Quyết định 46/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Số hiệu: | 46/2017/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Phước | Người ký: | Nguyễn Văn Trăm |
Ngày ban hành: | 02/11/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2017/QĐ-UBND |
Bình Phước, ngày 02 tháng 11 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 quy định về thành lập, tổ chức lại giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 92/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trướng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2576/TTr-SXD ngày 19 tháng 10 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này thay thế các Quyết định: Quyết định số 26/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2009 của UBND tỉnh ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước và Quyết định số 61/2013/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh ban hành quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Kho bạc Nhà nước Bình Phước, Ban quản lý Khu kinh tế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 11 năm 2017.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 46/2017/QĐ-UBND ngày 02 tháng 11 năm 2007 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng gồm: Thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng; thẩm định, phê duyệt thiết kế - dự toán xây dựng công trình và giấy phép xây dựng.
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền về quản lý dự án đầu tư xây dựng và tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 3. Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở và trình phê duyệt dự án
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2014 (sau đây viết tắt là Luật Xây dựng năm 2014) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm b Khoản này và các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP);
b) Ban quản lý Khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được phê duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản này và các dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 10, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
c) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Ban quản lý khu kinh tế nêu tại Điểm a, b, Khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định theo phân cấp và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại các Điểm a, d và đ, Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản này và các dự án quy định tại các Điểm a, d và đ, Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
c) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) và các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, tổng hợp kết quả thẩm định nêu tại Điểm a, b Khoản này và các nội dung liên quan khác, trình phê duyệt dự án; chủ trì thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng gồm các hạng mục công trình, công việc không quyết định đến mục tiêu đầu tư, an toàn trong vận hành, sử dụng và có giá trị chi phí phần xây dựng dưới 05 (năm) tỷ đồng.
3. Đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) có cấu phần xây dựng: Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án; đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP thuộc cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án chủ trì thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thực hiện, trình người quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
a) Trừ các dự án quy định tại Điểm b Khoản này, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58 Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh;
b) Trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản này, Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở về các nội dung quy định tại Khoản 2, Điều 58, Luật xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định thiết kế cơ sở quy định tại các Điểm a và b, Khoản này. Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định.
Điều 4. Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Trừ quy định tại Điểm b và c Khoản này, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư trên địa bàn hành chính của tỉnh;
b) Trừ quy định tại Điểm a và c Khoản này, Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định tại Điểm a và b Khoản này. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc vượt quá khả năng thì Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện đề nghị Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này để thẩm định;
d) Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định đối với các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do các Bộ, cơ quan ở Trung ương quyết định đầu tư (trừ dự án quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) thì chủ đầu tư trình thẩm định tại Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này. Trường hợp này thì cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự án;
e) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý khu kinh tế và Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện nêu tại Điểm a, b và c Khoản này có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định theo phân cấp và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự án đối với các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Trừ quy định tại Điểm b và c Khoản này, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e, Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có công trình cấp II trở xuống do Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư;
b) Trừ quy định tại Điểm a và c Khoản này, Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các điểm c, d, đ và e, Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có công trình cấp II trở xuống do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm c, d, đ và e, Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, trừ các dự án quy định tại Điểm a và b Khoản này. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc vượt quá khả năng thì Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện đề nghị Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này để thẩm định;
d) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các Điểm a và b, Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 và phần thiết kế công nghệ (nếu có) đối với các dự án quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này. Cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự án;
đ) Trường hợp cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định đối với các dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do các Bộ, cơ quan ở Trung ương quyết định đầu tư (trừ dự án quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP) thì chủ đầu tư trình thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng tại Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này. Đối với trường hợp này thì cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định đầu tư dự án;
3. Đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác:
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại các điểm c và d, Khoản 4 Điều 58, Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III nằm trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm b, Khoản này và các dự án quy định tại Điểm a, Khoản 3, Điều 13 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Trừ quy định tại Điểm a Khoản này, Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì thẩm định các nội dung theo quy định tại các điểm c và d khoản 4 Điều 58, Luật xây dựng năm 2014 đối với thiết kế bản vẽ thi công (trừ phần thiết kế công nghệ) của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III nằm trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Khoản 3 Điều 13, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 4, Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại các Điểm a và b, Khoản này.
4. Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 5. Thời gian thẩm định và quyết định dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án nhóm B:
a) Thời gian thẩm định không quá 30 ngày, trong đó:
- Thẩm định dự án: Không quá 10 ngày;
- Thẩm định thiết kế cơ sở: Không quá 20 ngày.
b) Thời gian quyết định đầu tư xây dựng: Không quá 5 ngày.
2. Đối với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng:
a) Thời gian thẩm định không quá 20 ngày, trong đó:
- Thẩm định dự án: Không quá 5 ngày;
- Thẩm định thiết kế cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công dự toán đối với dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng): Không quá 15 ngày.
b) Thời gian quyết định đầu tư xây dựng: Không quá 5 ngày.
Điều 6. Thẩm quyền phê duyệt, quyết định đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt tại quyết định đầu tư xây dựng. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật Xây dựng năm 2014, trừ các dự án được giao thẩm quyền Quyết định đầu tư xây dựng cho Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành và Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Điểm a, Khoản 6, Điều 13 Quy định này.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán:
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm b Khoản này và các công trình quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 24 Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a, Khoản này và các công trình quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 24, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP .
2. Các cơ quan chủ trì thẩm định nêu tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều này chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, phê duyệt.
3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bàn vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước, trừ quy định tại Điểm b, Khoản 6, Điều 13 Quy định này;
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước.
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm b Khoản này và các công trình quy định tại các Điểm a và d, Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này và các công trình quy định tại Điểm a và d, Khoản 1, Điều 25, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của các công trình còn lại; tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định tại các Điểm a và b Khoản này.
2. Cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, phê duyệt.
3. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong trường hợp thiết kế hai bước;
c) Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, III được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm b, Khoản này và các công trình quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 26, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
b) Ban quản lý khu kinh tế theo quy định tại Khoản 2, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, III được xây dựng trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a, Khoản này và các công trình quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 26, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP và Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ;
c) Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 3, Điều 13 Quy định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng, chiều cao không quá 75m thuộc địa bàn hành chính quản lý. Trường hợp không đủ điều kiện hoặc vượt quá khả năng thì Phòng có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện đề nghị Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Khoản 1, Điều 13 Quy định này để thẩm định;
d) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại; tổ chức thẩm định phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng đối với các công trình quy định tại các Điểm a, b và c Khoản này.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
Điều 10. Thời gian thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng
1. Đối với công trình cấp cấp II và cấp III:
a) Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng: Không quá 30 ngày.
b) Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng: Không quá 5 ngày.
2. Đối với công trình còn lại:
a) Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng: Không quá 20 ngày.
b) Thời gian phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng: Không quá 5 ngày.
1. Giao Sở Xây dựng cấp GPXD đối với:
b) Các công trình xây dựng tôn giáo sử dụng cho việc thờ tự như: Trụ sở của tổ chức tôn giáo, chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh đường, thánh thất, niệm phật đường, trường đào tạo những người chuyên hoạt động tôn giáo, tượng đài, bia, tháp và những công trình tương tự của các tổ chức tôn giáo. Trường hợp công trình phụ trợ của tổ chức tôn giáo đề nghị cấp Giấy phép xây dựng cùng lúc với công trình thờ tự (lập cùng hồ sơ) thì Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng cho cả hai loại công trình;
c) Các công trình xây dựng của các Doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, công trình xây dựng của các Hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (trừ công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, những công trình quy định tại Khoản 2 Điều này);
d) Các công trình quy định tại các điểm a, b và c, Khoản này mà có vị trí thuộc quy hoạch chung khu kinh tế nhưng nằm ngoài ranh giới các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết đã được UBND tỉnh giao cho Ban quản lý Khu kinh tế tổ chức lập và quản lý.
2. Giao Ban quản lý khu kinh tế cấp GPXD đối với các công trình xây dựng trong khu công nghiệp, trong ranh giới các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết khu kinh tế đã được UBND tỉnh giao cho Ban quản lý Khu kinh tế tổ chức lập và quản lý theo quy định phải có GPXD (trừ những công trình quy định tại Điểm d, Khoản 1, và công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Khoản 3, Điều này).
3. UBND cấp huyện cấp GPXD đối với:
a) Các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị; công trình xây dựng của các hộ kinh doanh; nhà ở riêng lẻ trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, di tích lịch sử - văn hóa thuộc địa bàn do mình quản lý (trừ các công trình quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này);
b) Các công trình tín ngưỡng như: Đình, đền, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ, những công trình tương tự khác; Công trình phụ trợ không sử dụng cho việc thờ tự của cơ sở tín ngưỡng, tổ chức tôn giáo như: Nhà ở, nhà khách, nhà ăn, nhà bếp, tường rào, khuôn viên cơ sở tín ngưỡng cơ sở tôn giáo, các công trình tương tự khác (trừ trường hợp công trình phụ trợ của tổ chức tôn giáo đề nghị cấp Giấy phép xây dựng cùng lúc với công trình thờ tự quy định tại Điểm b, Khoản 1, Điều này);
c) Công trình, nhà ở riêng lẻ tại quy định tại Điểm a Khoản này mà có vị trí thuộc quy hoạch chung khu kinh tế và đồng thời thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (trừ các công trình quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này).
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp GPXD tại các Khoản 1, 2, 3 có thẩm quyền điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi GPXD do mình cấp.
5. Trường hợp các cơ quan quy định tại Khoản 1, 2, 3 Điều này không thu hồi GPXD do mình cấp không đúng quy định thì UBND tỉnh trực tiếp quyết định thu hồi GPXD.
1. Quy mô công trình, nhà ở riêng lẻ áp dụng cho trường hợp cấp GPXD có thời hạn: tối đa là cấp III và không quá 2 tầng.
2. Không cấp GPXD có thời hạn cho những công trình và nhà ở riêng lẻ có thiết kế tầng hầm.
3. Cơ quan cấp GPXD tự xem xét kế hoạch thực hiện quy hoạch phân khu xây dựng để xem xét quyết định thời hạn tồn tại của công trình hoặc nhà ở cấp GPXD có thời hạn.
1. Giao Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (sau đây gọi chung là Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành) chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành quản lý, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối với công trình giao thông (trừ công trình do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại Điểm a, Khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
2. Giao Ban quản lý khu kinh tế chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi ranh giới quy hoạch được duyệt của các khu công nghiệp và khu kinh tế trên địa bàn tỉnh.
3. Giao Phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện chủ trì tổ chức thực hiện công tác thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, cụ thể:
a) Phòng có chức năng quản lý xây dựng tại các thị xã là phòng Quản lý đô thị;
b) Phòng có chức năng quản lý xây dựng tại các huyện là phòng Kinh tế và Hạ tầng;
c) Trường hợp Phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện không thực hiện (do vượt quá khả năng hoặc không đủ điều kiện năng lực thực hiện) công tác thẩm định dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư thì trình đề nghị Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định theo chuyên ngành quản lý được quy định tại Khoản 1 Điều này.
4. Giao cơ quan chủ trì thẩm định dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công trình; thiết kế, dự toán xây dựng công trình chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định.
Đối với các trường hợp nêu tại Điểm c, Khoản 3, Điều này thì Phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình hồ sơ đến người quyết định đầu tư, hoặc gửi cơ quan cấp dưới được phân cấp hoặc ủy quyền để xem xét, quyết định.
5. Giao Sở Xây dựng: Hướng dẫn các cơ quan thẩm quyền cấp GPXD thực hiện việc tổ chức quản lý những công trình được miễn GPXD theo quy định tại Khoản 2, Điều 89 Luật Xây dựng năm 2014, mẫu đơn đề nghị cấp GPXD, mẫu GPXD khi có hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
6. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư dự án và phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình:
a) Giao Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu tại Khoản 1, Điều này và Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế nêu tại Khoản 2, Điều này: Quyết định đầu tư xây dựng dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 10 (mười) tỷ đồng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng của Chủ tịch UBND tỉnh;
b) Giao Giám đốc Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu tại Khoản 1 Điều này và Trưởng ban Ban quản lý khu kinh tế nêu tại Khoản 2, Điều này: Phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường hợp thiết kế hai bước của công trình thuộc dự án nhóm C, sử dụng vốn ngân sách nhà nước có tổng mức đầu tư dưới 30 (ba mươi) tỷ đồng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Các trường hợp điều chỉnh, bổ sung, phát sinh và thay đổi nội dung của dự án; thiết kế, dự toán xây dựng thực hiện theo Điều 16 và Điều 17 của Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/06/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
1. Trường hợp hồ sơ thiết kế cơ sở đã trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho ý kiến, thiết kế xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm tra trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì tiếp tục thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2003. Trường hợp phê duyệt điều chỉnh dự án, phê duyệt điều chỉnh thiết kế sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Công trình khởi công xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo quy định thuộc đối tượng không yêu cầu cấp giấy phép xây dựng thì được tiếp tục xây dựng. Nếu công trình chưa khởi công xây dựng thuộc đối tượng yêu cầu cấp giấy phép xây dựng thì phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo Quy định này.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, hạng mục công trình của dự án đã trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 về quản lý dự án đầu tư xây dựng; việc điều chỉnh dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình của các dự án này nêu được thực hiện sau ngày Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng có hiệu lực thi hành thì phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ.
1. Các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý khu kinh tế và UBND cấp huyện, định kỳ báo cáo kết thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng công trình, cấp giấy phép xây dựng về Sở Xây dựng để tổng hợp, theo dõi và báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Những quy định về nội dung có liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh trái với quy định của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP , Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và Quy định này đều bãi bỏ.
3. Các nội dung khác về quản lý dự án đầu tư xây dựng, ngoài nội dung nêu tại Quy định này thì thực hiện theo Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP , Nghị định số 42/2017/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức gửi ý kiến về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Nghị định 42/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban hành: 05/04/2017 | Cập nhật: 05/04/2017
Thông tư 24/2016/TT-BXD sửa đổi thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 01/09/2016 | Cập nhật: 09/09/2016
Thông tư 18/2016/TT-BXD hướng dẫn về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Thông tư 15/2016/TT-BXD hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 30/06/2016
Thông tư 16/2016/TT-BXD hướng dẫn thực hiện Nghị định 59/2015/NĐ-CP về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2016 | Cập nhật: 09/07/2016
Nghị định 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng Ban hành: 18/06/2015 | Cập nhật: 22/06/2015
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 07/03/2014
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về thu phí vệ sinh đối với chất thải rắn sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 22/12/2013 | Cập nhật: 16/01/2014
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về Danh mục lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 17/01/2014
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 24/12/2013 | Cập nhật: 15/01/2014
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 61/2010/QĐ-UBND về chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu tham gia công tác giữ chức danh cán bộ và cán bộ không chuyên trách ở phường, xã, thị trấn Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 06/01/2014
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính về quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 09/12/2013 | Cập nhật: 29/03/2014
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy định về trình tự lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu cấp tỉnh Bình Thuận Ban hành: 17/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND về hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 22/11/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) xã Yên Bắc, huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam Ban hành: 11/11/2013 | Cập nhật: 14/11/2013
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã hội hóa trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Quyết định 61/2013/QĐ-UBND bổ sung thủ tục hành chính vào Quy định giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế kèm theo Quyết định 21/2013/QĐ-UBND Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 24/08/2015
Nghị định 92/2012/NĐ-CP hướng dẫn biện pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo Ban hành: 08/11/2012 | Cập nhật: 10/11/2012
Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định giá đất trên địa bàn tỉnh Đắk Nông năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định nội dung và mức chi đối với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 23/12/2009 | Cập nhật: 21/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định mức phụ cấp đối với lực lượng bảo vệ dân phố tại các phường, thị trấn trong tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 04/03/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế mẫu sử dụng thư điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 28/12/2009 | Cập nhật: 25/06/2014
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND điều chỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe gắn máy và tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 03/12/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành quy định giá các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 21/12/2009 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định việc thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng trên địa bàn các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II ở tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 30/11/2009 | Cập nhật: 21/06/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, gắn máy, mô tô hai bánh, ba bánh và tương tự trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 07/12/2009 | Cập nhật: 24/05/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 13/11/2009 | Cập nhật: 01/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 05/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về tạm điều chỉnh giảm mức thu tự nguyện đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng đối với các giấy phép hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản vàng xã Pắc Ta, huyện Tân Uyên và xã Phúc Than, huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu Ban hành: 21/10/2009 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Quảng Trị Ban hành: 06/11/2009 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 21/09/2009 | Cập nhật: 21/06/2011
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định bầu, miễn, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và khen thưởng, kỷ luật Trưởng thôn, Phó thôn, Tổ trưởng, Tổ phó tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 01/10/2009 | Cập nhật: 24/11/2011
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về làm mới, sửa chữa nhà ở và công trình công cộng trong vùng quy hoạch lòng hồ và khu tái định cư Dự án hệ thống thủy lợi Ngàn Trươi - Cẩm Trang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 24/09/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích phát triển trồng cao su tiểu điền trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2009 - 2012 Ban hành: 31/08/2009 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND bổ sung giá và hợp đồng xây dựng do biến động giá nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 10/08/2009 | Cập nhật: 18/01/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi Điều 1 Quyết định 11/2008/QĐ-UBND về thành lập Sở Tư pháp tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 25/08/2009 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định mức thu chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 20/08/2009 | Cập nhật: 17/04/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định mức chi thực hiện chế độ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 04/09/2009 | Cập nhật: 19/05/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Sóc Trăng với các Sở ngành, địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 18/08/2009 | Cập nhật: 23/06/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về trợ cấp cho cộng tác viên thể dục, thể thao cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/09/2009 | Cập nhật: 11/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng, đất đai, khoáng sản trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/09/2009 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu sau khi tách thửa trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 15/08/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về mức thu thủy lợi phí trên địa bàn tỉnh Bình Định theo Nghị định 115/2008/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 06/08/2009 | Cập nhật: 12/11/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về lĩnh vực, trình tự tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại UBND xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 21/08/2009 | Cập nhật: 24/11/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND Quy chế thi đua, Khen thưởng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 02/07/2009 | Cập nhật: 04/09/2017
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về mức thu, nộp, chế độ quản lý sử dụng phí vào cổng tham quan tại Khu du lịch thác Cam Ly - Đà Lạt - Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 09/06/2009 | Cập nhật: 13/04/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về việc tập trung, xử lý các đối tượng: người xin ăn, người lang thang sống nơi công cộng và người tâm thần lang thang trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 29/06/2009 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2009 – 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 27/05/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 05/06/2009 | Cập nhật: 04/01/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi nội dung “Kế hoạch thực hiện bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước giai đoạn 2006 - 2010” kèm theo Quyết định 47/2006/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 22/04/2009 | Cập nhật: 30/09/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND quy định chế độ hỗ trợ đối với cán bộ, công chức làm công tác thẩm tra, xác minh, tham mưu giải quyết đơn thư trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND điều chỉnh bảng giá đất năm 2009 trên địa bàn thị xã Kon Tum và huyện Kon Rẫy, tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 27/06/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về Quy định chế độ thu hút và trợ cấp đối với cán bộ, viên chức ngành y tế tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2009 - 2011 Ban hành: 21/04/2009 | Cập nhật: 08/12/2012
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND điều chỉnh nguồn vốn kế hoạch năm 2009 bố trí cho 02 dự án: Nhà máy xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp Đông Xuyên và Trạm xử lý nước thải khu công nghiệp Phú Mỹ 1 Ban hành: 14/04/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi mức thu phí chợ tại Quyết định 77/2008/QĐ-UBND bổ sung Quyết định 20/2007/QĐ-UBND về danh mục và mức thu phí chợ; phí qua phà; qua đò; phí trông giữ xe; phí sử dụng lề đường, bến bãi mặt nước; phí vệ sinh và phí xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 19/10/2009
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 60/2007/QĐ-UBND về giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất vào mục đích sản xuất kinh doanh và kết hợp nhà ở để bán hoặc cho thuê tại các vị trí có giá trị "sinh lợi" trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/02/2009 | Cập nhật: 22/05/2010
Quyết định 26/2009/QĐ-UBND về việc thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 05/02/2009