Quyết định 43/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng và thực hiện đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành
Số hiệu: | 43/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bắc Giang | Người ký: | Nguyễn Văn Linh |
Ngày ban hành: | 16/04/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43/2010/QĐ-UBND |
Bắc Giang, ngày 16 tháng 04 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Đấu thầu ngày 29/11/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định số 113/2009/NĐ-CP ngày 15/12/2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 62/TTr-SKH ngày 02/4/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định một số nội dung về quản lý đầu tư xây dựng và thực hiện đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN ĐẤU THẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2010/QĐ-UBND ngày 16/4/2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Quy định này quy định về chủ đầu tư; lập danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và dự án đầu tư; thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và dự án đầu tư; thẩm quyền quyết định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước; giám sát, đánh giá kiểm tra dự án đầu tư; lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu; thẩm định và phê duyệt đấu thầu; bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu; quản lý nhà nước về đấu thầu; trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện đấu thầu; cung cấp thông tin về đấu thầu đối với các dự án, gói thầu sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
1. Các tổ chức, cá nhân thực hiện đầu tư xây dựng công trình và thực hiện đấu thầu thuộc các dự án, gói thầu quy định tại Điều 1 của Quy định này.
2. Các dự án, gói thầu sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, đấu thầu và pháp luật về quản lý và sử dụng vốn ODA không thuộc đối tượng điều chỉnh của Quy định này.
Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình đối với dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư:
a) Chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình khi đơn vị có đủ điều kiện để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư;
Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đối với trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng;
b) Trường hợp không xác định được đơn vị để giao làm chủ đầu tư theo quy định tại điểm a điều 3 quy định này thì người quyết định đầu tư làm chủ đầu tư;
c) Các trường hợp khác, người quyết định đầu tư xem xét, quyết định đối với từng dự án cụ thể phù hợp với hình thức đầu tư, quy mô và tính chất của dự án nhằm bảo đảm mục tiêu đầu tư và hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước các cấp.
Điều 4. Lập danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và dự án đầu tư (Báo cáo KTKT xây dựng công trình).
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan có nhu cầu đầu tư lập Tờ trình đề nghị người quyết định đầu tư phê duyệt danh mục dự án chuẩn bị đầu tư gửi cơ quan đầu mối trước ngày 31/7 hàng năm để tổ chức thẩm định và đề xuất kế hoạch năm sau. Nội dung Tờ trình phải nêu các cơ sở, căn cứ đề xuất danh mục dự án, sự cần thiết, mục tiêu, đề xuất quy mô, hình thức đầu tư, sơ bộ tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư và dự kiến thời gian thực hiện.
2. Khi lập dự án đầu tư, Báo cáo KTKT xây dựng công trình chủ đầu tư căn cứ vào danh mục dự án chuẩn bị đầu tư đã được phê duyệt hoặc được chấp thuận và tổ chức triển khai lập dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 6, Điều 7 và Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 4, Điều 5 Nghị định số 112/2009/NĐ-CP ngày 14/12/2009 của Chính phủ; lập Báo cáo KTKT xây dựng công trình theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và Điều 8, Điều 9 Nghị định 112/2009/NĐ-CP .
Điều 5. Thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và dự án đầu tư
1. Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm gửi hồ sơ để lấy ý kiến của cơ quan quản lý ngành; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác liên quan để thẩm định.
Đối với các dự án đã được uỷ quyền quyết định đầu tư thì người được uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định.
2. Cơ quan đầu mối thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định đối với danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND tỉnh quyết định (kể cả Báo cáo KTKT xây dựng công trình dưới 7 tỷ đồng đã được ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt), trừ các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới và khu dân cư mới trên địa bàn tỉnh;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đầu mối tổ chức thẩm định đối với danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định;
c) Đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp xã là đầu mối tổ chức thẩm định đối với danh mục dự án chuẩn bị đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND cấp xã quyết định.
3. Cơ quan tham gia ý kiến thẩm định dự án:
Sau khi tiếp nhận Tờ trình hoặc hồ sơ dự án của chủ đầu tư, đơn vị đầu mối thẩm định có trách nhiệm lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở, tham gia về dự án.
a) Cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
- Đối với Dự án nhóm A, thực hiện theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và điểm a khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng;
- Đối với Dự án nhóm B và C, thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 10 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và điểm b khoản 3 Điều 2 Thông tư số 03/2009/TT-BXD .
b) Cơ quan tham gia ý kiến về Dự án: Các Sở quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý lĩnh vực đối với công trình do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt; các phòng, ban và cơ quan cán bộ tương ứng đối với cấp huyện, xã.
4. Tổ chức thẩm định Dự án đầu tư, Báo cáo KTKT xây dựng công trình:
a) Trong thời gian không quá 03 ngày làm việc (trong thời gian tổ chức thẩm định) kể từ khi tiếp nhận hồ sơ Dự án, Báo cáo KTKT xây dựng công trình của chủ đầu tư, cơ quan đầu mối thẩm định có trách nhiệm gửi hồ sơ đến các cơ quan liên quan để lấy ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở (nếu có), tham gia về dự án;
b) Cơ quan đầu mối thẩm định tổng hợp, xem xét các ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở, tham gia về dự án, lập Tờ trình gửi đến người có thẩm quyền để xem xét phê duyệt;
c) Trường hợp Dự án, Báo cáo KTKT xây dựng công trình chưa bảo đảm tính khả thi và hiệu quả đầu tư, cơ quan đầu mối thông báo kết quả thẩm định để chủ đầu tư chỉnh sửa hoàn chỉnh hồ sơ và gửi cơ quan đầu mối để tổ chức thẩm định;
d) Trong quá trình thẩm định Dự án đầu tư, Báo cáo KTKT xây dựng công trình, cơ quan đầu mối thẩm định nếu thấy cần phải tổ chức kiểm tra hiện trường để làm rõ các nội dung thì chỉ tổ chức 01 lần với sự tham gia của các cơ quan liên quan.
5. Thời gian thẩm định:
a) Thời gian thẩm định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư không quá 15 ngày làm việc (bao gồm cả thời gian lấy ý kiến các đơn vị có liên quan) kể từ ngày cơ quan đầu mối thẩm định nhận đủ hồ sơ trình duyệt của chủ đầu tư;
b) Thời gian thẩm định dự án đầu tư:
Thời gian thẩm định dự án được tính từ ngày đơn vị đầu mối thẩm định tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ đến ngày có kết quả thẩm định trình người quyết định đầu tư phê duyệt. Đối với dự án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc; đối với dự án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc; đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc;
Thời gian xem xét của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận được hồ sơ dự án (kể cả tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở) là: Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm A; không quá 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B; không quá 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C. Quá thời hạn nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
Điều 6. Thẩm quyền quyết định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư
1. Thẩm quyền quyết định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư:
Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định danh mục dự án chuẩn bị đầu tư đối với những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của mình.
2. Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư:
Thực hiện theo Quyết định số 12/2010/QĐ-UBND ngày 04/02/2010 của UBND tỉnh về phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 7. Giám sát, đánh giá kiểm tra dự án đầu tư sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (kể cả Báo cáo KTKT dưới 7 tỷ đồng đã được ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt).
2. Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố là cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.
3. Đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp xã là đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư.
4. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra dự án trong kế hoạch đầu tư xây dựng do mình quyết định đầu tư theo định kỳ 01 lần/năm; kiểm tra khi điều chỉnh dự án làm tăng tổng mức đầu tư từ 30% trở lên và các trường hợp kiểm tra đột xuất khi cần thiết.
Điều 8. Báo cáo về giám sát, đánh giá dự án đầu tư
1. Chế độ báo cáo:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp định kỳ báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Chính phủ về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư 6 tháng và cả năm;
b) Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố: Định kỳ báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư 6 tháng và cả năm để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Chủ đầu tư các dự án sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên báo cáo cho cơ quan đầu mối thực hiện giám sát đánh giá đầu tư, cơ quan chủ quản theo định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng và cả năm; báo cáo giám sát đầu tư khi điều chỉnh dự án.
Riêng đối với chủ đầu tư dự án quan trọng quốc gia và dự án nhóm A ngoài việc lập và gửi báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư đến Sở Kế hoạch và Đầu tư, đồng thời gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo quý, 6 tháng, cả năm và báo cáo khi điều chỉnh dự án để Bộ tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
2. Thời hạn báo cáo định kỳ:
a) Chủ đầu tư gửi báo cáo tháng đến cơ quan đầu mối thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư trước ngày 05 của tháng tiếp theo; gửi báo cáo quý về giám sát, đánh giá dự án đầu tư đến cơ quan đầu mối và Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp (đối với dự án nhóm A) trước ngày 10 của tháng đầu quý tiếp theo;
b) Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố báo cáo gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trước ngày 05 của tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 05 của tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm);
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trước ngày 20 tháng 7 hàng năm (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 20 tháng 01 năm sau (đối với báo cáo năm).
Điều 9. Lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu
1. Lập kế hoạch đấu thầu:
a) Chủ đầu tư lập, trình duyệt kế hoạch đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Luật Đấu thầu, các Điều 9, Điều 10, Điều 11 Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ và căn cứ quyết định phê duyệt dự án đầu tư của người có thẩm quyền;
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng, Luật sửa đổi và Nghị định số 85/2009/NĐ-CP. Đối với các gói thầu áp dụng hình thức chỉ định thầu, chủ đầu tư phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội và các yếu tố khác;
b) Chủ đầu tư lập kế hoạch đấu thầu theo mẫu Tờ trình tại Phụ lục I Nghị định số 85/2009/NĐ-CP , trình cơ quan thẩm định và người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
2. Lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
Bên mời thầu lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu trình chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt.
Hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về lập hồ sơ mời thầu xây lắp, hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa, hồ sơ mời thầu dịch vụ tư vấn, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời quan tâm.
3. Trách nhiệm trình duyệt kế hoạch đấu thầu
Chủ đầu tư trình kế hoạch đấu thầu đến người có thẩm quyền hoặc người được ủy quyền quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt, đồng thời gửi cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì đơn vị, bộ phận thuộc chủ đầu tư hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu cơ quan mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi phê duyệt.
Điều 10. Thẩm định và phê duyệt đấu thầu (bao gồm cả dự án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên theo kế hoạch hàng năm tại khoản 2 Điều 1 của Luật Đấu thầu)
1. Phê duyệt đấu thầu:
a) Chủ tịch UBND tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt kế hoạch đấu thầu đối với dự án do mình quyết định đầu tư; trường hợp đã ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư thì người được ủy quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
b) Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Trường hợp người quyết định đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư (kể cả Báo cáo KTKT xây dưng công trình dưới 7 tỷ đồng đã được ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt);
Trường hợp UBND tỉnh làm chủ đầu tư thì Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;
b) Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư;
Trường hợp UBND cấp huyện làm chủ đầu tư thì Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp xã chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu đối với các dự án do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư;
Trường hợp UBND cấp xã làm chủ đầu tư thì đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp xã tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Chủ đầu tư giao cho bộ phận giúp việc thuộc cơ quan mình tổ chức thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu;
Trường hợp bộ phận giúp việc được giao thẩm định không đủ năng lực thì chủ đầu tư tiến hành lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực và kinh nghiệm để tổ chức thẩm định. Trong mọi trường hợp, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về việc thẩm định hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định và phê duyệt trong đấu thầu
a) Thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu tối đa là 30 ngày đối với đấu thầu trong nước, 60 ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày mở thầu đến ngày bên mời thầu trình chủ đầu tư phê duyệt kết quả đấu thầu;
b) Thời gian thẩm định tối đa là 10 ngày cho việc thực hiện đối với từng nội dung về kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Chủ đầu tư có trách nhiệm phê duyệt hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và kết quả lựa chọn nhà thầu trong thời hạn tối đa là 05 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức thẩm định.
Điều 11. Bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu
1. Bên mời thầu và tổ chuyên gia đấu thầu phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 9 Luật Đấu thầu.
2. Chủ đầu tư, đơn vị tư vấn đấu thầu khi thành lập tổ chuyên gia đấu thầu có trách nhiệm mời cán bộ, chuyên viên đủ điều kiện năng lực, trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu thuộc các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan tham gia.
Điều 12. Quản lý nhà nước về đấu thầu
1. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đấu thầu theo quy định tại Điều 69 Luật Đấu thầu.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đấu mối giúp việc Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trên phạm vi tỉnh Bắc Giang.
3. Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện là đấu mối giúp việc Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trên phạm vi của huyện, thành phố.
4. Đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc UBND cấp xã là đầu mối thực hiện nội dung quản lý nhà nước về đấu thầu trên phạm vi của xã, phường, thị trấn.
Điều 13. Trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện đấu thầu
1. Đối với những gói thầu thuộc công trình do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm mời đại diện cơ quan Sở Kế hoạch và Đầu tư đến giám sát việc tổ chức đấu thầu và gửi 01 bộ hồ sơ (hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu) để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đấu thầu. Sau khi có kết quả đấu thầu, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, chủ đầu tư phải gửi quyết định phê duyệt kết quả và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Đối với những gói thầu thuộc công trình do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư, phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm mời đại diện cơ quan Phòng Tài chính - Kế hoạch đến giám sát việc tổ chức đấu thầu và gửi 01 bộ hồ sơ (hồ sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất của các nhà thầu) để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về đấu thầu. Sau khi có kết quả đấu thầu, trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, chủ đầu tư phải gửi quyết định phê duyệt kết quả và báo cáo thẩm định kết quả đấu thầu về cơ quan đầu mối để theo dõi và tổng hợp báo cáo.
3. Hàng tháng (trước ngày 20), Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổng hợp công tác đấu thầu đối với các dự án, gói thầu trong phạm vi quản lý của mình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 14. Cung cấp thông tin về đấu thầu trên Trang thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Ngoài các thông tin đăng tải trên Báo Đấu thầu và Báo địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổng hợp, đăng tải trên Website của Sở các thông tin liên quan về đấu thầu trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
- Kế hoạch đấu thầu dự án, gói thầu trên địa bàn tỉnh đã được các cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt;
- Thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng;
- Kết quả đấu thầu, tên nhà thầu trúng thầu các gói thầu đấu thầu rộng rãi;
- Danh mục các gói thầu bị huỷ, đình chỉ, không công nhận kết quả đấu thầu;
- Danh sách chủ đầu tư, Ban quản lý dự án, bên mời thầu, nhà thầu và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm pháp luật về đấu thầu;
2. UBND các huyện, thành phố và các chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổng hợp, cung cấp thông tin về đấu thầu gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để đăng tải công khai theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Đối với kết quả lựa chọn nhà thầu, quyết định xử lý tình huống chủ đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư sau khi phê duyệt trong thời gian không quá 05 ngày làm việc.
Điều 15. Kiểm tra, thanh tra công tác đấu thầu
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì tổ chức kiểm tra, thanh tra về đấu thầu trên địa bàn tỉnh định kỳ theo kế hoạch hàng năm hoặc đột xuất khi cần thiết.
Kết quả kiểm tra, thanh tra phải báo cáo kịp thời cho người có thẩm quyền xem xét, xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và Nghị định số 53/2007/NĐ-CP.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc kiểm tra, thanh tra về đấu thầu đối với công tác đấu thầu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình.
Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về đầu tư xây dựng, đấu thầu, giám sát đầu tư và quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính, phạt tiền hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường quận 9 do Ủy ban nhân dân quận 9 ban hành Ban hành: 28/12/2010 | Cập nhật: 27/05/2011
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về bảng giá đất trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 23/12/2010 | Cập nhật: 26/01/2011
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách địa phương tỉnh Quảng Bình năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách mới theo quy định của Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 22/11/2010 | Cập nhật: 28/07/2012
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy chế quản lý, sử dụng nguồn vốn từ ngân sách tỉnh chuyển sang chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cho vay hộ nghèo Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 25/05/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế về quản lý và sử dụng nhà ở công vụ trên địa bàn huyện Cần Giờ do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 04/10/2010 | Cập nhật: 26/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp trong công tác tổ chức tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Hòa Bình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 09/09/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về giao số lượng, bố trí chức danh và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định 92/2009/NĐ-CP do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 19/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân quận thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân quận 12 ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 11/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về thành lập Phòng Quản lý đô thị thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 20/09/2010 | Cập nhật: 27/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND xếp loại đường bộ thuộc tỉnh quản lý năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 20/08/2010 | Cập nhật: 03/09/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về giao số lượng cán bộ, công chức và quy định chức danh, số lượng, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, bản, tổ dân phố do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 12/10/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu ban hành Ban hành: 01/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy Định phối hợp giải quyết công việc giữa các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 28/06/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước của tỉnh Gia Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Ban hành: 01/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 95/2005/QĐ-UBND về việc phân cấp thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng sử dụng nguồn vốn dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 10/07/2010 | Cập nhật: 11/08/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 19/2009/QĐ-UBND về Quy chế Quản lý chất lượng công trình xây dựng các Dự án đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng - kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) Ban hành: 30/06/2010 | Cập nhật: 24/08/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu nộp, quản lý phí qua cầu treo do địa phương quản lý do Ủy ban nhân dân Thái Nguyên ban hành Ban hành: 15/06/2010 | Cập nhật: 21/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi khoản 1 Điều 4 Quyết định 20/2009/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục, cơ chế chính sách thực hiện trồng rừng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 22/12/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Đề án bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa Lễ hội - Hoa văn - Cồng chiêng và nhạc cụ của các dân tộc tại chỗ tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2010-2015 Ban hành: 15/06/2010 | Cập nhật: 19/05/2018
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý nhà nước về công nghệ, thiết bị trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 25/05/2010 | Cập nhật: 12/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý in, xuất bản và phát hành trên địa bàn tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND bổ sung phạm vi áp dụng Quyết định 35/2008/QĐ-UBND về việc ủy quyền và giao nhiệm vụ cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 24/06/2010 | Cập nhật: 19/08/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND điều chỉnh đơn giá bồi thường cây trúc, lục bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 23/06/2010 | Cập nhật: 16/07/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ khen thưởng đối với giáo viên, học sinh có thành tích xuất sắc trong hoạt động dạy và học trên địa bàn tỉnh Yên Bái do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 24/04/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Trị Ban hành: 28/05/2010 | Cập nhật: 09/07/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Ninh Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình ban hành Ban hành: 16/06/2010 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Quy định bảo vệ môi trường tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 29/12/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về chức năng nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành, thị thuộc tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 19/04/2010 | Cập nhật: 30/08/2014
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục thanh lý rừng trồng không thành rừng thuộc Dự án 661 trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 16/04/2010 | Cập nhật: 04/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế mua, bán hàng miễn thuế tại Siêu thị miễn thuế trong Khu thương mại - công nghiệp Dinh Bà thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Ban hành: 20/05/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 31/03/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh An Giang Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 03/06/2014
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đơn giá thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 26/05/2010 | Cập nhật: 17/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Bảng giá thu viện phí cho các cơ sở khám chữa bệnh công lập tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 17/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 06/05/2010 | Cập nhật: 28/02/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 20/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về việc bãi bỏ và sửa đổi một số quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/05/2010 | Cập nhật: 11/03/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 21/04/2010 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất trong Bảng giá đất quy định tại Quyết định 42/2009/QĐ-UBND Ban hành: 28/04/2010 | Cập nhật: 15/07/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND công bố Quyết định 180/2006/QĐ-UBND về bộ đơn giá công tác đo đạc bản đồ địa chính năm 2006 khu vực thành phố hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/02/2010 | Cập nhật: 26/02/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Long An Ban hành: 02/04/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 86/2006/QĐ-UBND về bảng giá tối thiểu dùng làm căn cứ tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xe ô tô do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 01/04/2010 | Cập nhật: 05/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 22/2009/QĐ-UBND quy định về giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bến Tre năm 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/04/2010 | Cập nhật: 12/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 05/03/2010 | Cập nhật: 27/03/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2010 Ban hành: 29/03/2010 | Cập nhật: 16/03/2015
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và thu hút nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 22/03/2010 | Cập nhật: 14/06/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 26/02/2010 | Cập nhật: 03/03/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về chính sách trợ cấp kinh phí đối với người được cử đi học theo Đề án "Đào tạo nguồn nhân lực có trình độ sau đại học ở nước ngoài" của tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2007-2013 kèm theo Quyết định 29/2008/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 17/03/2010 | Cập nhật: 22/12/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 2585/QĐ-UBND về sửa đổi chính sách trợ cấp đối với cán bộ, công chức đi học và cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường về công tác xã - tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 25/02/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định phân công, phân cấp và ủy quyền thực hiện quản lý quy hoạch xây dựng và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 07/05/2010
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 04/02/2010 | Cập nhật: 19/07/2011
Quyết định 12/2010/QĐ-UBND về thi tuyển và tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 20/01/2010 | Cập nhật: 12/04/2010
Nghị định 113/2009/NĐ-CP về giám sát và đánh giá đầu tư Ban hành: 15/12/2009 | Cập nhật: 22/12/2009
Nghị định 112/2009/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 14/12/2009 | Cập nhật: 16/12/2009
Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 23/10/2009
Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 15/10/2009 | Cập nhật: 20/10/2009
Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 26/03/2009 | Cập nhật: 03/04/2009
Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 12/02/2009 | Cập nhật: 17/02/2009
Nghị định 53/2007/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 14/04/2007