Quyết định 54/2009/QĐ-UBND về quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An
Số hiệu: | 54/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Long An | Người ký: | Dương Quốc Xuân |
Ngày ban hành: | 17/09/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2009/QĐ-UBND |
Tân An, ngày 17 tháng 9 năm 2009 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM VĂN HÓA- THỂ THAO XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2007/TTLT-BVHTT-UBTDTT ngày 24/7/2007 của Bộ Văn hóa- Thông tin và Ủy ban Thể dục Thể thao hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hoá- Thể thao xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2008/NQ-HĐND ngày 21/4/2008 của HĐND tỉnh về việc xây dựng Trung tâm Văn hoá- Thể thao cấp xã giai đoạn 2008- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An;
Căn cứ Quyết định số 22/2008/QĐ-UBND ngày 25/6/2008 của UBND tỉnh ban hành Quy định về tổ chức hoạt động và đầu tư xây dựng Trung tâm Văn hóa- Thể thao cấp xã giai đoạn 2008- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An;
Theo đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 943/TTr-SVHTTDL ngày 10/9/2009; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại công văn số 697/STP-VBQP ngày 01/9/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM VĂN HOÁ- THỂ THAO CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2009/QĐ-UBND ngày 17/9/2009 của UBND tỉnh Long An)
Quy chế này quy định thống nhất quản lý đối với tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
1. Trung tâm Văn hoá - Thể thao xã, phường, thị trấn (gọi tắt là trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã) là thiết chế văn hoá, thể thao cấp cơ sở do Nhà nước đầu tư xây dựng cùng với xã hội hóa hoạt động văn hoá, thể thao để phục vụ đời sống văn hoá tinh thần, rèn luyện thể chất và nhu cầu học tập cho nhân dân trên địa bàn.
2. Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp xã do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) quyết định thành lập trên cơ sở hợp nhất các cơ sở hiện có như: nhà văn hoá, sân vận động, nhà truyền thống, các câu lạc bộ văn hoá - thể thao, trung tâm học tập cộng đồng, đài truyền thanh cấp xã.
3. Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp xã chịu sự lãnh đạo trực tiếp toàn diện của Ủy ban nhân dân cấp xã; sự quản lý, hướng dẫn về nghiệp vụ của Phòng Văn hoá và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Văn hoá - Thông tin - Thể thao, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Đài Truyền thanh cấp huyện.
4. Tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hoá- Thể thao cấp xã theo phương châm “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, cùng sự phối hợp của các ngành, đoàn thể cấp xã.
5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp xã phải được bảo vệ, khai thác, phát huy hiệu quả để phục vụ và thu hút các tầng lớp nhân dân tham gia mọi hoạt động văn hoá, thể thao.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Vị trí: Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp xã là đơn vị sự nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập và trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chức năng: Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp xã có chức năng tuyên truyền đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; phổ biến các kiến thức văn hóa, khoa học kỹ thuật; tổ chức các hoạt động văn hoá, thông tin, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí; bảo tồn phát huy các hình thức sinh hoạt văn hoá, thể thao dân tộc địa phương; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao góp phần phục vụ các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, nâng cao dân trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hoá cho nhân dân, xây dựng đời sống văn hoá trên địa bàn cấp xã.
1. Nhiệm vụ:
a. Xây dựng chương trình, kế hoạch hàng tháng, hàng quý, hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt, tổ chức thực hiện các chương trình kế hoạch sau khi được duyệt.
b. Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân cấp xã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo các hoạt động của Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp xã; thực hiện chủ trương xã hội hoá các lĩnh vực văn hoá, thể thao.
c. Phối hợp với các ngành, đoàn thể cấp xã tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao, học tập cộng đồng trên địa bàn xã.
d. Hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn, nghiệp vụ cho các câu lạc bộ văn hoá, thể dục, thể thao ở các khu dân cư trên địa bàn xã.
đ. Xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên môn, cộng tác viên.
e. Quản lý tài sản, tài chính được giao theo chế độ hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê.
g. Sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực tiễn, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.
2. Quyền hạn:
a. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân cấp xã và chuyên ngành cấp trên về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
b. Được ngân sách Nhà nước hỗ trợ kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, thực hiện chế độ đối với cán bộ, cộng tác viên và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c. Được cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn do cơ quan chuyên ngành cấp trên tổ chức.
d. Được mời những người có chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực văn hoá, thể thao để hướng dẫn hoặc dàn dựng các chương trình hoạt động của Trung tâm Văn hoá - Thể thao cấp xã;
đ. Được liên kết với các tổ chức xã hội, kinh tế, cá nhân để tổ chức các hoạt động dịch vụ văn hoá, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn xã;
e. Khi cần thiết, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã quyết định việc khắc dấu và mở tài khoản (tại Kho bạc Nhà nước).
TỔ CHỨC, MỐI QUAN HỆ LÀM VIỆC VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Ban Chủ nhiệm:
a. Chủ nhiệm: do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao. Chủ nhiệm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bổ nhiệm theo nhiệm kỳ 3 năm một lần.
b. Phó Chủ nhiệm: trực tiếp quản lý, điều hành Trung tâm Văn hóa - Thể thao, là người năng nổ, nhiệt tình am hiểu về hoạt động văn hoá, thể thao, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã bổ nhiệm, nhiệm kỳ 3 năm một lần theo đề nghị của Chủ nhiệm sau khi có ý kiến của Phòng Văn hóa và Thông tin và văn bản thỏa thuận của Phòng Nội vụ cấp huyện.
c. Các ủy viên: gồm từ 7 đến 9 người thuộc các ngành, đoàn thể được phân công kiêm nhiệm như: Đài truyền thanh, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Tư pháp - hộ tịch,… (những xã biên giới cơ cấu thêm một đại diện Đồn Biên phòng đóng trên địa bàn). Trong đó có một cán bộ chuyên môn có trình độ trung cấp văn hóa hoặc thể thao (đối với các địa phương quá khó khăn về nhân sự, có thể bố trí cán bộ có trình độ tốt nghiệp PTTH có năng khiếu về hoạt động văn hóa, thể thao) trực tiếp quản lý và tổ chức các mặt hoạt động của Trung tâm theo chương trình, kế hoạch.
d. Chủ nhiệm Trung Tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của Nhà nước. Cán bộ chuyên môn trực tiếp quản lý và tổ chức hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã được hưởng chế độ chính sách và mức phụ cấp như cán bộ không chuyên trách.
2. Cộng tác viên: gồm những người tự nguyện, nhiệt tình, có khả năng tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao; được hưởng chế độ bồi dưỡng, thù lao, nhuận bút, ngày công lao động theo tính chất chuyên môn nghiệp vụ.
1. Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã: Trung tâm Văn hóa - Thể thao chịu sự chỉ đạo của UBND cấp xã về quản lý kiểm tra trực tiếp việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, nội dung, hình thức tổ chức các hoạt động.
2. Đối với các ngành, đoàn thể tỉnh, huyện và các tổ chức xã hội: phối hợp, hỗ trợ thực hiện nghiệp vụ chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ và kế hoạch tổ chức các hoạt động hướng về cơ sở tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
3. Đối với các ấp, khu phố: Trung tâm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, giúp đỡ hướng dẫn ấp, khu phố tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, xây dựng đời sống văn hóa, thông tin tuyên truyền về đường lối chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
4. Đối với cấp huyện:
Trung tâm Văn hóa - Thể thao chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo về các mặt hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao, học tập cộng đồng, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao, Trung tâm Giáo dục thường xuyên và Đài Truyền thanh huyện.
1. Hoạt động thông tin - cổ động: tổ chức các hình thức thông tin tuyên truyền gồm: panô, băng rôn, triển lãm, sinh hoạt chuyên đề, thông tin tại chỗ và thông tin lưu động ở các khu dân cư trên địa bàn, phục vụ các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc, các sự kiện trọng đại của đất nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Hoạt động văn nghệ quần chúng: xây dựng và phát triển phong trào văn nghệ quần chúng xóm, ấp, khu phố; tổ chức biểu diễn văn nghệ, các cuộc giao lưu, liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng hàng năm; tổ chức đón các đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp về biểu diễn tại địa phương; sưu tầm, khai thác, bảo tồn các làn điệu dân ca, diễn xướng dân gian truyền thống nhằm góp phần làm phong phú bản sắc văn hóa truyền thống địa phương; tổ chức hoạt động lễ hội, …
3. Hoạt động học tập cộng đồng: mở các lớp năng khiếu bồi dưỡng các hạt nhân văn nghệ làm nòng cốt cho phong trào văn nghệ quần chúng; các lớp học ngoại ngữ - tin học; các lớp chuyên đề bồi dưỡng và phổ biến kiến thức về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội có liên quan trực tiếp đến đời sống người dân, làm nền tảng ban đầu để xây dựng một xã hội học tập. Liên kết với các đơn vị và tổ chức chuyên ngành thực hiện các chương trình phổ biến kiến thức thuộc các lĩnh vực chuyên môn như: khuyến nông, khuyến công, vệ sinh môi trường, chăm sóc sức khỏe, pháp luật, ... nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng công tác, lao động sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
4. Hoạt động thể dục thể thao: xây dựng và phát triển phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tăng số lượng người, gia đình tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian ở địa phương, đưa vào hoạt động trong các lễ hội truyền thống, ngày hội văn hóa- thể thao ở địa phương; tổ chức các giải thi đấu thể thao và đại hội thể dục thể thao định kỳ.
5. Hoạt động câu lạc bộ: xây dựng và phát triển các loại hình câu lạc bộ sở thích nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao thường xuyên.
6. Hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa: tổ chức các hoạt động tuyên truyền thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội, ngày giỗ, ngày tết và các hình thức sinh hoạt văn hóa - xã hội ở địa phương; xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp, ứng xử văn hóa trong sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng chống các tệ nạn xã hội.
7. Hoạt động triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”: giúp Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã triển khai thực hiện phong trào trên địa bàn; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ vũ phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư tiên tiến”, “Ấp, khu phố văn hóa”, …
8. Hoạt động văn hóa khác: tổ chức các hoạt động dịch vụ về văn hóa - thể thao; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các tụ điểm sinh hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở các ấp, khu phố; xây dựng tủ sách, phong trào đọc sách báo. Tham gia các cuộc hội thi, hội diễn, thi đấu thể dục thể thao, … do ngành văn hóa, thông tin, thể dục thể thao cấp trên tổ chức; phối hợp với các ngành, đoàn thể cấp xã tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ, KINH PHÍ
1. Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã được nhà nước giao đất sử dụng thuộc quỹ đất dành cho phúc lợi văn hóa- xã hội (theo quy định của Quyết định 271/2005/QĐ-TTg và Quyết định 100/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
2. Quy mô Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã (theo Quyết định số 2448/QĐ-BVHTTDL ngày 07/7/2009 của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành quy chuẩn Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã) bao gồm các thành phần chức năng chính như:
a. Hội trường: (có sức chứa từ 150 chỗ ngồi trở lên), là hội trường đa năng, dùng để tổ chức các hoạt động: học tập cộng đồng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, các môn thể thao trong nhà, trưng bày, triển lãm, phòng đọc sách báo, đài truyền thanh cấp xã, sinh hoạt câu lạc bộ sở thích, hội họp, phòng tập văn nghệ, thể dục, …
b. Khu tập luyện thể dục thể thao và biểu diễn ngoài trời bao gồm: sân tập đa năng, sân tập riêng các môn, bể bơi (nếu có điều kiện); sân khấu biểu diễn ngoài trời.
c. Khu dịch vụ: căn tin giải khát, quầy cho thuê băng đĩa, quầy bán sách báo, văn hóa phẩm, …
d. Các công trình phụ trợ: khu vệ sinh, bãi để xe, …
a. Trang thiết bị của hội trường bao gồm: bàn, ghế làm việc, hội trường; thiết bị âm thanh, ánh sáng, trang trí, khánh tiết; thiết bị truyền thanh; tủ sách, báo; giá kệ, …
b. Trang thiết bị thể thao: các dụng cụ chuyên dùng cho các môn thể thao (phù hợp với phong trào thể thao quần chúng).
Kinh phí hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã gồm:
a. Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp xã cân đối ngân sách chi cho Trung tâm Văn hóa- Thể thao 30.000.000 đồng để đảm bảo kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao (kể cả chế độ bồi dưỡng, thù lao, nhuận bút cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ và cộng tác viên).
b. Từ nguồn vận động đóng góp của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn.
c. Từ nguồn thu các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, hội phí sinh hoạt các câu lạc bộ sở thích, …
d. Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa- Thể thao cấp xã được hưởng chế độ phụ cấp kiêm nhiệm theo quy định của Nhà nước. Cán bộ chuyên môn trực tiếp quản lý và tổ chức hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã được hưởng chế độ chính sách và mức phụ cấp như cán bộ không chuyên trách.
Điều 11. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
a. Dựa theo quy chế này, có trách nhiệm xây dựng, ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao trên địa bàn và tổ chức thực hiện.
b. Tập trung đẩy mạnh việc xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao phù hợp với điều kiện thực tế tại cơ sở nhằm có đủ nguồn lực để duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn bổ sung kế hoạch xây dựng và phát triển Trung tâm Văn hóa - Thể thao vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Đài Truyền thanh, cùng các ngành chức năng huyện, thành phố tạo mọi điều kiện thuận lợi cho Trung tâm hoạt động đúng quy định.
Điều 13. Trách nhiệm các ngành chức năng của tỉnh có liên quan
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a. Phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh và các ngành chức năng quy định chế độ phụ cấp, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho Ban Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã và cộng tác viên.
b. Phối hợp với các ngành chức năng liên quan theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo tổ chức hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; chỉ đạo các đơn vị trực thuộc sở tăng cường hỗ trợ, hướng dẫn về phương pháp tổ chức hoạt động của Trung tâm.
c. Chủ trì tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết hoặc đề xuất giải quyết những khó khăn vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính: hướng dẫn chế độ tài chính dành cho hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã theo quy định của Nhà nước.
3. Sở Nội vụ: phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo dõi và rút kinh nghiệm chỉ đạo mô hình hoạt động Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã để có kế hoạch điều chỉnh cho phù hợp.
4. Việc sửa đổi, bổ sung, thay thế quy chế này do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
Quyết định 2448/QĐ-BVHTTDL năm 2010 thông qua Phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch do Bộ trưởng Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 2448/QĐ-BVHTTDL năm 2009 ban hành Quy chuẩn Trung tâm Văn hoá –Thể thao xã do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Ban hành: 07/07/2009 | Cập nhật: 20/07/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành chính sách hỗ trợ thực hiện dự án quy hoạch phát triển chăn nuôi trâu, bò thịt theo hướng sản xuất hàng hóa bền vững tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006 - 2015 Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định hoạt động đo đạc và bản đồ Ban hành: 17/12/2008 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về bảng giá các loại đất trong phạm vi tỉnh Trà Vinh năm 2009 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 13/01/2009
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy chế Số hóa thông tin và chia sẻ thông tin số trong cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Hà Nam Ban hành: 31/10/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định mức thu phí và lệ phí; sửa đổi về phí, lệ phí tại phụ lục kèm theo Quyết định 84/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 08/06/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La Ban hành: 11/11/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND điều chỉnh mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, thôn và tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 01/10/2008 | Cập nhật: 03/06/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 25/08/2008 | Cập nhật: 18/09/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 07/10/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 3318/2003/QĐ-UB về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 15/10/2008 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Cà Mau Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 17/05/2017
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định mức hỗ trợ làng văn hoá, khu phố (tổ dân phố) văn hoá Ban hành: 04/09/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về đơn giá thuê đất, thuê mặt nước trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 28/08/2008 | Cập nhật: 01/10/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Lai Châu Ban hành: 10/09/2008 | Cập nhật: 19/12/2012
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về số lượng, điều kiện và chế độ thù lao đối với nhân viên khuyến nông ở xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 08/09/2008 | Cập nhật: 23/05/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 15/02/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về giá thu tạm thời dịch vụ y tế tại trạm y tế tuyến xã tỉnh Kiên Giang Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 15/10/2012
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 23/11/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về quy định sửa đổi phí, lệ phí, học phí; giá thu một phần viện phí Phòng khám đa khoa khu vực, Trạm y tế xã, phường, trị trấn và chính sách huy động, sử dụng khoản đóng góp của nhân dân trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 15/04/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND điều chỉnh quy hoạch phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu tỉnh Bình Định đến năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 07/07/2008 | Cập nhật: 17/08/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư, thực hiện các dự án Phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 – 2010 (gọi tắt là Chương trình 135 giai đoạn II) trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 28/05/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định về đơn giá bồi thường, hỗ trợ nhà ở, công trình kiến trúc, cây trái và hoa màu trên đất khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về quy chế khen thưởng về các hoạt động khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 18/06/2008 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định về một số chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/07/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND thành lập Đội kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng số 1 trực thuộc Chi cục Kiểm lâm tỉnh Kon Tum Ban hành: 05/06/2008 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường thiệt hại đối với cây trồng khi nhà nước thu hồi đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 27/06/2008 | Cập nhật: 30/11/2009
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp hoạt động trong phát triển kinh tế tập thể tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định khung chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất tách ra khỏi lâm phần và đất lâm nghiệp khi thực hiện các dự án phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng sau quy hoạch 03 loại rừng trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/05/2008 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ô tô, hai bánh gắn máy, tàu thuyền và máy tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 11/07/2008 | Cập nhật: 04/10/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định tổ chức hoạt động và đầu tư xây dựng trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã giai đoạn 2008- 2010 trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 25/06/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về việc xây dựng hệ thống biển báo biên giới và quy định vị trí cắm các bảng, biển báo khu vực biên giới, vành đai biên giới và vùng cấm trên tuyến biên giới Việt Nam – Cam Pu Chia thuộc tỉnh Đắk Lăk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lăk ban hành Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 10/06/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá tối thiểu các loại xe hai bánh gắn máy nhập khẩu và xe đã qua sử dụng kèm theo Quyết định 39/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 29/07/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về một số chính sách hỗ trợ phát triển nghề và làng nghề Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 10/05/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về miễn phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ năm 2008 đến năm 2012 Ban hành: 21/04/2008 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị - xã hội được ngân sách nhà nước đảm bảo kinh phí hoạt động do UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 05/04/2008
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ Ban hành: 29/04/2008 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND bổ sung chi tiết phẫu thuật, thủ thuật mục C 2.7 ở Phụ lục 1 và dịch vụ phục hồi chức năng ở Phụ lục 2 tại Quyết định 2340/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 20/06/2011
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND Thành lập Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Hậu Giang Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 14/12/2012
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 1909/QĐ/UB-BT về thực hiện chính sách hỗ trợ người có công cách mạng cải thiện nhà ở Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND ban hành Định mức xây dựng dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước do tỉnh Nghệ An quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 22/01/2010
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND về thu phí khai thác, sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 22/2008/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 06/03/2008 | Cập nhật: 19/02/2011
Quyết định 271/2005/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống thiết chế văn hóa thông tin cơ sở đến năm 2010 Ban hành: 31/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 100/2005/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phát triển thể dục thể thao ở xã, phường, thị trấn đến năm 2010 Ban hành: 10/05/2005 | Cập nhật: 20/05/2006