Quyết định 457/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo quản lý của tỉnh được điều động, luân chuyển
Số hiệu: 457/2008/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi Người ký: Nguyễn Xuân Huế
Ngày ban hành: 26/12/2008 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Cán bộ, công chức, viên chức, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 457/2008/QĐ-UBND

Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 12 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO QUẢN LÝ CỦA TỈNH ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày 19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;

Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá X-kỳ họp thứ 12 về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015; Nghị quyết số 65/2008/NQ-HĐND ngày 16/12/2008 của Hội đồng nhân dân tỉnh về các cơ chế, chính sách phục vụ phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007-2010 và định hướng đến năm 2015;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ chính sách hỗ trợ đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của tỉnh được điều động, luân chuyển công tác theo Nghị quyết số 11-NQ/BCT ngày 25/01/2002 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ lãnh đạo và quản lý.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2009 và thay thế Quyết định số 90/2004/QĐ-UB ngày 19/3/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tài chính; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Huế

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI ĐƯỢC ĐIỀU ĐỘNG, LUÂN CHUYỂN
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: 457/2008/QĐ-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2008 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý của các cơ quan Đảng, Chính quyền, Mặt trận, Đoàn thể (Sau đây gọi tắt là cán bộ lãnh đạo, quản lý) thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ các huyện, thành uỷ quản lý khi thực hiện quyết định của cấp có thẩm quyền về điều động, luân chuyển, kể cả cán bộ được quy hoạch dự nguồn cho các chức danh lãnh đạo, quản lý, gồm:

1. Điều động, luân chuyển từ tỉnh về huyện và ngược lại; từ cấp huyện về cấp xã và ngược lại

2. Điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố sang huyện, thành phố; từ xã, phường, thị trấn sang xã, phường, thị trấn (gọi tắt là điều động, luân chuyển ngang cấp).

Điều 2. Điều kiện để hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ

Trên cơ sở yêu cầu công tác của địa phương đơn vị, trình độ, năng lực của cán bộ, kế hoạch điều động, luân chuyển của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; Ban Thường vụ Thành uỷ, Huyện uỷ, cơ quan có thẩm quyền quyết định điều động, luân chuyển thì cán bộ đó được hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ tại Quy định này.

Điều 3. Thời hạn hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ

1. Chế độ, chính sách hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống, điều động, luân chuyển ngang cấp là 3 năm (Riêng cán bộ lãnh đạo quản lý được điều động, luân chuyển từ cấp dưới lên được hưởng 06 tháng).

2. Chế độ, chính sách hỗ trợ hàng tháng đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống và điều động, luân chuyển ngang cấp chấm dứt khi hết thời hạn điều động, luân chuyển. Trường hợp đã hết thời hạn điều động, luân chuyển nhưng chưa được cấp có thẩm quyền điều động thì tiếp tục được hưởng chính sách như đã hưởng.

Chương II

CÁC CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Điều 4. Chế độ lương và phụ cấp

Cán bộ lãnh đạo, quản lý diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống và điều động, luân chuyển ngang cấp được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ; Trường hợp mức lương (hoặc phụ cấp) ở đơn vị mới cao hơn thì hưởng theo mức lương (hoặc phụ cấp) mới. Các trường hợp còn lại thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 5. Hỗ trợ lần đầu, hỗ trợ hàng tháng và chế độ xe đưa đón

1. Hỗ trợ lần đầu:

a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ tỉnh xuống huyện được hỗ trợ lần đầu như sau:

- Các huyện đồng bằng: 04 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

- Các huyện: Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ bằng 05 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

- Các huyện: Tây Trà, Sơn Tây, Lý Sơn bằng 07 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện lên tỉnh được hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố sang huyện, thành phố khác:

- Các huyện miền núi, đồng bằng sang huyện đồng bằng, thành phố: 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

- Các huyện đồng bằng, thành phố, miền núi sang huyện miền núi: Trà Bồng, Sơn Hà, Minh Long, Ba Tơ bằng 03 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

- Các huyện đồng bằng, thành phố, miền núi sang các huyện miền núi Tây Trà, Sơn Tây và huyện đảo Lý Sơn bằng 04 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố xuống xã, từ xã lên huyện, thành phố được hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

e) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ xã, phường, thị trấn sang xã khác trong huyện, thành phố được hỗ trợ lần đầu bằng 02 lần mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định.

2) Hỗ trợ hàng tháng:

a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ cấp trên xuống, điều động, luân chuyển ngang cấp được hỗ trợ hàng tháng như sau:

- Khoảng cách từ nơi ở đến nơi công tác dưới 20 km bằng 0,7 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định.

- Khoảng cách từ nơi ở đến nơi công tác từ 20-40 km: bằng mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định.

- Khoảng cách từ nơi ở đến nơi công tác trên 40 km: bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định.

b) Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ cấp dưới lên cấp trên, được hưởng mức hỗ trợ hàng tháng tương ứng với các điều kiện quy định tại khoản a điểm 2 Điều này nhưng chỉ được hưởng trong thời hạn 06 tháng.

3. Chế độ xe đưa đón

Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý trong diện điều động, luân chuyển từ tỉnh về công tác tại các huyện Tây Trà, Sơn Tây, Ba Tơ, Sơn Hà, Trà Bồng, Minh Long, Lý Sơn thuộc các chức danh: Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện được hưởng chế độ xe đưa đón đi về 2 lần/tháng vào cuối tuần.

Điều 6. Hỗ trợ về nhà ở, đất ở

1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển đến nơi làm việc mới, được bố trí nhà công vụ. Trường hợp cơ quan không bố trí được nhà công vụ mà phải thuê nhà ở, thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức cụ thể như sau:

a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động luân chuyển từ huyện lên tỉnh được hỗ trợ hàng tháng bằng mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê nhà ở.

b) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động luân chuyển từ tỉnh về huyện; từ huyện, thành phố sang huyện, thành phố được hỗ trợ hàng tháng bằng 0,7 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê nhà ở.

c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển từ huyện, thành phố xuống xã; từ xã, phường, thị trấn sang xã được hỗ trợ bằng 0,5 mức lương tối thiểu hiện hưởng do Nhà nước quy định để thuê nhà ở.

2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện điều động, luân chuyển từ xã lên huyện; từ huyện lên tỉnh nếu có nhu cầu về nhà ở để ổn định công tác lâu dài, được ưu tiên mua 01 lô đất để làm nhà ở, với giá mua đất bằng giá trị quyền sử dụng đất cộng chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy định của UBND tỉnh.

Chương III

NGUỒN KINH PHÍ CHI TRẢ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Nguồn kinh phí chi trả

1. Kinh phí xây dựng, nâng cấp, sửa chữa lớn nhà công vụ thực hiện theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng của tỉnh.

2. Kinh phí sửa chữa nhỏ và mua sắm tài sản, trang thiết bị cho nhà công vụ cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo.

3. Kinh phí hỗ trợ cho cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động, luân chuyển đến công tác ở cơ quan nào, do cơ quan đó chi trả trong dự toán kinh phí được phân bổ hàng năm, trích trong tổng kinh phí thực hiện Đề án phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đã được quy định tại Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 16/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 8. Trách nhiệm thi hành

Các cấp, các ngành, các cơ quan liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.

Trong quá trình thực hiện có gì vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ảnh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.





Nghị quyết 65/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2008 Ban hành: 03/07/2008 | Cập nhật: 09/01/2014