Quyết định 43/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu: | 43/2018/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Khánh Hòa | Người ký: | Nguyễn Đắc Tài |
Ngày ban hành: | 24/12/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2018/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 24 tháng 12 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Căn cứ Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 1874/TTr-STTTT ngày 24/10/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này, Quy định quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2019 và thay thế Quyết định số 19/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Quy định quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG VÀ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2018/QĐ-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy định này quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Quy định này áp dụng đối với các chủ điểm truy nhập Internet công cộng; doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet; chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng; Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện); các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐIỂM TRUY NHẬP INTERNET CÔNG CỘNG
Điều 3. Điều kiện hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng
Thực hiện theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
Điều 4. Quyền, nghĩa vụ của chủ điểm truy nhập Internet công cộng
1. Đại lý Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị đầu cuối tại địa điểm được quyền sử dụng để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet cho người sử dụng dịch vụ tại địa điểm đó;
b) Treo biển hiệu “Đại lý Internet” trên đó bao gồm thông tin về số đăng ký kinh doanh đại lý Internet theo Mẫu 01/BH tại Phụ lục kèm theo Quy định này. Trường hợp Đại lý Internet đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quy định này;
c) Niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ Internet ở nơi mọi người dễ nhận biết theo Mẫu 02/NQ tại Phụ lục kèm theo Quy định này;
d) Cung cấp dịch vụ truy nhập Internet theo chất lượng và giá cước trong hợp đồng đại lý Internet;
đ) Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện hành vi bị cấm được quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng;
e) Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp Internet đó;
g) Được tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet do cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet tổ chức trên địa bàn;
h) Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
i) Không được kinh doanh dịch vụ truy nhập Internet từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau.
2. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Treo biển “Điểm truy nhập Internet công cộng” trên đó bao gồm thông tin về doanh nghiệp và số giấy phép cung cấp dịch vụ Internet của doanh nghiệp theo Mẫu 03/BH tại Phụ lục kèm theo Quy định này. Trường hợp Đại lý Internet công cộng đồng thời là điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng thì treo biển theo quy định tại Khoản 3 Điều 7 Quy định này;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, đ, g, h, i Khoản 1 Điều này.
3. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet có thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều này.
4. Chủ điểm truy nhập Internet công cộng tại khách sạn, nhà hàng, sân bay, bến tàu, bến xe, quán cà phê và các điểm công cộng khác khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet không thu cước có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân thủ giờ mở, đóng cửa của địa điểm;
b) Quyền và nghĩa vụ quy định tại Điểm a, c, đ, g, h, i Khoản 1 Điều này.
Ngoài các quy định về quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet tại Điều 7 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng và các văn bản có liên quan, doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet còn có quyền và nghĩa vụ sau:
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hàng năm tổ chức tập huấn các quy định của pháp luật về Internet và các giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các đại lý Internet, các chủ điểm truy nhập Internet.
2. Ký hợp đồng đại lý Internet với tổ chức, cá nhân đã có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp theo mẫu thống nhất do doanh nghiệp ban hành.
3. Thu hồi hợp đồng đại lý đối với các đại lý không còn kinh doanh hoặc khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
4. Định kỳ 06 tháng tổ chức kiểm tra việc thực hiện hợp đồng của chủ đại lý Internet. Việc kiểm tra phải được lập thành biên bản.
5. Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), năm (trước ngày 10/12) báo cáo cho Sở Thông tin và Truyền thông danh sách đại lý mới được ký kết hợp đồng, danh sách đại lý đã chấm dứt hợp đồng, danh sách đại lý có đến thời điểm báo cáo. Danh sách đại lý phải có các nội dung sau:
a) Họ tên chủ đại lý;
b) Địa chỉ hoạt động đại lý;
c) Ngày ký hợp đồng đại lý;
d) Số, ký hiệu hợp đồng đại lý.
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ ĐIỂM CUNG CẤP DỊCH VỤ TRÒ CHƠI ĐIỆN TỬ CÔNG CỘNG
Điều 6. Điều kiện hoạt động của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
1. Thực hiện theo quy định tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
2. Tổng diện tích các phòng máy của điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng theo quy định tại Điểm d Khoản 2 Điều 35 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 35 Điều 1 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm các khu vực sau:
a) Tối thiểu 50m2 tại các khu vực đô thị loại I, loại II, loại III, gồm: Các xã, phường thuộc thành phố Nha Trang (trừ các đảo), các xã, phường thuộc thành phố Cam Ranh (trừ các đảo);
b) Tối thiểu 40m2 tại các đô thị loại IV, loại V, gồm: Phường Ninh Hiệp, phường Ninh Đa, phường Ninh Hải, phường Ninh Thủy, phường Ninh Giang, phường Ninh Hà, phường Ninh Diêm, xã Ninh Sim, xã Ninh Thọ, xã Ninh An (thị xã Ninh Hòa); thị trấn Vạn Giã, xã Đại Lãnh (huyện Vạn Ninh); thị trấn Diên Khánh, xã Suối Hiệp, xã Diên Phước, xã Diên Lạc (huyện Diên Khánh); thị trấn Cam Đức, xã Suối Tân (huyện Cam Lâm); thị trấn Tô Hạp (huyện Khánh Sơn); thị trấn Khánh Vĩnh (huyện Khánh Vĩnh);
c) Tối thiểu 30m2 tại các khu vực khác;
d) Khi nâng cấp loại đô thị, trong thời gian 06 tháng thì diện tích phòng máy trên địa bàn phải tương ứng với các quy định trên.
Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng
Chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử tại địa điểm ghi trên Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng đã được cấp;
2. Được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet sau khi đã ký hợp đồng đại lý Internet với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet;
3. Có bảng niêm yết công khai nội quy sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử ở nơi mọi người dễ nhận biết, bao gồm các điều cấm quy định tại Điều 5, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng Internet quy định tại Điều 10; quyền và nghĩa vụ của người chơi quy định tại Điều 37 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP theo Mẫu 05/NQ tại Phụ lục kèm theo Quy định này;
4. Có bảng niêm yết danh sách cập nhật các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản tại điểm cung cấp dịch vụ kèm theo phân loại trò chơi theo độ tuổi;
5. Không được tổ chức hoặc cho phép người sử dụng Internet sử dụng các tính năng của máy tính tại địa điểm kinh doanh của mình để thực hiện các hành vi bị cấm quy định tại Điều 5 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ;
6. Được yêu cầu doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý Internet với mình hướng dẫn, cung cấp thông tin về dịch vụ truy nhập Internet và chịu sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp đó;
7. Được tham gia các chương trình đào tạo, tập huấn về Internet, trò chơi điện tử do các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp tổ chức trên địa bàn;
8. Không được kinh doanh dịch vụ trò chơi điện tử từ 22 giờ đêm đến 8 giờ sáng hôm sau;
9. Thực hiện quy định về bảo đảm an toàn thông tin và an ninh thông tin;
10. Chịu sự thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử
Doanh nghiệp, chi nhánh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 72/2013/NĐ-CP .
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Điều 9. Sở Thông tin và Truyền thông
1. Xây dựng và trình UBND tỉnh công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp huyện đối với việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
2. Công khai trên trang thông tin điện tử của Sở danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn, danh sách các trò chơi G1 đã được phê duyệt nội dung, kịch bản và danh sách các trò chơi G1 đã bị thu hồi quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản và thông báo cho các chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn.
3. Tổ chức kiểm tra việc thực hiện thủ tục hành chính của UBND cấp huyện trong việc cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
4. Chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện trong việc phổ biến pháp luật, quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoạt động của điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
5. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông các nội dung theo Mẫu số 14 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 27/2018/NĐ-CP .
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền của tỉnh xử lý thông tin nghiệp vụ về Internet trên địa bàn tỉnh; đề xuất phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động Internet theo quy định của Bộ Công an.
2. Chỉ đạo các phòng nghiệp vụ, Công an cấp huyện phối hợp với Thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp, kinh doanh dịch vụ Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo và triển khai công tác phòng, chống tội phạm, gây rối an ninh trật tự - xã hội phát sinh từ hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet và trò chơi điện tử.
Hướng dẫn việc thu, nộp và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng, sau khi có văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.
1. Chịu trách nhiệm cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn quản lý theo quy định của pháp luật.
2. Chịu trách nhiệm kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động cung cấp, kinh doanh dịch vụ Internet và trò chơi điện tử công cộng; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử để tổ chức tập huấn, phổ biến pháp luật về quản lý Internet và trò chơi điện tử trên địa bàn.
3. Báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông và công khai danh sách các điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng được cấp và bị thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn trên cổng/trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện.
4. Thực hiện báo cáo định kỳ hàng năm (trước ngày 10 tháng 12) về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông (theo Mẫu số 06/BC tại Phụ lục kèm theo Quy định này).
5. Chỉ đạo phòng Văn hóa và Thông tin, UBND cấp xã nâng cao hiệu quả công tác quản lý, tăng cường công tác kiểm tra hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện tử; kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các đại lý Internet cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử trên địa bàn, đặc biệt là việc chấp hành quy định của pháp luật về quản lý người chơi, giờ chơi.
6. Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch phối hợp với phòng Văn hóa và Thông tin hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện các quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động đại lý Internet và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng.
7. Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ Internet, dịch vụ trò chơi điện tử.
8. Chỉ đạo UBND cấp xã:
a) Kết hợp phổ biến Quy định này tại các buổi sinh hoạt dân cư, tuyên truyền để người dân thông hiểu và chấp hành.
b) Thường xuyên kiểm tra các điểm kinh doanh dịch vụ Internet, trò chơi điện tử trên địa bàn việc chấp hành các quy định của pháp luật hiện hành.
9. Khi các xã, thị trấn trên địa bàn nâng cấp loại đô thị, trong thời gian 01 tháng, UBND cấp huyện phải thông báo cho chủ điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn của xã, thị trấn đó biết để thay đổi diện tích phòng máy tương ứng với các quy định trên.
Điều 13. Báo Khánh Hòa, Đài Phát thanh - Truyền hình Khánh Hòa
1. Tăng cường công tác tuyên truyền các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh và sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi điện tử.
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện công tác tuyên truyền để Nhân dân, các cơ sở kinh doanh và người sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử, nhất là học sinh, sinh viên hiểu rõ mặt tích cực và tiêu cực của trò chơi điện tử.
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh bằng văn bản về Sở Thông tin và Truyền thông để xem xét, tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị định 27/2018/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng Ban hành: 01/03/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về chủ trương, biện pháp quản lý và điều hành ngân sách địa phương năm 2015 Ban hành: 15/12/2014 | Cập nhật: 06/01/2015
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở tại đô thị, đất ở tại nông thôn trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 04/12/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công tỉnh Hưng Yên Ban hành: 21/11/2014 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND Quy định đánh giá, xếp loại chính quyền xã, phường, thị trấn hằng năm trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 21/10/2014 | Cập nhật: 06/11/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định mức lãi suất cho vay tín dụng đầu tư của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 17/10/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định tỷ lệ (%) thu lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu đối với xe ôtô của tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP khi chuyển nhượng cho tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam, trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 06/10/2014 | Cập nhật: 17/10/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định trình tự, thủ tục xây dựng, công nhận, sửa đổi, bổ sung hương ước, quy ước ở thôn, tiểu khu, tổ dân phố và hương ước, quy ước mẫu trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/10/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 02/10/2014 | Cập nhật: 06/08/2015
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp các Hội Khoa học và kỹ thuật tỉnh với các Hội thành viên, các sở, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Giang Ban hành: 01/10/2014 | Cập nhật: 06/02/2015
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 24/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp nước sạch nông thôn, tỉnh Thái Bình, giai đoạn 2012-2015 kèm theo Quyết định 12/2012/QĐ-UBND Ban hành: 24/09/2014 | Cập nhật: 30/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 30/09/2014 | Cập nhật: 17/10/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về kiện toàn, quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo phòng, chống khủng bố tỉnh Nam Định Ban hành: 23/09/2014 | Cập nhật: 09/10/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về bồi thường đối với cây trồng và Bộ đơn giá bồi thường đối với cây trồng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 17/09/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/09/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 08/09/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 10/09/2014 | Cập nhật: 24/10/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về tỷ lệ phần trăm (%) đơn giá thuê đất, mặt nước không thông qua hình thức đấu giá trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 05/09/2014 | Cập nhật: 08/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về định mức kinh tế kỹ thuật trong quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi do Công ty Trách nhiệm hữu hạn Khai thác công trình thuỷ lợi Quảng Bình quản lý Ban hành: 04/09/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND điều chỉnh danh mục xã, bản tại Khoản 2, Điều 1 Quyết định 22/2013/QĐ-UBND Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 22/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định mức giá tiêu thụ nước sạch phục vụ cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 03/09/2014 | Cập nhật: 09/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Bảng giá các loại đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh năm 2014 ban hành kèm theo Quyết định 60/2013/QĐ-UBND Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy định tiêu chí phân loại các xã đặc biệt khó khăn và tiêu chí phân bổ vốn thuộc chương trình 135 giai đoạn 2014-2015 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 31/07/2014 | Cập nhật: 31/01/2015
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND Quy định về đánh giá, xếp loại công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 08/08/2014 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại tỉnh Cao Bằng Ban hành: 30/07/2014 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 15/08/2014 | Cập nhật: 03/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND Quy định mức chi thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 23/07/2014 | Cập nhật: 25/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn huyện Thăng Bình, tỉnh Quảng Nam Ban hành: 15/07/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 24/09/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet tại điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng trên địa bàn tỉnh Lai Châu Ban hành: 21/07/2014 | Cập nhật: 01/10/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về đấu thầu cung cấp dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố Đà Nẵng Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 13/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về biện pháp tưới, tiêu của công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 26/06/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về định mức kinh phí để cải tạo lớp đất mặt khi chuyển đổi đất chuyên trồng lúa nước sang mục đích phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 15/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND bổ sung giá đất khu tái định cư Khu phố Chí Đức, thị trấn Chí Thạnh và khu tái định cư đồng Cây Dông, thôn Mỹ Phú, xã An Hiệp, huyện Tuy An vào Bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên năm 2014 Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 26/06/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 21/2013/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí sử dụng lề đường, bến bãi, mặt nước đối với phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất, nhập khẩu ra, vào bến, bãi tại khu vực cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 20/06/2014 | Cập nhật: 01/07/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại trên địa bàn tỉnh Tiền Giang Ban hành: 19/06/2014 | Cập nhật: 27/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ các loại xe ra, vào bến xe ô tô trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 40/2013/QĐ-UBND về Bảng giá nhà, vật kiến trúc xây dựng mới trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về lập, quản lý, sử dụng và thanh toán, quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cấp bảo đảm trật tự an toàn giao thông của Ban an toàn giao thông các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Hà Nam Ban hành: 24/06/2014 | Cập nhật: 02/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND đặt tên tuyến đường và công trình công cộng trên địa bàn thị trấn Đức Phổ, huyện Đức Phổ, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 28/05/2014 | Cập nhật: 13/06/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế đặt tên, đổi tên đường và công trình công cộng trên địa bàn tỉnh Bình Dương kèm theo Quyết định 28/2010/QĐ-UBND Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 21/06/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về cắm mốc giới và quản lý mốc giới theo quy hoạch đô thị tại thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 12/05/2014 | Cập nhật: 15/05/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về phân cấp quản lý, lập danh sách mua, cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế cho đối tượng được ngân sách nhà nước đóng, hỗ trợ tiền đóng Bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế kèm theo Quyết định 50/2013/QĐ-UBND Ban hành: 07/05/2014 | Cập nhật: 05/06/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về hỗ trợ người cao tuổi khi đi lại trên phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, phương tiện vận tải hành khách tuyến cố định nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Đồng Nai Ban hành: 14/05/2014 | Cập nhật: 23/05/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về công tác quản lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh Kiên Giang Ban hành: 09/05/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác kiểm tra đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 06/05/2014 | Cập nhật: 29/05/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về quản lý và phát triển hoạt động thương mại điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội Ban hành: 07/05/2014 | Cập nhật: 17/05/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về xây dựng và sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 26/04/2014 | Cập nhật: 20/05/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số có trình độ văn hóa thấp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 25/04/2014 | Cập nhật: 21/08/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong việc quản lý và bảo vệ môi trường khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 12/05/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong việc giải quyết thủ tục đầu tư, xây dựng, đất đai theo cơ chế “Một cửa liên thông” đối với dự án đầu tư vào khu công nghiệp, khu chức năng trong khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 17/04/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND ban hành Bảng hệ số điều chỉnh giá đất năm 2014 trên địa bàn huyện Đạ Tẻh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 21/04/2014 | Cập nhật: 10/04/2015
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về quản lý sử dụng nhà ở tái định cư do tỉnh Long An Ban hành: 11/04/2014 | Cập nhật: 26/04/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu tính lệ phí trước bạ đối với xe ôtô, môtô, gắn máy và tàu, thuyền trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/03/2014 | Cập nhật: 24/03/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về quy mô công trình và thời hạn của giấy phép xây dựng tạm trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Quyết định 19/2014/QĐ-UBND bổ sung Bảng giá đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận kèm theo Quyết định 92/2013/QĐ-UBND Ban hành: 18/02/2014 | Cập nhật: 11/06/2014
Nghị định 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng Ban hành: 15/07/2013 | Cập nhật: 19/07/2013