Quyết định 45/2016/QĐ-UBND quy định về thu và phân chia tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh Bình Định
Số hiệu: 45/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định Người ký: Hồ Quốc Dũng
Ngày ban hành: 25/08/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Đất đai, Tài chính, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 45/2016/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 25 tháng 8 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THU VÀ PHÂN CHIA TIỀN BẢO VỆ, PHÁT TRIỂN ĐẤT TRỒNG LÚA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất lúa;

Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BTC ngày 21 tháng 01 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị quyết số 16/2016/NQ-HĐND ngày 22 tháng 7 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XII, kỳ họp thứ 2 Quy định về thu và phân chia tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy định về thu và phân chia tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

1. Đối tượng thu:

Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp từ đất chuyên trồng lúa nước.

2. Mức thu:

Mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa = tỷ lệ phần trăm (%) (x) diện tích (x) giá của loại đất trồng lúa

Trong đó:

a. Tỷ lệ phần trăm (%): Tỷ lệ phần trăm xác định số thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa bằng 50%.

b. Diện tích: Là phần diện tích đất chuyên trồng lúa nước chuyển sang đất phi nông nghiệp ghi cụ thể trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất phi nông nghiệp của cơ quan có thẩm quyền.

c. Giá của loại đất trồng lúa: Tính theo Bảng giá đất đang được áp dụng tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng đất do cấp thẩm quyền ban hành hàng năm.

3. Phân chia nguồn thu nộp ngân sách nhà nước:

- Phân chia cho các huyện, thị xã, thành phố được hưởng 100% nguồn thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trong năm ngân sách 2016.

- Từ năm ngân sách 2017 trở đi, phân chia nguồn thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo quy định phân cấp của thời kỳ ổn định ngân sách tiếp theo.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04 tháng 9 năm 2016.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Hồ Quốc Dũng

 

 

- Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 14/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 15/12/2019)

Điều 1. Bổ sung Khoản 4 Điều 1 Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy định về thu và phân chia tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh nội dung quy định thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa như sau:

4. Thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau:

a) Trong vòng 30 ngày (cả ngày nghỉ), kể từ ngày ban hành thông báo của cơ quan Tài chính (gọi tắt là Thông báo), các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp 50% số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Thông báo.

b) Trong thời hạn 60 ngày tiếp theo (cả ngày nghỉ), các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp 50% số tiền còn lại theo Thông báo.

c) Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chưa nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Thông báo thì phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp với mức theo quy định tại Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 và các văn bản sửa đổi, bổ sung”.

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Điều 1 Quyết định 55/2019/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 25 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Ban hành quy định về thu và phân chia tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh.

Bổ sung khoản 4 Điều 1 như sau:

“4. Thời hạn nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa trên địa bàn tỉnh được thực hiện như sau:

a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cơ quan tài chính ký thông báo số tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa phải nộp theo quy định (gọi tắt là Thông báo), các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất có trách nhiệm nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Thông báo.

b) Trường hợp quá thời hạn nêu trên mà các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất chưa nộp tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa theo Thông báo thì phải nộp thêm khoản tiền chậm nộp đối với số tiền chưa nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”

Xem nội dung VB