá trẻ, năng động, nhiệt tình, có trình độ chuyên môn đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ, có ý thức tổ chức, kỷ luật và không ngừng được nâng cao về cả chất lượng và s lượng (từ 28 người năm 2011 lên đến 51 người cho đến nay). Ngoài nhiệm vụ chính trị, nhằm nâng cao thu nhập cho CCVC-NLĐ thì Trung tâm đã tăng cường đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ, mở rộng phạm vi hoạt động đến nhiều tỉnh thành trên cả nước với các sản phẩm dịch vụ ngày càng đa dạng và chất lượng. Doanh thu hng năm còn tùy thuộc vào tình hình thực tế, thu nhập trung bình của CCVC-NLĐ cũng ngày càng được cải thiện hơn tuy nhiên so với mặt bằng chung xã hội thì vn còn hạn chế. Tốc độ tăng trưởng doanh thu còn chưa cao và không đng đều, việc tìm kiếm đi tác cho hoạt động dịch vụ khó khăn.

- Nguyên nhân của hạn chế

+ Ngành CNTT-TT hiện nay ngày càng phát triển, nhiều doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT-TT ra đời, điều này dẫn đến sự cạnh tranh gia các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn thành phố Đà Nng. Vì vậy, việc tìm kiếm thêm đi tác tạo thêm việc làm cho Trung tâm DNICT đ cải thiện đi sống CCVC-NLĐ cũng còn gặp nhiều khó khăn.

+ Công tác ứng cứu xử lý sự cố CNTT-TT tại các đơn vị phường/xã, quận/huyện, nhất là các đơn vị ở xa trung tâm thành phố còn gặp nhiu trở ngại và khó khăn do chưa có phương tiện ô tô phục vụ đi lại.

+ Khối lượng công việc được UBND thành phố và Sở Thông tin và Truyền thông giao ngày càng nhiều nhưng số lượng biên chế được giao chưa bảo đảm.

Bên cạnh đó, trong năm 2016, Trung tâm là đơn vị được tiếp nhận chuyn giao vận hành Hệ thống thông tin Chính quyền điện tử thành phố Đà Nng (Danang eGov Platform) từ Sở Thông tin và Truyền thông, đây là nhiệm vụ rt quan trọng, cần tập trung và b trí nguồn lực thực hiện thường xuyên 24/24 đ đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt, hiệu quả. Ngoài ra, công tác vận hành, ứng cứu và xử lý sự cố CNTT-TT tại các đơn vị ngày càng nhiu, nht là các sở, ban, ngành tại Trung tâm Hành chính, các phường/xã, quận/huyện, trong khi s lượng biên chế được giao còn quá ít.

3. Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nng

a) Chức năng, nhiệm vụ

- Thông tin, tuyên truyền các chủ trương, đường li của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về công tác thông tin và truyền thông;

- Ph biến việc ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử, vin thông, internet trên địa bàn thành phố; c vũ giới thiệu các nhân tố mới, đin hình tiên tiến;

- Diễn đàn trao đi kiến thức, nghiệp vụ, kinh nghiệm xây dựng và phát triển ngành công nghệ thông tin và truyền thông;

- Tuyên truyền chủ trương, chính sách, quyết định của Thành ủy, HĐND và UBND thành phố có liên quan đến các lĩnh vực; tuyên truyền theo chủ điểm, theo nhiệm vụ trọng tâm (đăng ký thường niên), tuyên truyền theo kế hoạch hoặc theo yêu cầu đột xuất của sự kiện, của hoạt động.

- Tun truyền các mặt hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông và các chương trình hoạt động phối hợp giữa Sở với các cơ quan liên quan theo kế hoạch đột xuất hoặc dài hạn; ưu tiên tuyên truyền nhiệm vụ trọng tâm của Sở về quản lý Nhà nước, nhiệm vụ của một đơn vị sự nghiệp thuộc Sở.

- Từ tháng 7/2015, Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nng được Bộ Thông tin và Truyền thông giao thêm nhiệm vụ là đầu mối cung cp thông tin cho Cổng Thông tin điện tử của Bộ (theo Công văn số 124/TTTT-TT ngày 30/6/2015 của Trung tâm Thông tin thuộc Bộ).

b) Về tổ chức bộ máy

Tng s cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Tạp chí ICT là 04 người. Bao gồm: 01 công chức (kiêm nhiệm), 02 viên chức, 01 hp đng trong chỉ tiêu biên chế; trong đó:

- Lãnh đạo đơn vị: 01 Tng biên tập do Phó Giám đốc Sở phụ trách trực tiếp.

- Bộ máy Tòa soạn

+ Khi nội dung: 01 Phó tng biên tập; 01 Thư ký Tòa soạn; 02 phóng viên.

+ Khi Trị sự: 01 Phụ trách Kế toán kiêm Hành chính tng hợp.

c) Nhng ưu điểm và hạn chế

- Ưu điểm

+ Tạp chí điện tử ICT là cơ quan báo chí điện tử chính quy đu tiên của thành phố Đà Nng, thực hiện thu thập thông tin, xử lý thông tin thành tác phm báo chí và xuất bản lên mạng Internet theo quy trình điện tử đng bộ từ đu vào thông tin đến xuất bản phm hoàn chỉnh cho độc giả (khác với loại hình bn thông tin điện tử của báo in). Tạp chí ICT cũng là cơ quan báo chí đu tiên và duy nhất trên cả nước (cho đến nay) trực thuộc Sở Thông tin và Truyền thông cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

+ Về nội dung thông tin, Tạp chí ICT đã bám sát tôn chỉ, mục đích (chức năng, nhiệm vụ), đặc biệt đã tập trung tuyên truyền quá trình xây dựng và phát triển lĩnh vực CNTT; ứng dụng CNTT vào mọi mặt của đi sng xã hội; chăm lo đào tạo nguồn nhân lực CNTT; đặc biệt giới thiệu một cách thuyết phục thành tựu xây dựng Chính quyền điện tử của thành phố Đà Nng; các mô hình ứng dụng CNTT trên địa bàn Đà Nẵng, hướng đến xây dựng thành ph thông minh.

+ Truyền thông các sự kiện, các hoạt động; các chủ trương, quyết sách liên quan đến phát triển và dân sinh; các mặt hoạt động chính trị, kinh tế, đời sống xã hội, nghiên cu và ng dụng khoa học, công nghệ trên địa bàn; tham gia định hướng tt dư luận xã hội; tham gia giáo dục đạo đức lối sng, giáo dục truyền thống và giáo dục kỹ năng, định hình nhân cách sống, sống có trách nhiệm cho cộng đồng người dân, đội ngũ công chức tại Đà Nng.

+ Tính đến cui năm 2016, Tạp chí đã có 1 triệu lượt độc giả trong nước và quốc tế thường xuyên theo dõi các tin, bài, ảnh trên Tạp chí. Trung bình mỗi năm Tạp chí ICT xuất bản hơn 1.200 tin, bài và 2.400 hình ảnh minh họa đi kèm.

- Hạn chế

+ Hiện tại, Tòa soạn Tạp chí ICT được b trí 01 phòng làm việc rộng khoảng 35 m2 trong khuôn viên tòa nhà chung (15 Quang Trung), điều kiện hoạt động quá chật chội; không có khu vực lưu tr các tài liệu liên quan, do vậy không đảm bảo được các yêu cầu của công tác tra cu, tham khảo, bảo quản. Phn lớn máy móc, thiết bị, phương tiện làm việc tại Tạp chí ICT qua 5 năm sử dụng đu đang có du hiệu xung cấp, hư hỏng, chất lượng không ổn định và thường phát sinh sự c kỹ thuật, cản trở nhiều đến hoạt động tác nghiệp của tòa soạn.

+ Slượng nhân sự Tạp chí ICT hiện tại chưa đáp ứng được các nhiệm vụ truyền thông ngày càng cao được Sở chủ quản, thành phố giao. S lượng phóng viên tác nghiệp trực tiếp (3) và biên tập viên trực tiếp nội dung tin, bài (1) còn quá mỏng. Do vậy, Tạp chí chưa đủ khả năng, chưa đủ các điều kiện đ mở rộng thêm phạm vi thông tin, các quan hệ hợp tác, cộng hưởng cùng các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh, các mạng lưới xã hội và chuyên môn khác đ khai thác các nguồn thông tin chuyên sâu, tạo cơ hội phát triển nguồn thu tài chính.

d) Tình hình triển khai và thực hiện quyn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính

Tình hình thực hiện nhiệm vụ của Tạp chí ICT th hiện cụ thể trên báo cáo tài chính trong 06 năm qua như sau:

Đvt: triệu đồng

Nội dung

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tổng 6 năm

KP ngân sách cấp

250

348

374

399

358

557

2.286

Thu QC Banner

28,5

41,4

66,9

75,6

55

43

310.4

Thu tuyên truyền

 

 

 

 

102

44

146

Tỷ lệ thu/KPNS

11.4%

11.88%

18%

18.94%

43.8%

16.5%

19.9%

Tỷ lệ thu/ tổng KP hoạt động thường niên

10.23%

10.63%

17.1%

15.9%

30.4%

13.5%

17.5%

Nhân sự

4 người

5 người

5 người

4 người

4 người

5 người

 

Lương

128

213

262

229

259

285

1.376

Khen Thưởng

6.6

7

15.8

17.8

18.8

20.7

86.7

Phúc lợi

4.5

12

11.8

13

11.5

15

67.8

Chi khác

139.4

156.8

151.3

214.6

224.7

323

1.112

- Tạp chí ICT là đơn vị đảm bảo một phần kinh phí, nhưng chủ yếu vẫn dựa vào nguồn kinh phí cấp từ ngân sách Nhà nước, vì nguồn thu từ khai thác quảng cáo của đơn vị thời gian qua còn hạn chế, bình quân chỉ chiếm khoảng 17,5% tng kinh phí hoạt động thường niên. Điều này làm giới hạn khả năng phát triển các điều kiện tác nghiệp, đầu tư thêm trang thiết bị cho đội ngũ phóng viên, cũng như chưa giúp tăng thêm thu nhập cho đội ngũ nhân lực trực tiếp tác nghiệp.

- Thu nhập tăng thêm bình quân của người lao động tại Tạp chí ICT trong 6 năm qua chỉ đạt bình quân 1,130 triệu đồng/tháng. Điều kiện tăng thu, tiết kiệm chi phí tại đơn vị thực tế cũng không đáng k, không mang tính ổn định, lâu dài. Hoạt động quảng cáo, làm kinh tế tuy có triển khai nhưng chưa có nhân sự chuyên trách (có chuyên môn sâu về lĩnh vực marketing điện tử) nên chưa có kế hoạch hợp tác, phát triển kinh doanh trên nền thông tin điện tử, mở ra các cơ hội tương tác, bảo trợ lẫn nhau về thông tin, về quảng bá và tài trợ, bảo trợ cho tờ báo hoạt động.

4. Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nng

a) Chức năng, nhiệm vụ

- Làm đầu mối liên kết các hệ thng thông tin của thành phố Đà Nng trong các giao dịch: tổ chức thu nhận cơ sở dữ liệu thông tin kinh tế - xã hội và dịch vụ công trực tuyến của tất cả các sở, ban, ngành, quận, huyện trên địa bàn thành phố; giao dịch truy xuất thông tin phục vụ công tác quản lý, điều hành và yêu cầu về nghiệp vụ của các cấp hành chính, phục vụ tiến trình tin học hóa quản lý hành chính nhà nước theo định hướng Chính phủ điện tử của thành phố; giao dịch truy xuất thông tin phục vụ Trung tâm tích hp d liệu và cung cấp thông tin của thành phố đối với các hệ thng thông tin lớn và quan trọng; cung cấp và giải đáp cho tổ chức, công dân các thông tin liên quan đến chính sách và dịch vụ hành chính công trực tuyến, các thông tin kinh tế - xã hội của thành phố;

- Làm cu ni cung cấp dịch vụ công trực tuyến, giúp tổ chức và công dân truy vn về tình trạng xử lý hồ sơ của các sở, ban, ngành, quận, huyện; tiếp nhận thông tin phản ánh của tổ chức, công dân đ chuyn các cơ quan có thẩm quyền liên quan xử lý theo quy định;

- Theo dõi, giám sát và đánh giá quá trình giải quyết cung cấp dịch vụ công trực tuyến của các sở, ban, ngành, quận, huyện thuộc UBND thành phố cho tổ chức, công dân; thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của tổ chức, công dân khi tham gia các dịch vụ công trực tuyến của thành phố;

- Làm đu mi kết nối nhu cu ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông và các nhà cung cấp giải pháp;

- Thu nhận thông tin và hỗ trợ tra cứu tình trạng xử lý hồ sơ hành chính tại phường, xã;

- Thực hiện các dịch vụ tư vấn, lập dự án, thiết kế, giám sát, đào tạo chuyển giao các dự án đầu tư về trung tâm chăm sóc, hỗ trợ khách hàng (Call Center/Contact Center) và xây dựng chính quyền điện tử;

- Thực hiện các chương trình hợp tác, liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước về giới thiệu, thông tin, quảng bá các sản phẩm, dịch vụ qua phương tiện, công cụ thông tin và truyền thông; cho thuê các thiết bị, sản phẩm, dịch vụ về Call Center/Contact Center;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND thành phố và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông giao;

- Tổ chức các hoạt động truyền thông, thông tin cơ sở theo phân công của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân;

- Tư vn, hướng dẫn và hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện dịch vụ công tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tập trung tại Trung tâm Hành chính thành phố Đà Nng hoặc trực tuyến như: sao chụp (photocopy), in, quét các biu mẫu, hồ sơ; chuẩn bị hồ sơ; nộp hồ sơ; thanh toán trực tuyến; nhận kết quả xử lý hồ sơ;

Ngoài ra, Trung tâm PSC còn thực hiện một số nội dung nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nng giao tại các văn bản khác như Quyết định số 1462/QĐ-UBND ngày 17/3/2016, Quyết định số 341/QĐ-UBND ngày 16/01/2017, Quyết định số 4120/QĐ-UBND ngày 27/6/2016...

b) Về tổ chức bộ máy

c) Kết quả hoạt động giai đoạn 2011 -2016

Đvt: triệu đồng

STT

Nội dung

Kinh phí

2011

2012

2013

2014

2015

2016

A

Nguồn NSNN cấp

374,987

1.842,349

2.386,208

2.561,572

3.142,339

3.378.866

1

Kinh phí nghiệp vụ

 

457,402

431,026

535,457

864,339

951,5

2

Kinh phí chi thường xuyên

374,987

1.384,947

1.955,182

2.026,115

2.278

2.427,366

B

Nguồn thu hoạt động dịch vụ

 

51,545

387,174

611,155

959,604

1.843,499

 

Thu từ hoạt động DV

 

51,545

387,174

611,155

959,604

1.843,499

 

Chi cho hoạt động DV

 

46,410

326,692

451,185

727,655

1.374,535

 

Nộp NSNN

 

5,135

38,529

61,055

95,867

92,175

 

40% nguồn CCTL và chi các quỹ

 

 

22,630

98,916

136,083

468,961

 

Tạo lập 40% quỹ CCTL

 

 

8,781

39,566

54,433

187,584

 

Tạo nguồn chi BSTN

 

 

7,903

35,610

48,990

168,826

 

Chi các quỹ

 

 

5,946

23,740

32,660

112,551

C

Tổng nguồn thu (A+B)

374,987

1.893,894

2.773,382

3.172,727

4.101,943

5.500,365

D

Tỷ lệ % nguồn thu (B/C*100)

 

3

14

19

23

34

Ghi chú: Năm 2011 bắt đầu thực hiện từ tháng 7/2011

d) Tình hình triển khai và thực hiện quyền t chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập

- Trung tâm PSC đã triển khai và thực hiện quyền tự ch tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập theo các Quyết định của cấp trên giao qua các năm đúng theo quy định của pháp luật, như sau:

+ Quyết định số 121/QĐ-STTTT ngày 24 tháng 7 năm 2012 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Quyết định số 189/QĐ-STTTT ngày 09 tháng 7 năm 2013 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị s nghiệp công lập;

+ Quyết định số 150/QĐ-STTTT ngày 13 tháng 9 năm 2016 của Sở Thông tin và Truyền thông về việc giao quyền tự chủ về tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Trung tâm chủ động khai thác các nguồn thu dịch vụ nhằm tăng thêm nguồn thu và tăng nguồn chi hỗ trợ cho các quỹ tại đơn vị..., bảo đảm phúc lợi cũng như một số khoản thu nhập thêm cho viên chức, người lao động như tin ăn giữa ca, đồng phục...

- Với đặc điểm phục vụ công ích là chủ yếu, loại hình dịch vụ khó tìm kiếm khách hàng nên Trung tâm vẫn là đơn vị sự nghiệp do ngân sách đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động.

- Mặc dù nguồn thu tăng trưởng khá cao qua các năm nhưng khách hàng sử dụng dịch vụ không có tính lâu dài và không ổn định, vì vậy mức độ tăng trưởng nguồn thu dịch vụ không có tính bn vững.

đ) Đội ngũ viên chức, người lao động

STT

Năm

Tng số công chức, viên chức và người lao động

Ghi chú

Tổng số

Công chức

Viên chức

Người lao động

1

2011

21

1

0

20

 

2

2012

26

1

0

25

 

3

2013

26

1

20

5

 

4

2014

31

1

21

9

 

5

2015

33

1

19

13

 

6

2016

33

1

18

15

 

e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài chính

Đvt: triệu đồng

STT

Nội dung

Giá trị

Ghi chú

Nguyên giá

Giá trị còn lại

1

Tài sản làm việc (MMTBVP) được cấp

 

 

 

 

Năm 2011

107,500

73,677

 

 

Năm 2012

194,160

160,337

 

 

Năm 2013

194,160

126,515

 

 

Năm 2014

199,160

97,693

 

 

Năm 2015

218,788

114,867

 

 

Năm 2016

317,150

143,131

 

Giá trị tài sản cố định thuc hệ thống Contact Center
(Các tài sản này chưa có quyết định giao tài sản cho đơn vị)

STT

Tên Dự án

Giá trị tạm tính

Ghi chú

USD

Triệu đồng

1

DNG8a (gồm phần giá trị theo USD và VNĐ)

 

25.078

 

842.260

17.547

Tạm tính tỷ giá ngày 01/11/2011 là 20.834đ/USD theo Biên bản bàn giao tạm thời

 

7.531

 

2

DGN15 (gồm phần giá trị theo USD và VNĐ)

 

6.302

 

255.177,8

5.402

Tạm tính tỷ giá ngày 01/8/2013 là 21.170đ/USD theo Biên bản bàn giao tạm thời

 

900

 

 

TC (1+2)

 

31.380

 

g) Về thu nhập của viên chức, người lao động

Đvt: triệu đồng

TT

Nội dung

Năm

2011

2012

2013

2014

2015

2016

1

Tng số CCVC-NLĐ

21

26

26

31

33

33

2

Tổng thu nhập

117,784

1.005,744

1.293,394

1.460,291

1.746,058

2.098,464

3

TN Bình quân

1,870

3,224

4,145

3,926

4,409

4,857

Ghi chú: Năm 2011 chi lương thực hiện chính thức từ tháng 10/2011.

h) Đánh giá kết quả hoạt động

- Kết quả hoạt động

+ Hoàn thành tốt nhiệm vụ tiếp nhận và giải đáp thông tin, là nhiệm vụ cốt lõi của Trung tâm PSC. Vận hành các đường dây nóng và cng góp ý của thành phố hiệu quả, đóng góp một phần vào thành công của hệ thng thông tin CQĐT và chính quyền thân thiện, vì dân phục vụ của thành phố.

+ Chủ động triển khai trực Tổng đài 24h/24h phục vụ một số sự kiện lớn của thành phố, đảm bảo sẵn sàng tiếp nhận ý kiến của nhân dân, kịp thời xử lý những vướng mắc trong các sự kiện.

+ Được sự chỉ đạo của Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, hỗ trợ giúp đ của các đơn vị trực thuộc Sở, n lực của Ban lãnh đạo và toàn bộ CBVC-NLĐ Trung tâm PSC đã khai thác cơ sở hạ tầng và phát huy nguồn nhân lực để mở rộng và đa dạng các hoạt động dịch vụ.

+ Doanh thu từ hoạt động dịch vụ và các khoản nộp ngân sách tăng đu hàng năm.

+ Đến nay Trung tâm PSC đã có nhiều loại hình dịch vụ như: Tng đài chăm sóc khách hàng; Tng đài nhắn tin; Dịch vụ điều tra khảo sát; Dịch vụ truyền thông, sự kiện; Tng đài giải đáp số hóa truyền hình toàn quốc,...

- Hạn chế

+ Mặc dù Trung tâm PSC đã đi vào hoạt động được 05 năm, nhưng do đặc thù là đơn vị sự nghiệp thực hiện chủ yếu các nhiệm vụ công ích nên việc phát triển các hoạt động dịch vụ đ tăng nguồn thu dịch vụ gặp rt nhiu khó khăn. Đồng thời đặc điểm các dịch vụ của Trung tâm PSC rất khó tìm được khách hàng sử dụng dịch vụ lâu dài đcó thể khai thác cơ sở hạ tầng của đơn vị đạt hiệu quả cao hơn.

+ Bộ phận làm công tác dịch vụ chưa có nhiều kinh nghiệm, kỹ năng đ triển khai trong việc khai thác, phát triển dịch vụ.

+ Tài sản cố định tại Trung tâm PSC chủ yếu là hệ thng Tng đài, các loại máy móc thiết bị văn phòng là máy vi tính, chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tng stài sản. Tuy nhiên, nguồn gốc tài sản hệ thống Tng đài là từ dự án DNG8a và DNG15, chưa có quyết toán và bàn giao tài sản chính thức (mới có biên bản bàn giao tạm thời về mặt s lượng), nên chưa có giá trị chính thức đ có thể tính hao mòn, khấu hao tài sản, cũng như thực hiện công tác duy trì, bảo dưỡng hệ thng máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng. Trong khi đó, Trung tâm đã tiếp quản và đưa vào sử dụng được 05 năm, cũng đà hết thời gian sử dụng của thiết bị máy vi tính theo quy định.

+ Đội ngũ nhân viên tiếp nhận và giải đáp thông tin đa phn còn rt trẻ chưa có nhiu kinh nghiệm thực tế nên chất lượng tiếp nhận và giải đáp thông tin chưa được cao và đồng đều trong nhiều trường hợp, lĩnh vực.

+ Công tác hỗ trợ cung cấp thông tin, xử lý phản ánh của các cơ quan chức năng chưa kịp thời làm ảnh hưởng đến việc cập nhật thông tin và chất lượng giải đáp thông tin cho công dân.

+ Phòng Truyền thông - Sự kiện mới thành lập nên hợp đồng dịch vụ tổ chức sự kiện, truyền thông còn ít; kinh nghiệm tích lũy chưa nhiều; trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động sự kiện còn hạn chế.

5. Trung tâm Vi mạch Đà Nng

a) Chức năng, nhiệm vụ

- Chức năng: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu - phát triển (R&D), đào tạo và thiết kế trong lĩnh vực vi mạch điện tử.

- Nhiệm vụ:

+ Nghiên cu kỹ thuật, công nghệ thiết kế vi mạch và các hệ thng nhúng nhằm triển khai công nghệ vi mạch vào các ứng dụng cụ thể, trong đó chú trọng nghiên cứu ứng dụng trong các lĩnh vực như thiết bị thông tin liên lạc, thiết bị điện tử gia dụng, dây chuyền sản xuất công nghiệp, có khả năng ứng dụng trong điều kiện Việt Nam.

+ Hợp tác và chuyn giao kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực thiết kế vi mạch và hệ thống nhúng cho các cá nhân, đơn vị trong và ngoài nước đ ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và phục vụ đời sống.

+ Đào tạo và liên kết đào tạo nhân lực trong lĩnh vực thiết kế vi mạch và hệ thống nhúng cho các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu;

+ Cung cấp dịch vụ thiết kế vi mạch và thiết kế hệ thống nhúng theo đơn đặt hàng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

+ Tư vấn triển khai các giải pháp ứng dụng vi mạch và hệ thng nhúng cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

+ Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND thành phố và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông Đà Nng giao.

b) Về tổ chức bộ máy

Hiện nay, cơ cấu tổ chức của Trung tâm CENTIC như sau:

- Ban giám đốc (02 người).

- Phòng Hành chính - Tng hợp (01 người).

- Các nhóm dự án (13 người).

Đặc thù của Trung tâm CENTIC thực hiện công việc theo các dự án, trong đó lao động được thuyên chuyển liên tục giữa các dự án tùy theo yêu cầu công việc. Do đó, bộ phận kỹ thuật của Trung tâm CENTIC được tổ chức theo các dự án thay vì theo các phòng ban chức năng.

c) Kết quả hoạt động giai đoạn 2014-2016

Đvt: triệu đồng

STT

Chtiêu

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Tng cộng

1

Doanh thu

455

1.255

2.125

3.835

2

Chi phí

2.255

2.375

2.950

7.580

3

Chênh lệch thu chi

-1.800

-1.120

-825

-3.745

d) Tình hình triển khai và thực hiện quyn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Trung tâm CENTIC là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên. Trung tâm đã thực hiện triển khai quyn tự chủ theo đúng theo các quy định của pháp luật và thực hiện đầy đủ các báo cáo tài chính theo quy định.

d) Đội ngũ viên chức, người lao động.

STT

Năm

Tng số công chức, viên chức người lao động

Ghi chú

Tổng số

Công chức

Viên chức

Người lao động

1

2014

19

0

0

19

Không tính kiêm nhiệm

2

2015

15

0

0

15

3

2016

15

0

0

15

e) Cơ sở vật chất, tài sản và tài chính.

Đvt: triệu đồng

STT

Loại tài sản

Giá trị kế toán tại ngày 31/12/2016

Nguồn gốc tài sản

Nguyên giá

Giá trị còn lại

1

Máy móc, thiết bị

2.069

1.073

Dự án CNTT-TT thành phố Đà Nng

2

Thiết bị, dụng cụ quản lý

1.519

654

 

Tng cộng

3.588

1.727

 

g) Về thu nhập của viên chức, người lao động

Đvt: triệu đồng

STT

Nội dung

Năm 2014

Năm 2015

2016

1

Tổng số CBNVNLĐ (bao gồm kiêm nhiệm)

20

16

16

2

Thu nhập bình quân (triệu đồng/người/tháng)

8,273

9,983

11,478

h) Đánh giá kết quả hoạt động.

- Kết quả hoạt động

Kết quả hoạt động của Trung tâm CENTIC thể hiện các sản phẩm, giải pháp công nghệ cao, ứng dụng công nghệ điện tử vi mạch, được thực hiện theo các nhiệm vụ do UBND thành phố giao hoặc các hợp đồng nghiên cứu do đối tác, khách hàng đặt hàng. Trong thời gian qua, Trung tâm CENTIC đã nghiên cứu, phát triển thành công nhiều sản phẩm công nghệ cao trong lĩnh vực vi mạch và đã được ứng dụng vào thực tế, tiêu biểu như:

+ Hệ thống giám sát giao thông;

+ Hệ thng quan trắc môi trường nước;

+ Hệ thống đo mưa tự động;

+ Hệ thng giám sát mức nước;

+ Hệ thng tường lửa.

- Hạn chế

Trung tâm CENTIC là một đơn vị chuyên nghiên cứu - triển khai các sản phẩm công nghệ cao, lại phải tự chủ toàn bộ kinh phí hoạt động, không được sự hỗ trợ của ngân sách thành phố như hầu hết các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Sở Thông tin và Truyền thông. Trong giai đoạn nghiên cứu, Trung tâm chưa thương mại hóa được nhiều sản phẩm nên nguồn thu của Trung tâm chưa đủ đ bù chi phí.

Trung tâm CENTIC thiếu hụt vốn lưu động trong thời gian qua. Đcó kinh phí hoạt động, Trung tâm đã tự huy động các nguồn tín dụng nhờ tín chp từ các tổ chức, cá nhân có tâm huyết với sự nghiệp phát triển công nghệ cao của Đà Nng.

Phần III

QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ĐẾN NĂM 2023, TẦM NHÌN 2030

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

a) Bố trí hợp lý nguồn lực ngân sách nhà nước dành cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; đảm bảo tổ chức bộ máy tinh gọn, đng bộ, tạo đột phá trong quản lý, từng bước xóa bỏ sự can thiệp và bao cấp của Nhà nước đối với hoạt động của đơn vị sự nghiệp, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.

b) Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự nghiệp công lập đng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính có tính đến đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng, nhu cầu thị trường và trình độ quản lý nhằm thúc đy các đơn vị sự nghiệp công lập phát triển mạnh, bn vững.

c) Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công, đáp ứng tt nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.

d) Xây dựng được lộ trình chuyển đi cơ chế tự chủ của một số đơn vị sự nghiệp công từ cơ chế NSNN đảm bảo toàn bộ sang tự chủ một phn và tự chủ hoàn toàn hoặc chuyển sang cơ chế đặt hàng, đấu thầu, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công.

đ) Bổ sung, hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập và đào tạo, bố trí, tuyn dụng đảm bảo yêu cầu vị trí việc làm.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giữ ổn định các đơn vị sự nghiệp hiện nay và sắp xếp lại tổ chức cho phù hợp, trong đó hướng đến năm 2023 sắp xếp Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nng thực hiện cơ chế tài chính như doanh nghiệp theo Điều 21 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự ch của đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Đến năm 2023 chuyn các đơn vị sự nghiệp công lập từ cơ chế tự đảm bảo một phần chi thường xuyên sang cơ chế tự đảm bảo chi thường xuyên.

c) Riêng đối với Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nng chuyn từ cơ chế ngân sách nhà nước đảm bảo chi thường xuyên sang cơ chế tự đảm bảo một phn chi thường xuyên.

II. NỘI DUNG QUY HOẠCH

Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành TT&TT trên địa bàn thành phố Đà Nng theo hướng từ nay đến năm 2023 cơ bản giữ ổn định số lượng các đơn vị hiện có. Sau năm 2023, giữ ổn định cơ cấu, số lượng các đơn vị sự nghiệp như giai đoạn 2017-2023.

Mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập ngành TT&TT thành phố Đà Nng được phân theo từng đơn vị sự nghiệp như sau:

1. Trung tâm Phát triển hạ tng công nghệ thông tin Đà Nẵng

Là đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .

a) Cơ cấu tổ chức: Giai đoạn 2018-2020

Trung tâm sẽ giữ ổn định cơ cấu tổ chức như hiện nay và tiến hành sắp xếp, kiện toàn bộ máy tổ chức, cơ cấu lao động theo đúng đề án vị trí việc làm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể:

Tng s cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Trung tâm khoảng 71 người (theo đề án vị trí việc làm), bao gồm 6 phòng chuyên môn. Tổ chức như sau:

- Lãnh đạo Trung tâm: 01 Giám đốc, 02 Phó giám đốc.

- Phòng Hành chính - Tng hợp: 15 người (01 Trưởng phòng, 02 Phó trưởng phòng).

- Phòng Kế hoạch - Kinh doanh: 12 người (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng).

- Phòng Hệ thống: 10 người (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng).

- Phòng Mạng - Truyền dẫn: 12 người (01 Trưởng phòng; 01 Phó trưởng phòng).

- Phòng Tích hợp - D liệu: 8 người (01 Trưởng phòng, 01 Phó trưởng phòng).

- Phòng Cơ điện: 11 người (01 Trưng phòng, 01 Phó trưởng phòng).

b) Cơ chế tài chính

- Dự kiến Trung tâm là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư (Điều 12, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP)

- Về lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, Trung tâm dự kiến như sau:

+ Đến năm 2019: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp và chi phí quản lý (chưa tính chi phí khu hao tài sản c định);

+ Đến năm 2020: Tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định.

Thời gian

Loại hình

Tỷ lệ đảm bảo (%)

Năm 2017

Tự đảm bảo chi thường xuyên

100%

Năm 2018

Tự đảm bo chi thường xuyên

100%

Năm 2019

Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư

100%

Năm 2020

Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư

100%

Năm 2021

Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư

100%

Năm 2022

Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư

100%

Năm 2023

Tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư

100%

c) Quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực

- Bổ sung thêm nhân lực từ nguồn cán bộ thuộc đối tượng đào tạo theo Đ án Phát triển Nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố và cán bộ thuộc diện thu hút đ tăng cường nguồn nhân lực, đảm bảo cho việc vận hành các hệ thng công nghệ thông tin (CNTT).

- Tập trung đào tạo các kỹ năng chuyên ngành, chuyên môn sâu đ nâng cao năng lực cho các cán bộ quản lý, cán bộ vận hành, kỹ thuật nhằm góp phần từng bước đào tạo đội ngũ chuyên gia giỏi, đủ năng lực vận hành, khai thác hiệu quả hạ tầng CNTT được trang bị.

- Mời các chuyên gia giỏi về các lĩnh vực có liên quan làm chuyên gia tư vấn cho việc vận hành, khai thác hạ tng CNTT của thành phố.

d) Cơ sở vật chất

- Tài sản Khu công viên phần mềm là 161 tỉ đồng, bao gồm các tòa nhà 02 và 15 Quang Trung và trang thiết bị gắn liền với các tòa nhà (không bao gồm quyền sử dụng đất).

- Tài sản là hệ thống mạng Đô thị, Trung tâm D liệu và Mạng không dây tạm tính là 270 tỉ đồng.

đ) Quy mô, năng lực hoạt động đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030

- Cho phép Trung tâm Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin Đà Nng (là đơn vị quản lý, vận hành Công viên phần mềm Đà Nng) được vay vốn từ Quỹ đầu phát triển của thành phố với lãi suất ưu đãi đ xây dựng Khu công viên phn mềm mở rộng với tng kinh phí đầu tư xây dựng dự kiến 500 tỷ đng và dùng nguồn thu nộp NSNN hàng năm của Khu Công viên phần mềm Đà Nng đ trả cho Quỹ đầu tư phát triển thành phố. Thời gian dự kiến vay: 20 năm và phương án trả nợ theo lộ trình như sau: 05 năm đu tiên dùng nguồn thu của Khu công viên phần mm Đà Nng đtrả tiền lãi vay, 15 năm tiếp theo dùng nguồn thu Công viên phần mềm Đà Nng và nguồn thu khai thác được từ Khu Công viên phn mềm mở rộng đ hoàn trả tiền gốc và lãi vay. Lộ trình trả tin lãi vay và nợ gốc được th hiện như sau:

+ Số tiền vay: 500 tỷ đồng

+ Lãi suất (dự kiến): 6,00%/năm

+ Thời gian vay: 20 năm

+ Ân hạn (trả lãi, không trả nợ gốc): 5 năm

+ Trả gốc đu: 01 năm

Đvt: triệu đồng

Năm thứ

1

2

3

4

5

6

7

Vn gốc

500.000

500.000

500.000

500.000

500.000

500.000

466.667

Trả gốc

 

 

 

 

 

33.333

33.333

Gốc còn lại

500.000

500.000

500.000

500.000

500.000

466.667

433.333

Trả lãi

30.000

30.000

30.000

30.000

30.000

30.000

28.000

Tng phải trả

30.000

30.000

30.000

30.000

30.000

63.333

61.333

 

Năm th

8

9

10

11

12

13

14

Vốn gốc

433.333

400.000

366.667

333.333

300.000

266.667

233.333

Trả gốc

33.333

33.333

33.333

33.333

33.333

33.333

33.333

Gốc còn lại

400.000

366.667

333.333

300.000

266.667

233.333

200.000

Trả lãi

26.000

24.000

22.000

20.000

18.000

16.000

14.000

Tng phải trả

59.333

57.333

55.333

53.333

51.333

49.333

47.333

 

Năm th

15

16

17

18

19

20

Tổng

Vốn gốc

200.000

166.667

133.333

100.000

66.667

33.333

 

Trả gốc

33.333

33.333

33.333

33.333

33.333

33.333

500.000

Gốc còn lại

166.667

133.333

100.000

66.667

33.333

0

 

Trả lãi

12.000

10.000

8.000

6.000

4.000

2.000

 

Tổng phải trả

45.333

43.333

41.333

39.333

37.333

35.333

890.000

- Duy trì tỷ lệ khai thác 95% diện tích mặt bằng cho thuê tại 02 tòa nhà s 02 và 15 Quang Trung.

- Khai thác 100% năng lực còn lại của hệ thống Mạng đô thị, Trung tâm Dữ liệu và Mạng không dây sau khi sử dụng phục vụ chính quyền điện tử của thành phố.

2. Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông Đà Nng

a) Cơ cấu tổ chức giai đoạn 2017-2023, tầm nhìn đến năm 2030

Trong giai đoạn 2017-2023, duy trì hoạt động của 05 phòng chuyên môn (Phòng Kế hoạch - Quản trị, Phòng Đào tạo, Phòng Công nghệ - Tư vấn, Phòng Phát triển phần mềm, Phòng Nghiên cứu - Phát triển) và bổ sung thêm 01 phòng chuyên môn là Phòng Kinh doanh. Tầm nhìn đến năm 2030, tùy theo tình hình thực tế đ hiệu chỉnh cơ cấu tổ chức cho phù hợp trong giai đoạn mới.

b) Cơ chế tài chính

Thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ, Trung tâm dự báo về kết quả hoạt động đcó thể dẫn đến khả năng tự chủ theo chủ trương chung đến năm 2023 như bảng kê dưới đây:

Bảng chế tài chính giai đoạn 2017-2023

Đvt: triệu đồng

TT

Nội dung

Thời gian

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

1

Nguồn nhân lực

 

53

57

61

65

69

73

77

2

Nguồn Ngân sách cấp (KP hoạt động thường xuyên, KP không thường xuyên và KP Đề án)

 

4.217

3.374

2.699

2.159

1.727

1.382

 

3

Nguồn thu từ hoạt động dịch vụ

 

11.200

12.320

13.552

14.907

16.398

18.038

19.841

4

Nguồn chi từ hoạt động dịch vụ

 

9.803

10.859

11.970

13.137

14.364

15.652

17.005

5

Tổng nguồn thu (Ngân sách và Dịch vụ)

= (2)+(3)

15.417

15.694

16.251

17.066

18.125

19.420

19.841

6

Nguồn Ngân sách chiếm tỷ lệ (%)

= (2)/(5) *100

27,35

21,50

16,61

12,65

9,53

7,12

-

7

Nguồn Dịch vụ chiếm t lệ (%)

= (3)/(5) *100

72,65

78,50

83,39

87,35

90,47

92,88

100,00

- Từ năm 2017-2022: Trung tâm là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) theo Điều 14 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.

- Từ năm 2023 trở đi: Trung tâm là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.

c) Quy hoạch phát triển đội ngũ nhân lực

Trong giai đoạn đến năm 2023, Trung tâm tăng cường đào tạo và tuyn dụng nguồn nhân lực chất lượng cao bình quân 04 người/năm nhằm nâng số lượng người làm việc lên đến 77 người.

d) Cơ sở vật chất

Với nhiệm vụ và khi lượng công việc được giao ngày càng nhiều và ngày càng được mở rộng, đ bộ máy hoạt động ổn định và phát triển hơn. Trung tâm cn có nguồn nhân lực vững mạnh và đi cùng là các thiết bị cũng phải được bổ sung, nâng cấp thêm đ đáp ứng nhu cầu công việc và nguồn nhân lực.

Qua thời gian, cơ sở vật chất cũng dần bị xuống cấp và việc tăng thêm cơ sở vật chất là một trong những yếu tố không thể thiếu để góp phần tạo nên sự thành công của Trung tâm. Số lượng cơ sở vật chất cần bổ sung thêm đến năm 2023, cụ thể như sau:

STT

Chủng loại

ĐVT

Số lượng

Ghi chú

1

Bộ máy tính để bàn

Bộ

70

- Trang bị cho nhân viên mới;

- Thay thế bộ máy tính cũ đã bị hư hỏng không sử dụng được.

2

y tính xách tay

Cái

05

 

3

Máy photocopy

Cái

02

 

4

Máy in

Cái

05

 

5

B bàn ghế làm việc

Bộ

70

 

6

Bộ bàn ghế tiếp khách

Bộ

04

 

7

Máy chiếu

Cái

02

 

8

Máy fax

Cái

02

 

9

Máy điều hòa

Bộ

05

 

10

Bộ bàn ghế phòng họp, lớp học

Bộ

70

 

11

Tủ đựng tài liệu, hồ sơ

Cái

10

 

12

Máy chủ

Bộ

05

 

13

Bộ chuyển mạch- Switch

Bộ

7

 

Bên cạnh đó, các cơ sở vật chất được Ngân hàng thế giới tài trợ đồng bộ từ năm 2012 cũng dn bị xuống cấp, hư hỏng và cấu hình thấp. Nên việc sửa cha, nâng cấp và thay thế là việc không th tránh khỏi và đây cũng chiếm một nguồn kinh phí rt lớn.

đ) Quy mô, năng lực hoạt động đến năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030

Trong giai đoạn đến năm 2023 và tầm nhìn đến năm 2030, tiếp tục thực hiện tốt nhiệm vụ sự nghiệp được giao từ nguồn ngân sách nhà nước thông qua danh mục các dịch vụ công mà đơn vị đã xây dựng và trình phê duyệt dựa theo nhiệm vụ được giao của đơn vị qua các năm đng thời, phát triển của sản phẩm dịch vụ công lĩnh vực công nghệ thông tin mở rộng đến địa bàn trên khp cả nước với bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực ngày càng chuyên nghiệp. Dự kiến doanh thu tăng trưởng đều 10% qua các năm, tăng số lượng người làm việc lên 105 người vào năm 2030.

e) Các giải pháp thực hiện

- Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của Trung tâm DNICT và căn cứ kết quả đánh giá cán bộ, viên chức và người lao động nhằm xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm không bỏ sót, không trùng lp, sp xếp tổ chức bộ máy hợp lý theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

- Phát triển đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người lao động có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Thu hút nhng người có năng lực vào công tác, đáp ứng được yêu cầu công việc; góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm, tiết kiệm, giảm chi thường xuyên, cải cách chính sách tin lương.

- Tăng cường các biện pháp liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, các đơn vị khác triển khai hoạt động đào tạo, chuyn giao công nghệ nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đng thời tạo thêm nguồn thu cho Trung tâm.

3. Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nng

a) Cơ cấu tổ chức, nhân sự

- Giai đoạn 2017-2020

Căn cứ theo Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, vì vậy giai đoạn 2017-2020 tại Trung tâm không có biến động về biên chế, có sự thay đi về cơ cấu tổ chức, cụ thể:

Năm 2017, duy trì hoạt động của 04 phòng chuyên môn (Phòng Hành chính - Kế toán, Phòng Kỹ thuật - Dịch vụ, Phòng Tiếp nhận và Giải đáp thông tin, Phòng Truyền thông và Sự kiện) và bổ sung thêm 01 phòng chuyên môn là Phòng Giám sát chất lượng (theo như Đề án thành lập Trung tâm lúc ban đu), bao gồm:

+ Ban Giám đốc (01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc)

+ Phòng Hành chính và Kế toán

+ Phòng Kỹ thuật - Dịch vụ

+ Phòng Tiếp nhận và Giải đáp thông tin

+ Phòng Truyền thông và Sự kiện

+ Phòng Giám sát chất lượng

Giai đoạn 2018-2020, căn cứ vào nhu cầu thực tế s tách bộ phận Dịch vụ ra khỏi phòng Kỹ thuật và thành lập phòng mới là Phòng Kinh doanh - Dịch vụ nhằm nâng cao hiệu quả công tác khai thác dịch vụ của Trung tâm.

- Giai đoạn 2020-2030

Cơ cấu tổ chức của Trung tâm bao gồm 06 phòng chuyên môn: Phòng Hành chính - Kế toán, Phòng Kỹ thuật, Phòng Tiếp nhận và Giải đáp thông tin, Phòng Truyền thông và Sự kiện; Phòng Giám sát chất lượng và Phòng Kinh doanh - Dịch vụ, bao gồm:

+ Ban Giám đốc (01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc)

+ Phòng Hành chính và Kế toán

+ Phòng Kỹ thuật

+ Phòng Tiếp nhận và Giải đáp thông tin

+ Phòng Truyền thông và Sự kiện

+ Phòng Giám sát chất lượng

+ Phòng Kinh doanh - Dịch vụ

Cơ cấu đội ngũ viên chức và người lao động: trong giai đoạn này Trung tâm dự kiến tổ chức trực 24/7 và mở rộng các hoạt động dịch vụ ra bên ngoài, vì vậy tng s người làm việc của Trung tâm dự kiến sẽ tăng thành 65 người.

b) Cơ sở vật chất

Với nhiệm vụ và khối lượng công việc ngày càng được m rộng, để bộ máy hoạt động ổn định và phát triển, đáp ứng với yêu cầu kỹ thuật ngày càng cao. Ngoài việc phải có đội ngũ nhân lực vững mạnh, thì yêu cầu về việc bổ sung, nâng cấp và đi mới thiết bị cũng là yếu tố cần thiết để đáp ứng nhu cầu công việc và nguồn nhân lực.

Cơ sở vật chất từ dự án DNG8a và DNG15 (hệ thống Tng đài) được Ngân hàng thế giới tài trợ đng bộ từ năm 2012 đến nay vẫn chưa được quyết toán và bàn giao tài sản chính thức (chỉ có biên bản bàn giao tạm thời về mặt số lượng), nên chưa có giá trị chính thức để có thể tính hao mòn, khấu hao tài sản, cũng như thực hiện công tác duy trì, bảo dưỡng hệ thống máy móc thiết bị trong quá trình sử dụng. Trong khi đó tài sản thuộc nhóm thiết bị máy vi tính từ khi đưa vào hoạt động đến nay cũng đã hết thời gian sử dụng theo quy định; các tài sản thuộc hệ thng tng đài hoặc CNTT dần bị xuống cấp, hư hỏng và cấu hình kỹ thuật tụt hậu so với hiện tại. Việc sửa chữa, nâng cấp và thay thế là cần thiết và chiếm một nguồn kinh phí rất lớn.

Giai đoạn 2017-2021 cn bổ sung, nâng cấp cho hệ thng Tng đài mà Trung tâm đang vận hành như sau:

Năm

Kinh phí (triệu đồng)
(đã bao gồm VAT)

Ghi chú

2017

1.232,8

Nâng cấp phần mềm CRM

2018

1.227,6

Kinh phí cho hạ tầng thiết bị (server; máy chủ, bộ chuyển mạch; switch; các máy trạm.... của hệ thống Tổng đài)

2019-2021

5.574,096

Cập nhật bản quyn phiên bản mới tng đài Contact Center (Mở rộng dung lượng hoạt động của Tng đài)

Tổng cộng

8.034,496

 

Dự kiến nguồn kinh phí nâng cấp Tng đài s được cấp vào dự toán kinh phí nghiệp vụ hàng năm cho đơn vị.

c) Dự kiến nguồn thu và đề xuất loại hình đơn vị

Với đặc thù là đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện nhiệm vụ công ích là chủ yếu, Trung tâm sẽ tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác phục vụ giải đáp thủ tục hành chính, chính sách của Nhà nước, thành phố cho tổ chức, công dân và thực hiện các nhiệm vụ chính trị khác của thành phố giao.

Bảng tính dự kiến nguồn thu giai đoạn 2017-2023 (trong đó dự kiến nguồn thu từ dịch vụ tăng dần 10% đến năm 2020, từ năm 2021-2023 mức tăng bình quân đạt 15%; phấn đu tạo lập các quỹ tại đơn vị có tăng trưởng đều các năm):

Đvt: Triệu đồng

STT

Nội dung

Năm

2017

2018

2019

2020

2021

2022

2023

A

Nguồn NSNN cấp

 

 

 

 

 

 

 

1

Kinh phí sự nghiệp (bao gồm cả KP nghiệp vụ, KP SNCNTT và KP chi TX)

5.188

5.868

5.868

5.868

5.868

4.305

4.521

B

Nguồn thu hoạt động DV

 

 

 

 

 

 

 

1

Thu từ hoạt động DV

2.000

2.200

2.420

2.662

3.061

3.582

4.298

2

Chi cho hoạt động DV

1.450

1.628

1.815

2.023

2.311

2.704

3.288

3

Nộp NSNN (thuế GTG + Thuế TNDN)

300

334

363

394

456

534

632

4

40% nguồn CCTL và chi các quỹ

450

457,6

484

511

600

702

808

C

Tổng nguồn thu (A+B)

7.188

8.068

8.288

8.230

8.629

7.887

8.819

D

Tỷ lệ % nguồn thu (B/C*100)

27,8

27,3

29,2

32,3

35,5

45,4

48,7

Căn cứ bảng tính dự kiến nguồn thu tại đơn vị, bao gồm cả nguồn thu từ hoạt động dịch vụ trong giai đoạn 2017-2023 đề xuất loại hình đơn vị như sau:

- Từ năm 2017-2022: Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nng là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công do Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, không có nguồn thu hoặc nguồn thu thấp) theo Điều 15 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .

- Từ năm 2023-2030: Trung tâm Thông tin dịch vụ công Đà Nng là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phn chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cấu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) theo Điều 14 của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .

Trong giai đoạn này, căn cứ vào tình hình thực tế, nếu nguồn thu từ hoạt động dịch vụ ổn định, bn vững và đảm bảo được nguồn đ thực hiện tự chủ chi thường xuyên thì Trung tâm sẽ xây dựng phương án đề xuất chuyển thành đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên (theo Điều 13 của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP).

d) Giải pháp phát triển hoạt động dịch vụ

- Tập trung vào các gói dịch vụ chăm sóc khách hàng, cho thuê hạ tầng Tng đài cho các doanh nghiệp (đặc biệt tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ), liên kết với các tỉnh thành khác.

- M rộng, phát triển dịch vụ khảo sát, điều tra mức độ hài lòng của tổ chức, công dân đối với dịch vụ hành chính công đến các tỉnh thành khác.

- Phát triển các dịch vụ nội dung trên các đầu số 1800, 1900.

- Duy trì và mở rộng dịch vụ tin nhn cho các khách hàng trong lĩnh vực y tế, giáo dục, hành chính công đến các tỉnh thành lân cận.

- Phn đấu là đơn vị tham gia vào công tác tổ chức phần lớn các sự kiện chính trị, xã hội lớn diễn ra trên địa bàn thành phố Đà Nng.

4. Tạp chí điện tThông tin và Truyền thông Đà Nng

a) Các cơ sở pháp lý, các căn cứ

Tạp chí điện tử Thông tin và Truyền thông Đà Nng, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Thông tin và Truyền thông, đang xây dựng tầm nhìn phát triển đến năm 2020 và 2030 trong bối cảnh:

- Chủ trương quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập được xác định là cơ sở đ tăng cường công tác quản lý Nhà nước, khai thác hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành Thông tin và Truyền thông, nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội thành phố, chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Nội dung quy hoạch trên nhằm triển khai Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập; làm cơ sở cho việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển 05 năm và hàng năm.

Các yêu cầu được đặt ra gm:

- Có lộ trình tự chủ theo giai đoạn cụ thể, phù hợp với quy hoạch đơn vị sự nghiệp công lập, định hướng từng bước tự chủ một phần, bán phn và tiến đến tự chủ toàn phần. Lộ trình thực hiện vừa đảm bảo tính kế thừa, phát huy hiệu quả đã đạt được thời gian qua; vừa nâng quy mô hoạt động tờ báo theo hướng chuyên nghiệp, ngày càng hp dẫn và hiện đại.

- Bản thân Tạp chí ICT vừa chú ý tranh thủ các kênh xã hội hóa hoạt động truyền thông; vừa giữ vững điều kiện tiếp cận đu tư hỗ trợ từ Sở chủ quản, từ UBND thành phố để thực hiện các chủ đề truyền thông phục vụ nhiệm vụ chính trị.

b) Biện pháp và giải pháp tổ chức thực hiện

- Nhóm giải pháp liên kết

+ Liên kết với các đối tác có tiềm lực mạnh về tài chính lẫn nguồn tin, hai yêu cầu này phải song hành để bảo đảm tôn chỉ, mục đích của Tạp chí và tương tác qua lại trên mặt báo (tin - bài - nh) và sau mặt báo (hợp đồng thỏa thuận tài trợ đăng, phát thông tin; hợp đồng quảng cáo mang tính dài hạn, hp đng bảo trợ thông tin mang tính ngn hạn, đột xuất trong phạm vi một sự kiện, một chương trình. Ưu tiên hàng đầu trong liên kết là hợp tác chặt ch với doanh nghiệp CNTT - Viễn thông, các trung tâm đào tạo, viện, trường đại học, cao đẳng, trường nghề có đào tạo CNTT; doanh nghiệp được UBND thành phố chọn và giao đứng ra tổ chức các hoạt động, sự kiện cấp thành phố, vùng và quốc gia (kể cả khu vực, châu lục và quốc tế). Xúc tiến mời các doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị có tiềm năng khác theo hướng hợp tác, chia sẻ thông tin, quảng bá và bảo trợ, tài trợ ngắn hạn.

+ Định kỳ tổ chức, liên kết phối hợp tổ chức các hoạt động như hội thảo, tọa đàm, ngày hội với chủ đề cụ thể. Tạp chí ICT đảm trách nội dung, kết nối và tương tác với các đơn vị báo bạn đ truyền thông sự kiện. Doanh nghiệp, tổ chức, đơn vị là đối tác cùng tham gia một phần nội dung và kinh phí cho sự kiện. Thực hiện các hợp đồng đặt hàng thực hiện tuyên truyền, quảng bá, tổ chức sự kiện truyền thông, các ấn phm liên quan, do các cơ quan đơn vị, Sở ngành thực hiện với tạp chí. Hướng liên kết này m ra hai khả năng: Một là, tăng uy tín cho Tạp chí, tăng nguồn tin, bài, ảnh chính thống; Hai là, có thêm nguồn thu, cải thiện thu nhập cho đội ngũ.

+ Liên kết với các đơn vị truyền thông, công ty truyền thông, các tờ báo của thành phố tổ chức xây dựng tin, bài, videoclip và các ứng dụng công nghệ khác phục vụ hoạt động truyền thông theo chủ điểm, chủ đề (thành phố 4 an, Tuần l APEC, DIFF, Văn hóa giao thông, thành phố môi trường...) góp phần đổi mới hình thức tuyên truyền theo hướng hiện đại, chuyên nghiệp, tận dụng tối đa lợi thế công nghệ đtruyền ti thông tin hiệu quả. Đây là định hướng mới và s được Tạp chí ICT đẩy mạnh triển khai trong thời gian đến, từng bước hướng đến việc xây dựng kênh truyền thông chủ yếu qua video. Loại hình truyền thông này chưa được triển khai nhiều trên địa bàn thành phố trong thời gian qua, do đó mở ra nhiều cơ hội khai thác, phát huy, nhằm mang đến cho bạn đc những thông tin hấp dẫn cả về hình thức và nội dung; thông điệp tuyên truyền được chuyển tải theo cách hấp dẫn, hiệu quả hơn; đồng thời thu hút qung cáo.

- Tăng kênh thu qua hoạt động kinh tế

Bảng tính dự kiến nguồn thu giai đoạn 2017-2023 (trong đó dự kiến nguồn thu từ dịch vụ tăng dần qua các năm và đến năm 2023 là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.

Đvt: triệu đồng

Thời gian

Ngân sách cấp (4 biên chế)

Chi cho con người (4 người)

Chi khác (36tr/ người/năm)

Thu hoạt động dịch vụ

Tự chủ

Năm 2017

388,4

244,4

144

Từ 150 - 175

38 - 45 %

Năm 2018

388,4

244,4

144

Từ 175 - 205

45 - 53 %

Năm 2019

388,4

244,4

144

Từ 205 - 240

53 - 62 %

Năm 2020

388,4

244,4

144

Từ 240 - 275

62 - 70 %

Năm 2021

388,4

244,4

144

Từ 275 - 310

70 - 79 %

Năm 2022

388,4

244,4

144

Từ 310 - 345

79 - 89 %

Năm 2023

388,4

244,4

144

Từ 345 - 388

89 - 100 %

Theo lộ trình như sau:

- Từ năm 2017-2022: Tạp chí ICT là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một phần chi thường xuyên (do giá, phí dịch vụ sự nghiệp công chưa kết cu đủ chi phí, được Nhà nước đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công theo giá, phí chưa tính đủ chi phí) theo Điều 14 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .

- Từ năm 2023 trở đi: Tạp chí ICT là đơn vị tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường xuyên theo Điều 13 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP .

Lộ trình xây dựng nguồn thu cho Tạp chí ICT cụ thể như sau:

Đvt: triệu đồng

Thời gian

Đăng banner

Truyền thông

Tổng thu hoạt động dịch vụ

Thành phố

Doanh nghiệp

Năm 2017

60

70

45

175

Năm 2018

70

80

55

205

Năm 2019

75

90

75

240

Năm 2020

80

115

80

275

Năm 2021

85

140

85

310

Năm 2022

90

165

90

345

Năm 2023

100

190

98

388

c) Giải pháp

Hàng năm tạo điều kiện tăng nguồn thu cho Tạp chí qua kênh kinh phí đặc thù và đặt hàng, giao nhiệm vụ tuyên truyền dựa trên thế mạnh, định hướng phát triển truyền thông của Tạp chí trong thời gian đến

5. Trung tâm Vi mạch Đà Nng

Thực hiện cổ phần hóa từ năm 2018 theo Quyết định số 31/2017/QĐ-TTg ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Thủ tướng chính phủ về tiêu chí, danh mục ngành, lĩnh vực thực hiện chuyn đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty c phần.

III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước

a) Đề nghị các Bộ, ngành Trung ương; UBND thành phố ban hành theo thẩm quyền các cơ chế, chính sách đồng bộ đ phát triển đơn vị sự nghiệp công lập, tạo động lực cho các đơn vị, đội ngũ viên chức.

b) Gắn quyền hạn với trách nhiệm của từng cấp, của tập th và cá nhân người đứng đu đơn vị; gn phân cấp nhiệm vụ với phân cấp quản lý về tổ chức, nhân sự, tài chính và bảo đảm các điều kiện vật chất khác. Một mặt trao cho các đơn vị đầy đủ quyn tự chủ và trách nhiệm; mặt khác đảm bảo quyn sở hữu và vai trò của đi diện của sở hữu trong các đơn vị.

c) Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp, giao quyn tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và s lượng người làm việc cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện trao quyn tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nhân lực, tài chính; tạo điều kiện thuận lợi đ đơn vị cùng phát triển ổn định, bn vững; bảo đảm lợi ích của từng cá nhân, tập th và của nhà nước.

d) Quy định rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đu trong quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp; quy định và thực hiện cơ chế giám sát, kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc thực hiện thẩm quyền.

đ) Tăng cường thực hiện hoạt động thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật; đồng thời phát huy dân chủ ở cơ sở để giám sát công việc quản lý của các cấp; phát huy vai trò của các đoàn thể, tổ chức quần chúng trong việc giám sát hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lp.

2. Nhóm giải pháp về tài chính

Trong điều kiện Ngân sách Nhà nước bố trí cho các đơn vị sự nghiệp có hạn và có xu hướng ngày càng giảm, vì vậy bên cạnh Ngân sách nhà nước đầu tư hàng năm, cn thực hiện các biện pháp tăng cường nguồn lực ngoài ngân sách đ đu tư cho các đơn vị sự nghiệp như sau:

a) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và một số lĩnh vực về khoa học công nghệ. Hỗ trợ các đơn vị trong việc tìm nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước và quốc tế đầu tư cho các đơn vị s nghiệp.

b) Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp chủ động liên kết, hợp tác với các doanh nghiệp, các đơn vị sự nghiệp khác trong các hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ.

c) Đẩy mạnh tiến trình thực hiện tự chủ và thực hiện xã hội hóa, c phần hóa các đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện.

d) Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Chuyển dần từ việc giao dự toán Ngân sách hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp thực hiện nhiệm vụ sang thực hiện phương thức đu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nhm tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình đng theo pháp luật để thúc đy các đơn vị phát triển.

3. Nhóm giải pháp về nhân lực

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện Đề án vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp được phê duyệt.

b) Phát triển đội ngũ cán bộ công chức, viên chức và người lao động có đủ năng lực trực tiếp tham gia hoạt động nghiên cu khoa học và phát triển công nghệ thuộc lĩnh vực TT&TT, cụ thể:

- Liên kết với các đi tác có tiềm lực mạnh về khoa học và công nghệ trong nước và nước ngoài đ triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong một số chuyên ngành TT&TT ưu tiên để hình thành các nhóm, tập th TT&TT mạnh, có thể tổ chức và tham gia các hoạt động khoa học và công nghệ trong lĩnh vực TT&TT.

- Đẩy mạnh việc xây dựng và thực hiện các đề tài khoa học, sáng kiến thuộc lĩnh vực TT&TT.

4. Nhóm giải pháp về tổ chức

a) Nghiên cứu, rà soát, tổ chức lại mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.

b) Quyết liệt thực hiện đi mới mô hình hoạt động từ mô hình hiện nay sang mô hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công, đặc biệt khuyến khích thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh vực, nhiệm vụ có khả năng, điều kiện thực hiện xã hội hóa. Thực hiện xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng c phần hóa đối với các đơn vị đảm bảo tự chủ toàn bộ về tài chính hoặc có thể tự chủ toàn bộ về tài chính sau c phn hóa./.





Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014