Quyết định 40/2010/QĐ-UBND về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Số hiệu: | 40/2010/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Đồng Tháp | Người ký: | Nguyễn Văn Dương |
Ngày ban hành: | 31/12/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2010/QĐ-UBND |
Thành phố Cao Lãnh, ngày 31 tháng 12 năm 2010 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI TỔ CHỨC CÁC CUỘC HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BAN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 ngày 7 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 31/2010/NQ-HĐND.K7 ngày 18 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân Tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về đối tượng được hưởng chế độ công tác phí là cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo quy định của pháp luật làm việc trong các cơ quan, đơn vị; sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, lao động hợp đồng trong các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân (gọi tắt là cán bộ, công chức) được cấp có thẩm quyền cử đi công tác trong nước; đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp khi tham gia hoạt động của Hội đồng nhân dân.
Đối với cán bộ, công chức được các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên quan đến công việc chuyên môn cũng được áp dụng các quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Quy định cụ thể định mức chi về chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị, cụ thể như sau:
I. Chế độ công tác phí:
1. Về nội dung:
a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện lượt đi và lượt về từ nhà đến sân bay, ga tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến nơi công tác và ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa phương nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Trường hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức thanh toán: theo giá ghi trên vé, hoá đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuốn vé (hoặc vé điện tử) phải kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị (đối với các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐCP của Chính phủ và đơn vị Quản lý Nhà nước thực hiện theo Nghị định 130/2005/NĐCP của Chính phủ) căn cứ tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hoả, xe ô tô hoặc phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
2. Về định mức chi công tác phí:
a) Thanh toán tiền tàu xe đi công tác:
- Đối với các cán bộ lãnh đạo có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ nhưng cơ quan không bố trí được xe thì cơ quan, đơn vị thanh toán theo quy định Thông tư 97/2010/TT-BTC ngày 06 ngày 7 năm 2010 của Bộ Tài Chính.
- Đối với cán bộ không có tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô mà phải tự túc phương tiện đi công tác được cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền tàu xe một trong hai trường hợp sau:
+ Khi cán bộ đi công tác đi bằng phương tiện công cộng thì cơ quan, đơn vị thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số km thực đi;
+ Cán bộ tự túc phương tiện cá nhân của mình đi công tác:
Cự ly từ cơ quan đến nơi công tác đạt 15 km trở lên được thanh toán khoán với mức 1.000 đồng/km (bao gồm: khấu hao xe 300đ/km, nhiên liệu: 700đ/km) chi phí qua phà, đò thanh toán theo thực tế.
Cự ly từ cơ quan đến nơi công tác không đạt 15km thì được thanh toán chi phí xăng xe, phà, đò theo thực tế.
Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công tác gồm: giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Phụ cấp lưu trú: là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi cho người đi công tác để hỗ trợ thêm cùng với tiền lương nhằm đảm bảo tiền ăn và tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi kết thúc đợt công tác trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại nơi đến công tác).
- Trong tỉnh: có cự ly từ cơ quan đến nơi công tác đạt từ 15km trở lên: 70.000 đồng/ngày/người.
- Ngoài tỉnh:
+ Đi công tác tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng, và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh (thành phố Huế, thành phố Vinh, thành phố Đà Lạt, thành phố Nha Trang, thành phố Quy Nhơn, thành phố Buôn Mê Thuột): 150.000 đồng/ngày/người.
+ Các tỉnh, thành phố còn lại: 120.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong ngày), thì thanh toán bằng mức quy định đi công tác trong và ngoài tỉnh như trên và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán phụ cấp lưu trú gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan đơn vị duyệt và cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú).
c) Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
Đối với các các bộ lãnh đạo cấp cao thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước;
Các cán bộ, công chức còn lại được cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ theo một trong hai hình thức như sau:
- Thanh toán theo hình thức khoán:
+ Công tác tại thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng, và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh (thành phố Huế, thành phố Vinh, thành phố Đà Lạt, thành phố Nha Trang, thành phố Quy Nhơn, thành phố Buôn Mê Thuột): mức khoán là 250.000 đồng/người/ngày;
+ Công tác tại các tỉnh, thành phố còn lại: mức khoán là 200.000 đồng/ngày/người;
+ Công tác tại thành phố, huyện, thị xã trong Tỉnh: mức khoán là 120.000 đồng/người/ngày; xã, phường, thị trấn: mức khoán là 50.000đ/người/ngày (có cự ly đạt 15 km trở lên);
Trường hợp cán bộ đi công tác do phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện đi lại (vé máy bay, tàu hoả, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
- Thanh toán theo hoá đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác không nhận thanh toán theo hình thức khoán nêu trên thì được thanh toán theo giá thuê phòng thực tế (có hoá đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
+ Đi công tác tại các quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh (thành phố Huế, thành phố Vinh, thành phố Đà Lạt, thành phố Nha Trang, thành phố Quy Nhơn, thành phố Buôn Mê Thuột):
+ Đối với các cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1 phòng
+ Đối với các cán bộ, công chức còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại:
Đối với các cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 đến 1,3 của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn một người/1phòng;
Đối với các cán bộ, công chức còn lại: được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000 đồng/ngày/phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
+ Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các cán bộ, công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng của những người đi cùng đoàn (theo tiêu chuẩn 2 người/phòng);
+ Trường hợp cán bộ, công chức được cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ, công chức thì được thanh toán theo mức giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
Chứng từ làm căn cứ thanh toán tiền thuê chỗ nghỉ gồm: văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú) và hoá đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
d) Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng: căn cứ khả năng kinh phí của đơn vị quy định mức khoán công tác phí cho cán bộ đi công tác và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, như sau:
- Đối với cán bộ xã thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán, mức khoán là: 150.000 đồng/tháng/người.
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại, thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...), thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức khoán tiền công tác phí cho cán bộ đi công tác theo mức khoán là 300.000 đồng/người/tháng.
đ) Trường hợp đi công tác theo đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan: thực hiện thanh toán theo quy định tại khoản 6 Điều 2 Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính.
II. Chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị:
1. Về nội dung:
a) Đối tượng và phạm vi áp dụng: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính.
b) Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị: thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính và quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước.
c) Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu hội nghị tại quy định này, không phô trương hình thức, không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, hạn chế thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
d) Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự); thuê máy chiếu, trang thiết bị trực tiếp phục vụ hội nghị.
- Tiền tài liệu; bút, giấy (nếu có) cho đại biểu tham dự hội nghị; chi thuê giảng viên, bồi dưỡng báo cáo viên.
- Tiền thuê phương tiện đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có phương tiện hoặc có nhưng không đáp ứng được số lượng đại biểu.
- Tiền nước uống trong cuộc họp.
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền phương tiện đi lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
- Các khoản chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền của cơ quan, đơn vị.
2. Về mức chi tổ chức các cuộc hội nghị:
a) Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu dự hội nghị là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định như sau (kể cả cán bộ không chuyên trách cấp xã và cán bộ khóm ấp):
- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội thành của thành phố trực thuộc Trung ương: mức chi hỗ trợ tiền ăn là 150.000 đồng/ngày/người.
+ Cuộc họp do cấp tỉnh, thành phố, huyện, thị xã trực thuộc Tỉnh tổ chức: mức chi hỗ trợ tiền ăn là 100.000 đồng/người/ ngày.
+ Cuộc họp do cấp xã tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): mức chi hỗ trợ tiền ăn là 60.000 đồng/ngày/người.
b) Trong trường hợp nếu phải tổ chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên.
c) Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán hoặc theo hoá đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí tại mục 3 khoản 2 Điều 2 Quy định này.
d) Chi bồi dưỡng giảng viên, báo cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của UBND tỉnh hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước.
đ) Chi nước uống cho đại biểu dự hội nghị: 20.000 đồng/ngày/đại biểu.
e) Chi hỗ trợ tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương hoặc thanh toán theo mức 1.000đ/km (bao gồm: khấu hao xe 300đ/km, chi phí xăng xe: 700đ/km) cho số km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
f) Các khoản chi phí thuê mướn khác phục vụ hội nghị như: thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng viên; phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch vụ).
Điều 3. Ngoài những quy định nêu trên phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính.
Về kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu tổ chức hội nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành và sử dụng trong phạm vi dự toán chi ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao và thực hiện theo quy định tại phần III Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng 7 năm 2010 của Bộ Tài chính.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011, thay thế Quyết định số 32/2007/QĐ-UBND ngày 20 tháng 7 năm 2007 và Quyết định số 70/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định vế chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong Tỉnh.
Giao Sở Tài chính tổ chức triển khai và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Thông tư 97/2010/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 06/07/2010 | Cập nhật: 13/07/2010
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND sửa đổi mức chi chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Đồng Tháp kèm theo Quyết định 32/2007/QĐ-UBND Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND Quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 26/11/2008
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND về lộ trình sắp xếp và cấp phép hoạt động bến thủy nội địa để thực hiện quy hoạch chi tiết giao thông vận tải đường sông đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 28/12/2007 | Cập nhật: 20/07/2010
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí đăng ký và phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 26/10/2007 | Cập nhật: 09/07/2010
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND quy chế quản lý hồ sơ cán bộ công chức nhà nước do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 09/10/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định khung mức thu, quản lý và sử dụng phí qua đò trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 05/11/2007 | Cập nhật: 01/10/2010
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND về giảm một số khoản đóng góp của nông dân tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/11/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND quy định về công tác phối hợp phòng, chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Ban hành: 24/09/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND về hỗ trợ thuỷ lợi phí trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Ban hành: 11/10/2007 | Cập nhật: 26/12/2009
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND sửa đổi đơn giá bồi thường thiệt hại tài sản là nhà cửa, vật kiến trúc do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 20/06/2012
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND ban hành Điều lệ quản lý xây dựng theo quy hoạch chi tiết Khu đô thị mới Hoàng Văn Thụ, tỷ lệ 1/500 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/06/2007 | Cập nhật: 02/11/2007
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND về chia tách, thành lập và đổi tên thôn làng thuộc các xã Đăk Pơ và Ya Hội, huyện Đăk Pơ, tỉnh Gia Lai Ban hành: 17/07/2007 | Cập nhật: 01/02/2020
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND Quy định thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 18/05/2007
Quyết định 70/2007/QĐ-UBND phê duyệt đề án Chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 07/06/2007 | Cập nhật: 23/07/2013
Quyết định 114/2006/QĐ-TTg về chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước Ban hành: 25/05/2006 | Cập nhật: 07/06/2006