Quyết định 437/QĐ-UBND năm 2014 quy định về tổ chức phân chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua do tỉnh Bình Dương ban hành
Số hiệu: | 437/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Dương | Người ký: | Lê Thanh Cung |
Ngày ban hành: | 27/02/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 437/QĐ-UBND |
Bình Dương, ngày 27 tháng 02 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC PHÂN CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Hướng dẫn số 1500/HD-BTĐKT ngày 16 tháng 8 năm 2013 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của Cụm thi đua các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Khối thi đua các Ban, Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 15/2013/QĐ-UBND ngày 30/5/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 108/TTr-SNV ngày 11 tháng 02 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức phân chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua.
Điều 2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chịu trách nhiệm triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các đơn vị sự nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 194/2006/QĐ-UBND ngày 08/8/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương về việc ban hành Quy định tổ chức phân chia Cụm, Khối thi đua và thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua và khen thưởng./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ TỔ CHỨC PHÂN CHIA CỤM, KHỐI THI ĐUA VÀ THỰC HIỆN CHẤM ĐIỂM, XẾP HẠNG THI ĐUA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 437/QĐ- UBND ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Điều 1. Mục đích, yêu cầu phân chia Cụm, Khối thi đua
1. Việc tổ chức phân chia Cụm, Khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua để thúc đẩy phong trào thi đua giữa các đơn vị, địa phương, tạo động lực nhằm lôi cuốn, động viên, khuyến khích mọi người, mọi nhà, mọi tổ chức phát huy truyền thống yêu nước, tính năng động sáng tạo, vươn lên lập thành tích xuất sắc trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; đồng thời tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các phong trào thi đua theo tinh thần Kết luận số 83-KL/TW ngày 30/8/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa X). Qua đó, suy tôn những đơn vị, địa phương thực hiện tốt phong trào thi đua, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; đồng thời nhân rộng các điển hình tiên tiến và nhân tố mới để các đơn vị, địa phương khác trong toàn tỉnh noi gương học tập.
2. Việc xét thi đua và khen thưởng phải dựa trên tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng. Khen thưởng phải đảm bảo đúng thành tích, kịp thời để thi đua và thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh.
Quy định về tổ chức phân chia Cụm, Khối thi đua và chấm điểm, xếp hạng thi đua được áp dụng đối với các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
Điều 3. Các Cụm, Khối thi đua và phân công Cụm trưởng, Cụm phó, Khối trưởng, Khối phó
1. Trưởng, Phó Cụm, Khối thi đua do Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố luân phiên đảm nhiệm hàng năm.
2. Việc sắp xếp các đơn vị, địa phương thuộc Cụm, Khối thi đua căn cứ vào những nét tương đồng về địa lý, kinh tế, xã hội và đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
(Có Phụ lục danh sách các đơn vị, địa phương thuộc Cụm, khối thi đua kèm theo)
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG, TRÁCH NHIỆM VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA CỤM, KHỐI
1. Điều hành hoạt động của cụm, khối thi đua có 01 Cụm trưởng (Khối trưởng), 01 Cụm phó (Khối phó) và Thường trực cụm, khối giúp việc cho Cụm trưởng, Khối trưởng.
2. Cụm trưởng (Khối trưởng), Cụm phó (Khối phó) do các đơn vị trong cụm, khối thi đua lựa chọn, giới thiệu luân phiên trong dịp tổng kết hàng năm. Cụm trưởng (Khối trưởng), Cụm phó (Khối phó) mới tổ chức điều hành hoạt động của cụm, khối thi đua ngay sau khi được lựa chọn. Đơn vị được bầu làm Cụm trưởng (Khối trưởng) được sử dụng con dấu của đơn vị mình trong quá trình tiến hành các hoạt động liên quan đến cụm, khối thi đua.
3. Thường trực cụm, khối do Cụm trưởng (Khối trưởng) thành lập là cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị Trưởng, Phó cụm, khối thi đua.
1. Cụm trưởng (Khối trưởng)
Cụm trưởng (Khối trưởng) chịu trách nhiệm trước Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh về hoạt động của cụm, khối thi đua và có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy chế hoạt động của cụm, khối thi đua.
b) Xây dựng các tiêu chí thi đua, thang điểm phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cụm, khối thi đua và các đơn vị thành viên; đảm bảo nội dung các tiêu chí thi đua chủ yếu và khung điểm đã được quy định.
c) Tổ chức ký kết giao ước thi đua, phối hợp hoạt động, phát huy sức mạnh tổng hợp và thế mạnh của mỗi đơn vị thành viên trong cụm, khối thi đua. Phối hợp tổ chức các hoạt động chung của cụm, khối để các thành viên trao đổi nghiệp vụ, kinh nghiệm công tác thi đua, khen thưởng; bàn các biện pháp tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến.
d) Chủ trì việc chấm điểm thi đua cho các đơn vị trong cụm, khối; phối hợp với các phòng nghiệp vụ của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh đánh giá kết quả thi đua của các thành viên trong cụm, khối và đề nghị Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh tặng Cờ thi đua, Bằng khen cho các đơn vị, địa phương tiêu biểu.
e) Tổ chức sơ kết 6 tháng và tổng kết năm hoạt động của cụm, khối thi đua.
2. Cụm phó (Khối phó)
a) Phối hợp với Cụm trưởng (Khối trưởng) xây dựng nội dung, chương trình, kế hoạch và điều hành hoạt động của cụm, khối thi đua;
b) Thay mặt Cụm trưởng (Khối trưởng) giải quyết một số công việc khi Cụm trưởng (Khối trưởng) ủy quyền.
3. Thường trực cụm, khối
Các cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm giúp việc cho Trưởng, Phó cụm, khối thi đua đóng vai trò là Thường trực cụm, khối thi đua năm đó và có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho Trưởng, Phó cụm, khối thi đua trong công tác chỉ đạo, tổ chức phát động phong trào thi đua nhằm thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đã đăng ký giao ước thi đua;
b) Dự thảo kế hoạch, chương trình công tác, chuẩn bị nội dung và các điều kiện hoạt động của cụm, khối thi đua; tổng hợp bảng điểm của các đơn vị thành viên trong cụm, khối theo Quy chế hoạt động của cụm, khối; xây dựng nội dung báo cáo phục vụ công tác sơ kết, tổng kết và bình chọn suy tôn các đơn vị, địa phương.
c) Phối hợp với cán bộ phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của các đơn vị, địa phương thành viên trong cụm, khối để đánh giá tình hình tổ chức thực hiện phong trào thi đua và công tác khen thưởng; chuẩn bị các nội dung hội nghị sơ kết, tổng kết cụm, khối thi đua.
4. Các đơn vị thành viên trong cụm, khối
a) Căn cứ chỉ tiêu, kế hoạch của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Chỉ thị phát động phong trào thi đua hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng nội dung đăng ký thi đua hàng năm gửi về Cụm trưởng (Khối trưởng) và Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
b) Tham gia xây dựng nội dung và các tiêu chí thi đua, thang điểm của cụm, khối thi đua; tổ chức phát động các phong trào thi đua sát với tình hình thực tế nhằm hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch được giao, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
c) Phối hợp với các thành viên trong cụm, khối trao đổi kinh nghiệm, tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng gương điển hình tiên tiến, các mô hình hay và nhân tố mới trong toàn cụm, khối để cùng trao đổi, nêu gương học tập nhằm xây dựng, phát triển phong trào thi đua yêu nước trên mọi lĩnh vực.
d) Tham gia đầy đủ và đúng thành phần các hoạt động của cụm, khối thi đua; triển khai có hiệu quả các nội dung đã ký kết giao ước thi đua; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện phong trào thi đua 6 tháng và năm phục vụ công tác sơ kết, tổng kết; tự chấm điểm thi đua theo Quy chế hoạt động của cụm, khối thi đua với các nội dung và tiêu chí thi đua đã ký kết, gửi báo cáo về Cụm trưởng (Khối trưởng) theo quy định.
1. Để nắm bắt kịp thời thông tin 06 tháng và năm, các thành viên trong cụm, khối phải tổng hợp báo cáo, tổ chức thực hiện các phong trào thi đua, việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội và các chỉ tiêu thi đua đã ký kết cho Trưởng, Phó cụm, khối thi đua.
2. Cụm trưởng (Khối trưởng) phối hợp với Cụm phó (Khối phó) tổng hợp tình hình thực hiện các phong trào thi đua, các chỉ tiêu đã ký kết, tổ chức Hội nghị sơ kết, tổng kết cụm, khối. Cụ thể:
- Việc sơ kết 6 tháng đầu năm do Cụm phó (Khối phó) chủ trì; việc tổng kết hoạt động cụm, khối do Cụm trưởng (Khối trưởng) chủ trì.
- Thời gian sơ kết vào tháng 7 hàng năm, tổng kết vào tháng 01 năm sau.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết năm của cụm, khối gửi về Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước ngày 15/02 của năm sau để xem xét đề nghị các cấp khen thưởng.
4. Sau khi sơ kết, tổng kết, các đơn vị, địa phương cần tuyên truyền, nhân rộng các gương điển hình tiên tiến, nhân tố mới để noi gương, học tập.
Điều 7. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định các nội dung, tiêu chí thi đua chung. Căn cứ quy định chung của Ủy ban nhân dân tỉnh, từng cụm, khối thống nhất xây dựng nội dung, tiêu chí cụ thể, sát với đặc điểm và nhiệm vụ của cụm, khối. Nội dung tiêu chí thi đua phải được lượng hóa thành điểm hoặc được phân chia thành các loại tốt, khá, trung bình để làm cơ sở xét khen thưởng.
Điều 8. Đối với Khối các cơ quan Đảng và Quản lý Nhà nước
1. Hoàn thành tốt các chương trình, kế hoạch năm của cơ quan; hoàn thành đạt, vượt các chỉ tiêu, nhiệm vụ có liên quan trực tiếp đến trách nhiệm của cơ quan mà Nghị quyết Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh đã xác định.
2. Thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành, địa phương và tích cực tham gia vào các hoạt động của ngành, địa phương tổ chức.
3. Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo theo quy định. Thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ, của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Thể hiện rõ tinh thần chủ động, sáng tạo, khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; giải quyết tốt các vấn đề mới phát sinh.
5. Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, công chức, viên chức, phòng chống các tệ nạn xã hội, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy Nhà nước; thực hiện tốt quy định về văn hóa công sở và sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý và điều hành công việc, xây dựng các chuyên đề, dự án, đề án phục vụ các chủ trương, giải pháp lớn của tỉnh thuộc lĩnh vực cơ quan, đơn vị phụ trách.
8. Đào tạo nâng cao năng lực, trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch vững mạnh. Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
9. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 9. Đối với Khối Mặt trận, Đoàn thể và các Hội đặc thù
1. Triển khai đầy đủ, kịp thời các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các văn bản chỉ đạo của ngành dọc cấp trên đến cán bộ, đoàn viên, hội viên.
2. Chủ động trong công tác tham mưu, đề xuất cho Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh những chủ trương, giải pháp kịp thời, hiệu quả. Chăm lo, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, hội viên.
3. Chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, điều hành và cụ thể hóa Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, có chương trình hoạt động của cả năm, giao chỉ tiêu hoặc ký kết giao ước thi đua với đơn vị cấp dưới.
4. Đổi mới trong công tác tổ chức, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên. Thuyết phục, vận động đoàn viên, hội viên tích cực thực hiện có hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” và có các hoạt động hỗ trợ đoàn viên, hội viên phát triển kinh tế, giảm nghèo.
5. Phát huy vai trò tham gia xây dựng Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp trong sạch vững mạnh, thực hiện tốt chức năng giám sát phản biện xã hội.
6. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 10. Đối với Khối các Doanh nghiệp và Ngân hàng
1. Hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu về sản xuất, kinh doanh trong năm, tăng so với năm trước như: Doanh thu, sản lượng, lợi nhuận, nộp thuế, thu nhập người lao động,...
2. Bảo toàn và phát triển năng lực hoạt động như: Nhân lực, vốn, tài sản, máy móc, trang thiết bị, kế hoạch, chiến lược hoạt động, phát triển thị trường, xây dựng thương hiệu,...
3. Thực hiện tốt các quy định của pháp luật, bảo đảm sự minh bạch và lành mạnh về tài chính, xây dựng các tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.
4. Tích cực thực hiện các giải pháp của Chính phủ đề ra nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
5. Thực hiện tốt việc chăm lo đời sống cho người lao động, đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường, tích cực thực hiện công tác từ thiện xã hội.
6. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
Điều 11. Đối với Cụm các huyện, thị xã, thành phố
1. Hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch chủ yếu về phát triển kinh tế - xã hội như: Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm, văn hóa, giáo dục, y tế, xây dựng cơ bản, kết cấu hạ tầng.
2. Đảm bảo an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội.
3. Chấp hành tốt chế độ hội họp, thông tin báo cáo theo quy định. Thực hiện nghiêm túc và đạt hiệu quả các Chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng; thực hiện tốt quy định về văn hóa công sở và sử dụng hiệu quả thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ rừng, quản lý đất đai, bảo vệ môi trường.
5. Xây dựng hệ thống chính trị, tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể trong sạch, vững mạnh, thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở.
6. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 - 2020.
7. Thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng.
NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM VÀ CƠ CẤU KHEN THƯỞNG
1. Chấm điểm, xếp hạng thi đưa phải dựa vào kết quả và số liệu cụ thể về thực hiện nhiệm vụ trong năm, chống mọi biểu hiện che dấu khuyết điểm, chạy theo thành tích.
2. Chấm điểm xếp hạng thi đua nhằm tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua, trao đổi học tập kinh nghiệm lẫn nhau, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ, do đó phải đảm bảo tính nghiêm túc, chặt chẽ và được 2/3 thành viên trong cụm, khối nhất trí.
Điều 13. Phương pháp chấm điểm
1. Tổng số 1.000 điểm (kể cả điểm thưởng), trong đó:
a) Điểm thưởng:
- Thưởng cho Cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố; Khối thi đua các doanh nghiệp thực hiện vượt mức các chỉ tiêu kinh tế - xã hội như: Doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), thu ngân sách, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm tỷ suất sinh, giải quyết việc làm. Tổng điểm thưởng tối đa là 50 điểm.
- Thưởng cho các sở, ban, ngành, đoàn thể, các đơn vị ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, kết thúc năm công tác được Bộ, ngành, đoàn thể Trung ương tặng thưởng Cờ thi đua xuất sắc. Tổng điểm thưởng tối đa là 05 điểm.
b) Điểm trừ: Trừ do không chấp hành chế độ hội họp, thông tin báo cáo theo quy định.
c) Ngoài nội dung điểm thưởng, điểm trừ nêu trên, các nội dung tính điểm thưởng, điểm trừ khác do cụm, khối quy định.
2) Căn cứ vào những nội dung tiêu chí thi đua chủ yếu nêu trên, các cụm, khối thi đua cụ thể hóa cho phù hợp với đặc điểm, tính chất hoạt động của cụm, khối và nhiệm vụ chính trị, chỉ tiêu, kế hoạch được giao, qua đó, các đơn vị tự chấm điểm cho đơn vị mình trên cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được thống nhất trong cụm, khối.
3) Sau khi tổng hợp bảng chấm điểm, Trưởng, Phó cụm, khối và lãnh đạo các đơn vị thành viên trong cụm, khối họp để xem xét điểm và thảo luận, thống nhất chọn ra những đơn vị dẫn đầu theo số điểm hoặc bỏ phiếu bình chọn. Các đơn vị được khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, vượt mức các chỉ tiêu đề ra và được các thành viên trong cụm, khối bình chọn.
Quy định số lượng đơn vị được bình chọn, suy tôn như sau:
- Cụm, khối có 5 đơn vị: chọn 01 Cờ Thi đua, 02 Bằng khen.
- Cụm, khối có tự 6 đến 8 đơn vị: chọn 01 Cờ Thi đua, 03 Bằng khen.
- Cụm, khối có từ 9 đến 11 đơn vị: chọn 01 Cờ Thi đua, 04 Bằng khen.
- Cụm, khối có từ 12 đơn vị trở lên: chọn 01 Cờ Thi đua, 05 Bằng khen.
- Khối thi đua Nội chính bình chọn 02 Cờ thi đua và 03 Bằng khen (nhóm 1 chọn 01 Cờ thi đua và 01 Bằng khen; nhóm 02 chọn 01 Cờ thi đua và 02 Bằng khen).
- Khối thi đua các Ngân hàng được xét và tặng thưởng 02 Cờ thi đua và 06 Bằng khen (tương ứng môi nhóm 01 Cờ thi đua và 03 Bằng khen).
Trong số những đơn vị xếp hạng nhất được tặng thưởng Cờ Thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh sẽ chọn ra những đơn vị tiêu biểu xuất sắc đề nghị tặng Cờ Thi đua của Chính phủ.
Điều 15. Không xét thi đua đối với những đơn vị, địa phương
1. Không tham gia đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm của tỉnh.
2. Chưa xét thi đua đối với những đơn vị có dấu hiệu sai phạm đang trong quá trình thanh tra, kiểm tra chưa có kết luận.
3. Có sai phạm, khuyết điểm lớn hoặc cá nhân lãnh đạo chủ chốt bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
Điều 16. Giao Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể việc thi hành Quyết định này, phối hợp cùng các cụm, khối thi đua xây dựng thang bảng điểm, hướng dẫn việc chấm điểm xếp hạng thi đua hàng năm để trình Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng.
Điều 17. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị sự nghiệp và Giám đốc các doanh nghiệp cần quan tâm đẩy mạnh các phong trào thi đua, có nội dung và tiêu chí cụ thể, góp phần đưa phong trào thi đua của tỉnh phát triển và mang lại hiệu quả thiết thực./.
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ THUỘC CỤM, KHỐI THI ĐUA TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 437/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
I. Cụm các huyện phía Bắc: Gồm 04 đơn vị.
1. Huyện Bàu Bàng.
2. Huyện Bắc Tân Uyên.
3. Huyện Dầu Tiếng.
4. Huyện Phú Giáo.
II. Cụm các thành phố, thị xã phía Nam: gồm 05 đơn vị
1. Thành phố Thủ Dầu Một.
2. Thị xã Thuận An.
3. Thị xã Dĩ An.
4. Thị xã Bến Cát.
5. Thị xã Tân Uyên.
III. Khối các cơ quan Đảng: Gồm 11 đơn vị.
1. Văn phòng Tỉnh ủy.
2. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy.
3. Ban Tổ chức Tỉnh ủy.
4. Ban Nội chính Tỉnh ủy.
5. Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy.
6. Ban Dân vận Tỉnh ủy.
7. Ban Bảo vệ Chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh.
8. Đảng ủy Khối các cơ quan tỉnh.
9. Đảng ủy Khối doanh nghiệp tỉnh.
10. Trường Chính trị.
11. Báo Bình Dương.
IV. Khối các cơ quan Nội chính: Gồm 10 đơn vị được chia thành 02 nhóm.
* Nhóm 01 gồm: 05 đơn vị
1. Công an tỉnh.
2. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
3. Tòa án nhân dân tỉnh.
4. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
5. Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa cháy.
* Nhóm 2 gồm: 05 đơn vị
1. Sở Tư pháp.
2. Sở Nội vụ.
3. Sở Ngoại vụ.
4. Thanh tra tỉnh.
5. Cục Thi hành án Dân sự tỉnh.
V. Khối các sở, ban, ngành tham mưu, tổng hợp: Gồm 11 đơn vị.
1. Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội - Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
4. Sở Tài chính.
5. Cục Thống kê.
6. Cục Hải quan.
7. Cục Thuế.
8. Kho bạc Nhà nước tỉnh.
9. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Bình Dương.
10. Ban Quản lý Khu công nghiệp Việt Nam - Singapore.
11. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng tỉnh.
VI. Khối các sở, ngành tham mưu và quản lý Nhà nước về kinh tế: Gồm 06 đơn vị.
1. Sở Công thương.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.
3. Sở Giao thông Vận tải.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường.
5. Sở Xây dựng.
6. Liên minh Hợp tác xã tỉnh.
VII. Khối các sở, ngành tham mưu và quản lý Nhà nước về văn hóa, xã hội: Gồm 08 đơn vị.
1. Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Sở Lao động và Thương binh - Xã hội.
4. Sở Khoa học và Công nghệ.
5. Sở Y tế.
6. Sở Thông tin và Truyền thông.
7. Bảo hiểm xã hội tỉnh.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Bình Dương.
VIII. Khối Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể: Gồm 08 đơn vị.
1. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.
2. Liên đoàn Lao động tỉnh.
3. Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh.
4. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
5. Hội Nông dân tỉnh.
6. Hội Cựu Chiến binh tỉnh.
7. Hội Chữ Thập đỏ tỉnh.
8. Liên hiệp các Hội Khoa học Kỹ thuật tỉnh.
IX. Khối các Ngân hàng: Gồm 19 đơn vị được chia thành 02 nhóm.
* Nhóm 01 gồm: 10 đơn vị
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Bình Dương.
2. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Bình Dương.
3. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh Khu công nghiệp Sóng Thần.
4. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Bình Dương.
5. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Khu công nghiệp.
6. Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi nhánh Bình Dương.
7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Bình Dương.
8. Ngân hàng Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bình Dương.
9. Ngân hàng Chính sách Xã hội chi nhánh Bình Dương.
10. Quỹ Đầu tư Phát triển Bình Dương.
* Nhóm 02 gồm: 9 đơn vị
1. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bình Dương.
2. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Nam Bình Dương.
3. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Mỹ Phước.
4. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Sóng Thần.
5. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu chi nhánh Bình Dương.
6. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Khu Công nghiệp.
7. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Bình Dương.
8. Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long chi nhánh Bình Dương.
9. Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Bình Dương.
X. Khối Công ty Bảo hiểm và doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác: Gồm 08 đơn vị.
1. Công ty Bảo Việt Bình Dương.
2. Công tv Bảo Minh Bình Dương.
3. Công ty Bảo Việt Nhân thọ Bình Dương.
4. Công ty Bảo Việt Nam Bình Dương.
5. Công ty Bảo hiểm Pjico Bình Dương.
6. Công ty Bảo hiểm Dầu khí Bình Dương.
7. Công ty Bảo hiểm Bưu điện Bình Dương.
8. Viện Quy hoạch phát triển đô thị Bình Dương.
XI. Khối các doanh nghiệp Nhà nước thuộc tỉnh: Gồm 13 đơn vị.
1. Tổng Công ty Đầu tư và Phát triển Công nghiệp TNHH Một thành viên.
2. Tổng Công ty Thương mại Xuất nhập khẩu Thanh Lễ TNHH Một thành viên.
3. Tổng Công ty Sản xuất - Xuất nhập khẩu Bình Dương TNHH Một thành viên.
4. Công ty TNHH Một thành viên Xổ số kiến thiết Bình Dương.
5. Công ty TNHH Một thành viên cấp thoát nước và Môi trường Bình Dương.
6. Công ty TNHH Một thành viên Vật liệu và Xây dựng Bình Dương.
7. Công ty TNHH Một thành viên Cao su Bình Dương.
8. Công ty TNHH Một thành viên Lâm nghiệp Bình Dương.
9. Công ty Cổ phần Lâm sản và Xuất nhập khẩu Tổng hợp Bình Dương.
10. Công ty Cổ phần Xây dựng Tư vấn Đầu tư Bình Dương.
11. Công ty Cổ phần Khoáng sản và Xây dựng Bình Dương.
12. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Chánh Phú Hòa.
13. Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng 3-2.
XII. Khối các doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn tỉnh và doanh nghiệp thuộc ngành dọc: Gồm 08 đơn vị.
1. Công ty TNHH Một thành viên Cao su Dầu Tiếng.
2. Công ty Cổ phần Cao su Phước Hòa.
3. Công ty Xăng dầu Sông Bé TNHH Một thành viên.
4. Công ty Beton 6.
5. Công ty Xe lửa Dĩ An.
6. Bưu điện tỉnh.
7. Công ty Điện lực Bình Dương.
8. Viễn Thông Bình Dương.
XIII. Khối các trường Đại học và Cao đẳng: Gồm 10 đơn vị.
1. Trường Đại học Thủ Dầu Một.
2. Trường Đại học Bình Dương.
3. Trường Đại học Kinh tế-Kỹ thuật.
4. Trường Đại học Quốc tế Miền Đông.
5. Trường Đại học Thủy Lợi - cơ sở 2.
6. Trường Cao đẳng nghề Việt Nam - Singapore.
7. Trường Cao đẳng Y tế.
8. Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ.
9. Trường Cao đẳng nghệ công nghệ cao Đồng An.
10. Phân hiệu Cao đẳng nghề Đường sắt phía Nam.
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2014 Ban hành: 20/12/2013 | Cập nhật: 27/03/2014
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy định đầu mối chủ trì, cơ chế phân công phối hợp và điều kiện bảo đảm cho công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/11/2013 | Cập nhật: 09/12/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về bảng giá tính thuế tài nguyên trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 20/09/2013 | Cập nhật: 23/09/2014
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình kèm theo Quyết định 09/2011/QĐ-UBND Ban hành: 07/10/2013 | Cập nhật: 24/10/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy chế Tổ chức và hoạt động của xóm, tổ dân phố thuộc tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/08/2013 | Cập nhật: 11/02/2015
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND phê duyệt khung giá rừng đối với rừng sản xuất là rừng tự nhiên để phục vụ Đề án giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất lâm nghiệp giai đoạn 2012 - 2015 tỉnh Yên Bái Ban hành: 27/08/2013 | Cập nhật: 30/08/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND thỏa thuận địa điểm lập thủ tục đầu tư dự án sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 17/09/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND định mức tiêu hao nhiên liệu áp dụng đối với xe ô tô phục vụ công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/09/2013 | Cập nhật: 18/10/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Bộ đơn giá đo đạc thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo đạc trực tiếp và đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 08/08/2013 | Cập nhật: 02/02/2015
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý thị trường trực thuộc Sở Công Thương, Thành phố Cần Thơ Ban hành: 01/08/2013 | Cập nhật: 11/09/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn tỉnh Thái Bình Ban hành: 28/08/2013 | Cập nhật: 27/09/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 21/2008/QĐ-UBND Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 17/12/2015
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế thu, quản lý và sử dụng Quỹ Quốc phòng - An ninh trên địa bàn tỉnh Quảng Bình kèm theo Quyết định 14/2011/QĐ-UBND Ban hành: 29/07/2013 | Cập nhật: 03/09/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán và giá hợp đồng xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 31/07/2013 | Cập nhật: 17/03/2014
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND phân cấp quản lý công chức xã, phường, thị trấn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 20/08/2013 | Cập nhật: 03/10/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 25/07/2013 | Cập nhật: 12/12/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế vận động, quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 19/06/2013 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 26/06/2013 | Cập nhật: 04/07/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 08/10/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND phân cấp tuyển dụng công, viên chức và lao động hợp đồng trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 06/07/2013 | Cập nhật: 13/12/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Danh mục thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Phú Thọ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 31/12/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức tỉnh Bình Định Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý, bảo trì và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 29/05/2013 | Cập nhật: 24/12/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế cử cán bộ luân phiên từ đơn vị y tế tuyến trên về hỗ trợ các đơn vị tuyến dưới tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục của Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Nam Định Ban hành: 28/05/2013 | Cập nhật: 17/10/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý tài chính Quỹ phát triển Khoa học và Công nghệ tỉnh Vĩnh phúc kèm theo Quyết định 16/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/06/2013 | Cập nhật: 07/11/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định xử lý trường hợp phát sinh về đất ở, nhà ở trong cụm, tuyến dân cư thuộc Chương trình xây dựng cụm, tuyến dân cư và nhà ở vùng ngập lụt - sạt lở trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/05/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy định trình tự tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh Phú Yên Ban hành: 05/06/2013 | Cập nhật: 13/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy chế phối hợp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 12/06/2013 | Cập nhật: 19/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành quy chế xét công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 16/05/2013 | Cập nhật: 05/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy chế hướng dẫn hộ gia đình, cá nhân tự cam kết và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai tiền sử dụng đất của từng lần phát sinh khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 27/05/2013 | Cập nhật: 17/06/2014
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định cơ chế quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý nguồn vốn đầu tư tại xã thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 17/04/2013 | Cập nhật: 10/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định chế độ quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước cấp đối với hoạt động khuyến nông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 21/05/2013 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 24/05/2013 | Cập nhật: 24/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định mức chi kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2014
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 30/05/2013 | Cập nhật: 06/08/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND sửa đổi quy định chế độ tài chính hỗ trợ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh kèm theo Quyết định 22/2012/QĐ-UBND Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 17/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong năm 2013 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 19/04/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định về phân cấp quản lý và thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 15/05/2013 | Cập nhật: 12/12/2016
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản là xe ô tô, xe máy và tài sản khác tại Quyết định 11/2012/QĐ-UBND Ban hành: 10/05/2013 | Cập nhật: 18/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định số 01/2006/QĐ-UBND về ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động và cơ chế tài chính của Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản thành phố Đà Nẵng Ban hành: 16/04/2013 | Cập nhật: 18/06/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống đường đô thị trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 09/05/2013 | Cập nhật: 11/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 09/04/2013 | Cập nhật: 10/04/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định hệ số điều chỉnh giá đất năm 2013 trên địa bàn huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 02/03/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 19/03/2013 | Cập nhật: 23/03/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND điều chỉnh mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi Ban hành: 28/02/2013 | Cập nhật: 05/03/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế đối thoại trực tiếp với công dân, tổ chức trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 11/03/2013 | Cập nhật: 18/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND Quy chế quản lý, thực hiện Đề án Kiên cố hóa kênh mương thuỷ lợi thuộc 33 xã xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2012-2015 Ban hành: 21/03/2013 | Cập nhật: 03/05/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND về Quy định quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 08/03/2013 | Cập nhật: 18/03/2013
Quyết định 15/2013/QĐ-UBND quy định nội dung chi, mức chi cụ thể cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 01/03/2013 | Cập nhật: 29/03/2013
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 194/2006/QĐ-UBND quy định tổ chức chia cụm, khối thi đua và việc thực hiện chấm điểm xếp hạng thi đua vào khen thưởng do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 08/08/2006 | Cập nhật: 12/08/2013