Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Bắc Kạn chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020
Số hiệu: 634/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn Người ký: Lý Thái Hải
Ngày ban hành: 11/05/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 634/QĐ-UBND

Bắc Kạn, ngày 11 tháng 5 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA  “BẮC KẠN CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thi đua, Khen th­ưởng năm 2003 và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen th­ưởng năm 2013;

Căn cứ Nghị định số: 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thư­ởng và Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen th­ưởng; Nghị định số: 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;

Căn cứ Quyết định số: 1730/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020;

Căn cứ Kế hoạch số: 82/KH-UBND ngày 10 tháng 3 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020;

Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số: 325/SNV-TĐKT ngày 27 tháng 4 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Bắc Kạn chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp tham gia các khối thi đua của tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Lý Thái Hải

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHONG TRÀO THI ĐUA “BẮC KẠN CHUNG SỨC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI” GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 634/QĐ-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

a) Thực hiện Phong trào thi đua “Bắc Kạn chung sức xây dựng nông thôn mới” (sau đây gọi tắt là Phong trào thi đua) nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, các tầng lớp nhân dân trong việc nâng cao nhận thức và trực tiếp tham gia thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;

b) Tổ chức thực hiện Phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2020, toàn tỉnh có 26 xã đạt chuẩn nông thôn mới (tương đương 23,6% số xã toàn tỉnh), bình quân cả tỉnh đạt 11,9 tiêu chí/xã và không còn xã đạt dưới 05 tiêu chí; hoàn thành cơ bản các tiêu chí về cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được cải thiện đáng kể.

2. Yêu cầu:

a) Việc thực hiện Phong trào thi đua phải trở thành nhiệm vụ trọng tâm trong các phong trào thi đua của các cấp, các ngành, các tổ chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở và hoạt động của các cụm, khối thi đua từ nay đến năm 2020;

b) Nội dung, hình thức tổ chức Phong trào thi đua cần phong phú, thiết thực, phù hợp với thực tiễn ở từng địa phương, cơ sở; phong trào thi đua cần phát huy được sáng kiến, sáng tạo và các nguồn lực trong các tầng lớp nhân dân;

c) Việc phát hiện, công nhận, biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích và các xã đạt chuẩn nông thôn mới phải thực chất, khách quan, kịp thời tạo động lực thúc đẩy Phong trào thi đua, góp phần thực hiện thắng lợi Chương trình mục tiêu Quốc gia.

II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA

1. Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, các doanh nghiệp tham gia các khối thi đua trên địa bàn tỉnh:

- Tổ chức Phong trào thi đua hàng năm phải có nội dung cụ thể trong thực hiện phong trào xây dựng nông thôn mới, như: Xác định chỉ tiêu, nhiệm vụ cụ thể của cơ quan, đơn vị trong xây dựng nông thôn mới phải thực hiện trong năm; những việc làm cụ thể đối với xã được tỉnh phân công giúp đỡ xây dựng nông thôn mới;

- Các cơ quan tham mưu hoàn thành có chất lượng, đúng tiến độ các văn bản hướng dẫn xây dựng nông thôn mới theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền;

- Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, hội cấp tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức trực thuộc tăng cường tuyên truyền vận động đoàn viên, hội viên tích cực tham gia Phong trào thi đua gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.

2. Ủy ban nhân dân, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các huyện, thành phố trong quá trình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua cần chú trọng những nhiệm vụ sau:

- Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh trong việc thực hiện những chỉ tiêu, tiêu chí xây dựng nông thôn mới phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương;

- Tăng cường vận động các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp công sức, trí tuệ, vật chất để góp phần xã hội hóa xây dựng nông thôn mới. Tạo các điều kiện thuận lợi để các tổ chức kinh tế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng gắn với những lợi ích được thụ hưởng khi đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp;

- Từng cấp phấn đấu hoàn thành sớm, có chất lượng các chỉ tiêu, nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đối với các xã trong lộ trình đạt chuẩn nông thôn mới của tỉnh; đối với các xã đã đạt chuẩn tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng các tiêu chí để đạt xã chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu;

- Chỉ đạo các xã củng cố kiện toàn Ban chỉ đạo Chương trình mục tiêu quốc gia gắn với các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, phân công và quy định trách nhiệm cụ thể của từng thành viên trong tổ chức thực hiện; có kế hoạch cụ thể trong việc thực hiện các tiêu chí nông thôn mới cho cả giai đoạn và từng năm (xác định những công việc, những tiêu chí cần được ưu tiên đầu tư và vận động nhân dân thực hiện); tổ chức tuyên truyền vận động, tạo sự đồng thuận để các tầng lớp nhân dân tự giác hưởng ứng tham gia (đóng góp công sức, đất đai, tài sản, trí tuệ).

3. Năm 2018 các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã tổ chức sơ kết Phong trào thi đua đánh giá, rút kinh nghiệm để tiếp tục thực hiện và tiến hành tổng kết Phong trào thi đua vào năm 2020.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

1. Đối tượng khen thưởng:

a) Tập thể:

- Các phòng, ban chuyên môn thuộc các cơ quan cấp tỉnh, cấp huyện;

- Cán bộ và nhân dân huyện;

- Cán bộ và nhân dân xã;

- Doanh nghiệp;

- Các tổ chức khác (hội, quỹ, văn phòng đại diện, hợp tác xã…).

b) Cá nhân: Cán bộ, công chức, viên chức, nhà khoa học, doanh nhân, người lao động.

c) Gia đình.

2. Tiêu chuẩn khen thưởng:

a) Khen thưởng cấp nhà nước: Đối tượng, tiêu chuẩn, mức khen thực hiện theo Quyết định số: 1730/QĐ-TTg ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016 - 2020 và Hướng dẫn số: 2176/HD-BTĐKT ngày 31 tháng 10 năm 2016 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.

b) Khen thưởng cấp tỉnh:

- Khen thưởng hàng năm (Bằng khen):

+ Xã đạt chuẩn xã nông thôn mới theo quy định.

+ Các tổ chức, doanh nghiệp: Đóng góp trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trị giá từ 200 triệu đồng trở lên.

+ Cá nhân, gia đình trong năm có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho xây dựng nông thôn mới (quy tiền theo đơn giá địa phương) trị giá từ 50 triệu đồng trở lên (đối với các xã, thôn đặc biệt khó khăn mức đóng góp từ 40 triệu đồng trở lên) hoặc trực tiếp vận động nhân dân đóng góp xây dựng các công trình công cộng có trị giá từ 100 triệu đồng trở lên, trong đó cá nhân (gia đình) đóng góp đất đai, tài sản trị giá từ 20 triệu đồng trở lên (đối với các xã, thôn đặc biệt khó khăn mức đóng góp từ 15 triệu đồng trở lên).

- Khen thưởng (Bằng khen) sơ kết phong trào thi đua (tổ chức vào năm 2018):

+ Xã đạt chuẩn xã nông thôn mới theo quy định trong năm 2018.

+ Xã tiêu biểu trong nỗ lực xây dựng nông thôn mới của huyện: Từ năm 2016 đến ngày có văn bản chỉ đạo tổ chức sơ kết, xã đã phấn đấu đạt mới được 05 tiêu chí trở lên, trong đó có tiêu chí Thu nhập hoặc Hộ nghèo.

+ Xã đặc biệt khó khăn có nhiều nỗ lực vươn lên trong xây dựng nông thôn mới: Từ năm 2016 đến ngày có văn bản chỉ đạo tổ chức sơ kết, xã phấn đấu tăng mới được 03 tiêu chí trở lên, trong đó có tiêu chí Thu nhập hoặc Hộ nghèo.

+ Doanh nghiệp:

* Có đóng góp trong xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trị giá từ 200 triệu đồng trở lên (trừ trường hợp đã khen trong năm).

* Có đầu tư vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp đạt hiệu quả cao hoặc liên kết, phối hợp tiêu thụ được nhiều sản phẩm nông nghiệp và giải quyết được nhiều việc làm trên địa bàn.

+ Tập thể có thành tích xuất sắc trong chỉ đạo, hướng dẫn, tuyên truyền vận động hoặc giúp đỡ có hiệu quả các địa phương trong xây dựng nông thôn mới.

+ Cán bộ, công chức, viên chức: Luôn bám sát cơ sở, có sáng kiến, giải pháp hữu ích trong việc xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế chính sách; có nhiều sáng tạo trong tổ chức thực hiện, hướng dẫn hoặc tháo gỡ khó khăn cho cơ sở trong xây dựng nông thôn mới.

+ Cá nhân, gia đình trong giai đoạn có nhiều đóng góp công sức, đất đai, tài sản (như khen thưởng hàng năm) hoặc trí tuệ (sáng chế, sáng kiến, kinh nghiệm) cho xây dựng nông thôn mới tiêu biểu của huyện (những trường hợp trước đó đã được khen thưởng hàng năm sau đó tiếp tục có nhiều đóng góp vẫn được xem xét khen thưởng).

- Khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua (tổ chức vào năm 2020):

+ Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh: Tặng cho xã đã đạt chuẩn nông thôn mới và là xã tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua của huyện (trừ xã được đề nghị khen thưởng cấp nhà nước).

+ Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

* Huyện đạt và vượt số xã đạt chuẩn nông thôn mới theo quy định tại Quyết định số: 1239/QĐ-UBND ngày 09/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phê duyệt danh mục và lộ trình các xã đạt chuẩn nông thôn mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2016 - 2020 và có mức tăng trưởng tiêu chí bình quân/xã cao nhất trong tỉnh.

* Xã đạt chuẩn xã nông thôn mới theo quy định trong năm 2020.

* Xã tiêu biểu trong nỗ lực xây dựng nông thôn mới của các huyện: Từ năm 2016 đến ngày có văn bản chỉ đạo tổ chức tổng kết, xã đã phấn đấu đạt mới được 08 tiêu chí trở lên, riêng với xã đã được khen thưởng khi tổ chức sơ kết phải đạt thêm được ít nhất 02 tiêu chí. Trong các tiêu chí đạt được phải có tiêu chí Thu nhập và Hộ nghèo.

* Xã đặc biệt khó khăn có nhiều nỗ lực vươn lên trong xây dựng nông thôn mới: Từ năm 2016 đến ngày có văn bản chỉ đạo tổ chức tổng kết tăng mới được 06 tiêu chí trở lên, riêng với xã đã được khen thưởng khi tổ chức sơ kết phải đạt thêm được ít nhất 02 tiêu chí. Trong các tiêu chí đạt được phải có tiêu chí Thu nhập và Hộ nghèo.

* Tập thể, cá nhân, gia đình lập thành tích xuất sắc trong Phong trào thi đua, có nhiều đóng góp cho xây dựng nông thôn mới tiêu biểu của huyện. Tiêu chuẩn xét khen thưởng như tiêu chuẩn sơ kết giai đoạn. Những đối tượng đã được khen thưởng hàng năm hoặc sơ kết, sau đó tiếp tục có nhiều đóng góp vẫn được xem xét khen thưởng.

Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ ấn định số lượng khen thưởng cho tập thể (trừ các xã đạt tiêu chuẩn), cá nhân, gia đình khi chỉ đạo tổng kết giai đoạn.

c) Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Ủy ban nhân dân các xã khen thưởng theo thẩm quyền cho tập thể, cá nhân, gia đình có nhiều thành tích trong thực hiện Phong trào thi đua theo quy định của từng đơn vị, địa phương.

Lưu ý: Đối với các xã được đề nghị các cấp khen thưởng phải là xã không nợ đọng xây dựng cơ bản trong xây dựng nông thôn mới.

IV. THỦ TỤC, HỒ SƠ

1. Thủ tục đề nghị khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước:

- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phát hiện tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua; tổ chức họp xét, lập hồ sơ đề nghị cấp trên khen thưởng trình Ủy ban nhân dân huyện.

- Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, hội cấp tỉnh; các tổ chức kinh tế tham gia khối thi đua của tỉnh; các huyện, thành phố tổ chức xét, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị khen thưởng tập thể, cá nhân, hộ gia đình thuộc quyền quản lý có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào thi đua trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:

+ Đối với khen thưởng hàng năm cho cá nhân, hộ gia đình có nhiều đóng góp trong xây dựng nông thôn mới tại các địa phương: Các huyện, thành phố lập hồ sơ đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh).

+ Đối với khen thưởng khi sơ kết, tổng kết giai đoạn hoặc khen thưởng hàng năm cho các đối tượng khác: Các đơn vị, địa phương lập hồ sơ gửi Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh) xét, hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị khen thưởng gửi Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh.

2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh gồm:

- Văn bản đề nghị khen thưởng của cấp trình khen hoặc của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh kèm theo danh sách tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (02 bản).

- Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen và của Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh (mỗi cơ quan 02 bản).

- Báo cáo tóm tắt thành tích của tập thể, cá nhân được đề nghị khen thưởng (đối với cấp tỉnh là 02 bản; bằng khen của Thủ tướng Chính phủ là 04 bản - bản chính).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, Ban, Ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể cấp tỉnh và các huyện, thành phố căn cứ Kế hoạch này và điều kiện cụ thể xây dựng kế hoạch và triển khai tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung của Phong trào thi đua.

2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn cấp xã xây dựng kế hoạch cụ thể phù hợp với điều kiện của từng địa phương; định kỳ 06 tháng, cuối năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện (một nội dung trong báo cáo công tác thi đua khen thưởng).

3. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp phối hợp chặt chẽ với Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu Quốc gia cùng cấp thống nhất các nội dung, biện pháp tổ chức có hiệu quả Phong trào thi đua. Các thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh phụ trách các cụm, khối thi đua có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị, địa phương thực hiện kế hoạch.

4. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp, các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên tích cực tham gia xây dựng nông thôn mới thông qua Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và phối hợp với các cấp chính quyền phát hiện, tổ chức nhân rộng các điển hình tại địa phương.

5. Các cơ quan thông tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, mở chuyên trang, chuyên mục, tăng thời lượng tuyên truyền về Phong trào thi đua và các gương điển hình tiên tiến xuất hiện trong phong trào.

6. Văn phòng Điều phối Xây dựng nông thôn mới và Giảm nghèo tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các địa phương sử dụng các nguồn vốn của Chương trình mục tiêu Quốc gia gắn với các nguồn lực huy động được của nhân dân, doanh nghiệp từ việc hưởng ứng phong trào thi đua để xây dựng nông thôn mới đạt hiệu quả cao nhất; thẩm định thành tích của tập thể, cá nhân do các đơn vị, địa phương đề nghị; cung cấp cho Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh các văn bản, tài liệu liên quan đến chương trình xây dựng nông thôn mới của tỉnh; phối hợp với Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh đôn đốc các địa phương thực hiện phong trào thi đua.

7. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng cấp tỉnh, cấp nhà nước; phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện kế hoạch này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện theo quy định./.