Quyết định 46/2015/QĐ-UBND về Quy định phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 06 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 46/2015/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Văn Dương |
Ngày ban hành: | 01/10/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46/2015/QĐ-UBND |
Đồng Tháp, ngày 01 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Cư trú ngày 29 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều Luật Cư trú ngày 20 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch và Nghị định số 06/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Nghị định số 31/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Cư trú;
Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 1299/QĐ-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Đề án thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT ngày 15 tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, Bộ trưởng Bộ Công an và Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện liên thông các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 06 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 37/2013/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐĂNG KÝ KHAI SINH, BẢO HIỂM Y TẾ, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI VÀ ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ CỦA NGƯỜI CHẾT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2015/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
1. Quy định này quy định về cơ chế phối hợp, giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 06 tuổi; đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú của người chết cư trú trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giữa các cơ quan Nhà nước có liên quan, gồm các thủ tục sau:
a) Đăng ký khai sinh, cấp Thẻ bảo hiểm y tế và đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 06 tuổi có cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh;
b) Đăng ký khai sinh, cấp Thẻ bảo hiểm y tế: áp dụng đối với trẻ em dưới 06 tuổi có cha, mẹ hoặc người nuôi dưỡng có đăng ký tạm trú tại tỉnh;
c) Đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú cho người chết có đăng ký thường trú trên địa bàn tỉnh.
2. Cá nhân có yêu cầu giải quyết các thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh; đăng ký khai tử, tham gia bảo hiểm y tế và đăng ký thường trú có quyền lựa chọn áp dụng hoặc không áp dụng quy định phối hợp giải quyết thủ tục hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Cá nhân có yêu cầu giải quyết các nhóm thủ tục hành chính được quy định tại Điều 1 Quy định này.
2. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã); Công an các huyện, thị xã, thành phố; Công an xã, phường, thị trấn; Bảo hiểm xã hội các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Bảo hiểm xã hội cấp huyện); Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
1. Việc giải quyết các thủ tục hành chính quy định tại Điều 1 của Quy định này phải đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật đối với từng loại thủ tục.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả, thuận lợi cho các cá nhân có yêu cầu.
3. Khi phối hợp giải quyết phải tuân thủ quy định pháp luật theo từng lĩnh vực và không làm ảnh hưởng đến công tác chuyên môn của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các thủ tục hành chính, chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ được tiếp nhận và thu lệ phí theo quy định.
QUAN HỆ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Mục 1. ĐĂNG KÝ KHAI SINH, ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ, CẤP THẺ BẢO HIỂM Y TẾ CHO TRẺ EM DƯỚI 06 TUỔI
Hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hành chính đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi được nộp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã, gồm các giấy tờ sau đây:
1. Tờ khai đăng ký khai sinh (theo mẫu quy định).
2. Giấy chứng sinh (theo mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em (nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn). Trong trường hợp Công chức Tư pháp - Hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân của cha, mẹ trẻ em thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn.
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng, thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thật. Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi thì nộp biên bản về việc trẻ em bị bỏ rơi thay cho giấy chứng sinh.
Trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em sinh ra do mang thai hộ thì nộp thêm văn bản chứng minh việc mang thai hộ theo quy định của pháp luật.
3. Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định).
4. Sổ hộ khẩu (bản chính).
Trường hợp trẻ em có cha, mẹ nhưng không đăng ký thường trú cùng cha, mẹ mà đăng ký thường trú cùng với người khác thì phải có ý kiến bằng văn bản của cha, mẹ và phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã; ý kiến đồng ý của chủ hộ và Sổ hộ khẩu của chủ hộ.
5. Tờ khai tham gia bảo hiểm y tế (theo mẫu quy định).
1. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã khi tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ các thành phần hồ sơ. Đồng thời, tiếp nhận thông báo của người dân về việc lựa chọn nơi khám chữa bệnh ban đầu để làm cơ sở cho việc hoàn thiện hồ sơ cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
Nếu hồ sơ đầy đủ, đúng quy định thì tiếp nhận, viết giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả cho người dân (trong giấy hẹn trả kết quả phải ghi rõ yêu cầu của người dân, giấy tờ nộp trong hồ sơ và thời gian trả kết quả) và tạm thu lệ phí đăng ký thường trú cho trẻ em. Sau đó chuyển đến công chức Tư pháp – Hộ tịch để thực hiện thủ tục đăng ký khai sinh.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì phải hướng dẫn ngay để người dân hoàn chỉnh hồ sơ; nội dung hướng dẫn phải đầy đủ, rõ ràng từng loại giấy tờ cần bổ sung.
2. Trường hợp người dân có yêu cầu nhận từng loại thủ tục này, thì khi nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã phải trình bày cụ thể để Bộ phận này biết, ghi vào phiếu hẹn và trả kết quả theo quy định.
1. Đăng ký khai sinh
a) Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức Tư pháp - Hộ tịch của Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra thông tin và tiến hành đăng ký khai sinh ngay trong ngày; trường hợp hồ sơ tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay trong ngày thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo. Sau khi thực hiện đăng ký khai sinh xong thì chuyển ngay bản chính và bản sao giấy khai sinh đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Ngay sau khi đăng ký khai sinh cho trẻ em, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
- Lập hồ sơ đăng ký thường trú theo quy định tại khoản 3, 4, Điều 5 của Quy định này và kèm 01 (một) bản sao giấy khai sinh của trẻ em, chuyển đến cơ quan Công an có thẩm quyền để thực hiện thủ tục đăng ký thường trú. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an thị xã, thành phố, thì thời hạn lập, chuyển hồ sơ là 01 (một) ngày làm việc kể từ khi thực hiện xong thủ tục đăng ký khai sinh. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Công an xã, thị trấn thì ngay sau khi đăng ký khai sinh, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, chuyển hồ sơ đăng ký thường trú cho Công an xã, thị trấn.
- Lập hồ sơ đăng ký tham gia bảo hiểm y tế theo quy định tại khoản 5, Điều 5 của Quy định này và kèm một bản sao giấy khai sinh của trẻ em, chuyển Bảo hiểm xã hội cấp huyện để thực hiện việc cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em.
Thời hạn lập, chuyển hồ sơ là 01 (một) ngày làm việc kể từ khi thực hiện xong thủ tục đăng ký khai sinh.
2. Đăng ký thường trú
a) Đối với trường hợp đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền của Công an xã, thị trấn: trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ từ Ủy ban nhân dân cùng cấp Công an xã, thị trấn thực hiện đăng ký thường trú cho trẻ em. Ngay sau khi đăng ký, Công an xã, thị trấn có trách nhiệm chuyển kết quả cho Ủy ban nhân dân cùng cấp.
b) Đối với trường hợp đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền của Công an thành phố, thị xã: trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, Công an thành phố, thị xã thực hiện đăng ký thường trú và thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường nơi gửi hồ sơ đăng ký biết.
Ngay sau khi nhận được thông báo của Công an thành phố, thị xã về kết quả đăng ký thường trú, trong thời hạn 01 (một) ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm liên hệ, nhận Sổ hộ khẩu và biên lai thu lệ phí (do Công an thành phố, thị xã xuất) để trả trả kết quả cho người dân; đồng thời thông báo cho Công an xã, phường biết, cập nhật thông tin thường trú.
3. Cấp Thẻ bảo hiểm y tế
Trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Bảo hiểm xã hội cấp huyện kiểm tra nếu đầy đủ thủ tục theo quy định thì thực hiện cấp Thẻ bảo hiểm y tế và thông báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi gửi hồ sơ đăng ký biết.
Ngay sau khi nhận được thông báo của Bảo hiểm xã hội cấp huyện về việc trẻ em đã được cấp Thẻ bảo hiểm y tế, trong thời hạn 01 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm liên hệ, nhận Thẻ bảo hiểm y tế để trả kết quả cho người dân.
1. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ, người nộp hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận kết quả gồm: Giấy khai sinh, Thẻ bảo hiểm y tế và Sổ hộ khẩu.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phân công Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả có trách nhiệm tập hợp và trả kết quả cho người dân theo giấy hẹn.
1. Về hồ sơ, thủ tục: bao gồm các giấy tờ quy định tại khoản 1, 2, 5, Điều
5 của Quy định này.
2. Về trình tự giải quyết: thực hiện liên thông đối với 02 loại thủ tục là đăng ký khai sinh và cấp Thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 của Quy định này.
Mục 2. ĐĂNG KÝ KHAI TỬ, XÓA ĐĂNG KÝ THƯỜNG TRÚ CỦA NGƯỜI CHẾT
Điều 10. Hồ sơ đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết Người đi đăng ký phải nộp 01 (một) bộ hồ sơ và xuất trình các giấy tờ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người chết.
1. Giấy tờ phải nộp:
a) Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay cho Giấy báo tử theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hộ tịch;
b) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu quy định hiện hành);
c) Sổ hộ khẩu (bản chính) có đăng ký thường trú của người chết.
2. Giấy tờ phải xuất trình: Chứng minh nhân dân của người đi đăng ký khai tử.
Điều 11. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết
1. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra tính hợp lệ và nội dung hồ sơ, nếu chưa đầy đủ hoặc không hợp lệ thì hướng dẫn người dân hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
2. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ghi đầy đủ thông tin và các yêu cầu đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết. Sau khi ghi xong chuyển cho người nộp ký xác nhận, viết giấy hẹn giao cho người nộp; trong giấy hẹn trả kết quả phải ghi rõ thời hạn trả kết quả.
Điều 12. Trình tự giải quyết hồ sơ đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết
1. Đăng ký khai tử
a) Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ, công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển ngay hồ sơ đăng ký khai tử cho công chức Tư pháp - Hộ tịch.
b) Công chức Tư pháp - Hộ tịch kiểm tra thông tin và tiến hành đăng ký khai tử ngay trong ngày. Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận sau 15 giờ mà không giải quyết được ngay trong ngày thì tiến hành giải quyết trong ngày làm việc tiếp theo. Sau khi thực hiện đăng ký khai tử xong thì trả kết quả ngay cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Ngay sau khi có giấy chứng tử, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập hồ sơ xóa đăng ký thường trú theo quy định tại điểm b, c khoản 1, Điều 10 của Quy định này và bản sao giấy chứng tử, chuyển cơ quan Công an có thẩm quyền để thực hiện xóa đăng ký thường trú của người chết. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an thị xã, thành phố, thì thời hạn lập, chuyển hồ sơ là 01 (một) ngày làm việc kể từ khi thực hiện xong thủ tục đăng ký khai tử. Đối với trường hợp thuộc thẩm quyền của Công an xã, thị trấn thì ngay sau khi thực hiện đăng ký khai tử, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, chuyển hồ sơ xóa đăng ký thường trú ngay cho Công an xã, thị trấn.
2. Xóa đăng ký thường trú của người chết
a) Đối với trường hợp xóa đăng ký thường trú của người chết thuộc thẩm quyền của Công an xã, thị trấn, thì trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của Ủy ban nhân dân cùng cấp, Công an xã, thị trấn thực hiện xóa đăng ký thường trú của người chết. Ngay sau khi xóa đăng ký thường trú, Công an xã, thị trấn chuyển kết quả cho Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Đối với trường hợp xóa đăng ký thường trú của người chết thuộc thẩm quyền của Công an thành phố, thị xã: trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, Công an thành phố, thị xã thực hiện xóa đăng ký thường trú và thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường nơi gửi hồ sơ biết.
Ngay sau khi nhận được thông báo của Công an thành phố, thị xã về kết quả xóa đăng ký thường trú, trong thời hạn 01 (một) ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm liên hệ, nhận Sổ hộ khẩu để trả trả kết quả cho người dân; đồng thời thông báo cho Công an xã, phường biết, cập nhật thông tin thường trú.
Điều 13. Trả kết quả thủ tục liên thông đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết
Ủy ban nhân dân xã phân công Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm tập hợp và trả kết quả cho người dân theo giấy hẹn. Trường hợp người dân không yêu cầu nhận kết quả theo từng loại thủ tục thì thời hạn trả kết quả đối với thủ tục liên thông đăng ký khai tử và xóa đăng ký thường trú như sau:
1. Đối với trường hợp xóa đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền của Công an xã, thị trấn: thời hạn trả kết quả là 04 (bốn) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người dân.
2. Đối với trường hợp xóa đăng ký thường trú thuộc thẩm quyền của Công an thành phố, thị xã: thời hạn trả kết quả là 06 (sáu) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ của người dân.
Người đề nghị thực hiện các thủ tục, căn cứ theo giấy hẹn đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã để nhận kết quả theo thời hạn nêu trên.
1. Sở Tư pháp, Công an Tỉnh, Bảo hiểm xã hội Tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong phạm vi lĩnh vực của ngành mình quản lý để bảo đảm Quy định này được triển khai thực hiện thống nhất và đồng bộ.
2. Theo định kỳ hoặc theo yêu cầu, Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện các thủ tục hành chính theo Quy định này về Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Quy định này đến Ủy ban nhân dân cấp xã trực thuộc, đảm bảo việc thực hiện được thống nhất, đồng bộ.
4. Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Công an và Bảo hiểm xã hội cấp huyện thường xuyên kiểm tra công tác đăng ký hộ tịch, xóa đăng ký thường trú của người chết, cấp Thẻ bảo hiểm y tế theo cơ chế phối hợp của Quy định này.
5. Bảo hiểm xã hội cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện thủ tục cấp Thẻ Bảo hiểm Y tế cho trẻ em dưới 06 tuổi theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Quy định này. Cung cấp danh sách cơ sở khám chữa bệnh ban đầu để niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã.
6. Công an thành phố, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 06 tuổi và xóa đăng ký thường trú của người chết thuộc thẩm quyền theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Quy định này.
7. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm:
a) Thông tin, tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp; thông báo
thường xuyên đến khóm, ấp và phổ biến rộng rãi để người dân dễ tiếp cận và thực hiện khi có nhu cầu.
b) Công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ tục hành chính, niêm yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả các loại giấy tờ, hồ sơ, mức thu lệ phí và thời hạn giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Quy định này.
c) Phân công, tổ chức thực hiện các thủ tục theo Quy định này, đảm bảo
đúng thời hạn trả kết quả cho người dân.
d) Tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại của các cá nhân có liên quan trong thực hiện các thủ tục hành chính tại Quy định này hoặc chuyển đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.
8) Công an xã, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện thủ tục đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 06 tuổi và xóa đăng ký thường trú của người chết thuộc thẩm quyền theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông của Quy định này.
Điều 15. Điều khoản sửa đổi, bổ sung
Quy định này được triển khai thực hiện đồng bộ trên địa bàn tỉnh, trong quá trình áp dụng nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để nghiên cứu trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án "Xây dựng văn hóa ứng xử trong trường học giai đoạn 2018-2025" Ban hành: 03/10/2018 | Cập nhật: 05/10/2018
Thông tư liên tịch 05/2015/TTLT-BTP-BCA-BYT thực hiện liên thông thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Nghị định 23/2015/NĐ-CP về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch Ban hành: 16/02/2015 | Cập nhật: 03/03/2015
Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế Ban hành: 15/11/2014 | Cập nhật: 25/11/2014
Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt "Đề án thực hiện liên thông thủ tục hành chính: Đăng ký khai sinh, đăng ký thường trú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi" Ban hành: 04/08/2014 | Cập nhật: 05/08/2014
Nghị định 31/2014/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết và biện pháp thi hành Luật Cư trú Ban hành: 18/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy định giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 31/12/2013 | Cập nhật: 25/02/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức tỉnh Quảng Nam Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 26/03/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND giao dự toán thu chi ngân sách nhà nước năm 2014 tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 30/12/2013 | Cập nhật: 05/11/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo, quản lý Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/12/2013 | Cập nhật: 18/02/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên Ban hành: 06/12/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế đánh số và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 28/12/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy định cụ thể điểm cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 06/03/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về giá đất và phân loại đường phố đô thị trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2014 Ban hành: 16/12/2013 | Cập nhật: 13/02/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định giá thóc tẻ dùng để tính thuế sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 13/12/2013 | Cập nhật: 21/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về việc tổ chức, quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 26/11/2013 | Cập nhật: 21/02/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 09/12/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về phân cấp trong đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 19/11/2013 | Cập nhật: 31/03/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND trách nhiệm quản lý nhà nước đối với chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 28/11/2013 | Cập nhật: 17/12/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về phối hợp giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký khai sinh, bảo hiểm y tế, đăng ký thường trú cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú của người chết trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 19/11/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế bán đấu giá tài sản là quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Nam Định Ban hành: 18/11/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 09/10/2013 | Cập nhật: 23/10/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND tỷ lệ thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 01/10/2013 | Cập nhật: 17/10/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/08/2013 | Cập nhật: 06/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế sử dụng tài liệu lưu trữ tại Lưu trữ lịch sử tỉnh Tiền Giang Ban hành: 21/10/2013 | Cập nhật: 11/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 16/09/2013 | Cập nhật: 20/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 27/09/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 13/09/2013 | Cập nhật: 29/01/2015
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND quy định phạm vi bảo vệ đối với công trình thủy lợi trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 18/09/2013 | Cập nhật: 23/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về học phí trường công lập trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 07/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 34/2011/QĐ-UBND Ban hành: 10/09/2013 | Cập nhật: 13/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 31/2012/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 02/10/2013 | Cập nhật: 02/01/2014
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND chính sách hỗ trợ phát triển thương mại nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 20/12/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND bổ sung giá đất ở nông thôn khu vực I tại Phụ lục 04 kèm theo Quyết định 58/2012/QĐ-UBND quy định về giá đất, phân loại đất, phân khu vực đất và phân loại đường phố, vị trí đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2013 Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 21/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 16/08/2013 | Cập nhật: 16/09/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy định bổ sung mức giá thu một phần viện phí dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở khám, chữa bệnh công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 28/01/2015
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá đất ở kèm theo Quyết định 48/2012/QĐ-UBND tỉnh Lâm Đồng quy định giá đất năm 2013 trên địa bàn thành phố Đà Lạt Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 31/08/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy định quản lý thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/07/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND về Đề án thí điểm tuyển chọn sinh viên tốt nghiệp đại học chính quy về công tác tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 12/08/2013 | Cập nhật: 22/08/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 04/2010/QĐ-UBND phê duyệt tiêu chí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện đầu tư dự án điện sử dụng năng lượng gió trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 09/07/2013 | Cập nhật: 10/10/2013
Quyết định 37/2013/QĐ-UBND Quy định sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức tỉnh Đồng Nai Ban hành: 21/06/2013 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị định 06/2012/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về hộ tịch, hôn nhân và gia đình và chứng thực Ban hành: 02/02/2012 | Cập nhật: 04/02/2012
Quyết định 1299/QĐ-TTg năm 2007 về việc tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ . Ban hành: 27/09/2007 | Cập nhật: 09/10/2007
Nghị định 158/2005/NĐ-CP về việc đăng ký và quản lý hộ tịch Ban hành: 27/12/2005 | Cập nhật: 20/05/2006