Quyết định 39/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước bằng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang
Số hiệu: | 39/2008/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh An Giang | Người ký: | Vương Bình Thạnh |
Ngày ban hành: | 04/11/2008 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, Tài chính, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 39/2008/QĐ-UBND |
Long Xuyên, ngày 04 tháng 11 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi chế độ công tác phí, chi tiêu hội nghị, chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và công văn số 109/HĐND-TT ngày 30 tháng 9 năm 2008 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc trả lời tờ trình số 59/TTr-UBND ngày 22 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước bằng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và Giám đốc các đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VÀO LÀM VIỆC, CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ VÀ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC BẰNG NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 39/2008/QĐ-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và để phù hợp với thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước bằng ngân sách địa phương trên địa bàn tỉnh An Giang như sau:
Điều 1. Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng ngân sách địa phương cấp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) phải thực hiện chế độ chi tiêu tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước theo Quy định này. Các nội dung khác không có trong Quy định này thì thực hiện theo Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước và Thông tư số 127/2007/TT-BTC ngày 31 tháng 10 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 23/2007/TT- BTC ngày 21 tháng 3 năm 2007 và Thông tư số 57/2007/TT-BTC ngày 11 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành có liên quan.
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị phải thực hành tiết kiệm trong việc chi tiêu tiếp khách đến công tác, làm việc; các khoản chi tiêu, tiếp khách đến làm việc phải theo đúng chế độ, tiêu chuẩn quy định và thực hiện công khai. Nghiêm cấm việc sử dụng các loại rượu, bia ngoại để chiêu đãi, tiếp khách. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị tổ chức tiếp khách phải trực tiếp chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật nếu để xảy ra việc chi tiêu sai quy định.
Điều 3. Kinh phí tiếp khách nước ngoài vào làm việc, tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiêu tiếp khách trong nước đến công tác và làm việc tại cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong dự toán ngân sách nhà nước được duyệt hàng năm.
Mục 1. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH NƯỚC NGOÀI VAO LÀM VIỆC TẠI TỈNH AN GIANG
1. Chi đón, tiễn khách tại sân bay:
a) Chi tặng hoa: tặng hoa cho các thành viên đoàn đối với khách hạng đặc biệt và khách hạng A; tặng hoa cho trưởng đoàn và thành viên đoàn là nữ đối với khách hạng B; tặng hoa cho trưởng đoàn là nữ đối với khách hạng C: mức chi là 150.000 đồng/người.
b) Chi thuê phòng chờ tại sân bay: áp dụng đối với khách hạng đặc biệt, khách hạng A và khách hạng B.
2. Tiêu chuẩn xe ô tô: đoàn là khách hạng B, hạng C: trưởng đoàn được bố trí một xe riêng; các đoàn viên trong đoàn đi xe nhiều chỗ ngồi. Giá thuê xe được thanh toán căn cứ vào hợp đồng thuê xe và hóa đơn thu tiền của đơn vị có chức năng cung cấp dịch vụ vận tải.
3. Tiêu chuẩn về thuê chỗ ở:
a) Đoàn là khách hạng B (giá thuê phòng bao gồm cả bữa ăn sáng):
- Trưởng đoàn: mức tối đa là 2.400.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn viên: mức tối đa là 1.500.000 đồng/người/ngày.
b) Đoàn là khách hạng C (giá thuê phòng bao gồm cả bữa ăn sáng):
- Trưởng đoàn: mức tối đa là 1.300.000 đồng/người/ngày.
- Đoàn viên: mức tối đa là 900.000 đồng/người/ngày.
c) Khách mời quốc tế khác (giá thuê phòng bao gồm cả bữa ăn sáng): mức tối đa là 200.000 đồng/người/ngày.
* Trường hợp mức giá nêu trên không đủ thuê phòng nghỉ thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 30% mức giá quy định trên.
* Trường hợp nghỉ tại nhà khách của cơ quan, đơn vị mà không tính tiền phòng hoặc trường hợp thuê khách sạn không bao gồm tiền ăn sáng trong giá thuê phòng thì cơ quan, đơn vị tiếp khách chi tiền ăn sáng tối đa bằng 10% mức ăn một ngày/người đối với từng hạng khách. Tổng mức tiền thuê phòng và tiền ăn sáng không vượt quá mức chi thuê chỗ ở quy định nêu trên.
4. Tiêu chuẩn ăn hàng ngày (bao gồm 2 bữa trưa, tối): mức chi ăn bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam), như sau:
a) Đoàn là khách hạng B: mức tối đa là 400.000 đồng/ngày/người.
b) Đoàn là khách hạng C: mức tối đa là 300.000 đồng/ngày/người.
c) Khách mời quốc tế khác: mức tối đa là 200.000 đồng/ngày/người.
* Trường hợp mức giá nêu trên không đủ để chi tiền ăn thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi cho phù hợp nhưng không vượt quá 20% mức giá quy định nêu trên.
5. Tổ chức chiêu đãi: bao gồm cả tiền đồ uống (rượu, bia, nước uống sản xuất tại Việt Nam) và được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách, như sau:
a) Đối với khách từ hạng A, hạng B: mỗi đoàn khách được tổ chức chiêu đãi một lần. Mức chi chiêu đãi khách tối đa không vượt quá mức tiền ăn một ngày của khách theo quy định tại khoản 4 Điều này.
b) Khách hạng C: không tổ chức chiêu đãi, được chi để mời một bữa cơm thân mật hoặc tiệc trà, mức chi tối đa là 300.000 đồng/người.
6. Tiêu chuẩn tiếp xã giao và các buổi làm việc: được áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía Việt Nam tham gia tiếp khách, như sau:
a) Đoàn là khách hạng B: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 80.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
b) Đoàn là khách hạng C: mức chi nước uống, hoa quả, bánh ngọt, tối đa không quá 50.000 đồng/người/ngày (2 buổi làm việc).
7. Chi dịch thuật: chỉ áp dụng trong trường hợp cần thiết phải thuê phiên dịch, không áp dụng cho phiên dịch là cán bộ của các cơ quan, đơn vị được cử tham gia dịch phục vụ đón khách, như sau:
a) Dịch viết: mức chi từ 50.000 - 70.000 đồng/trang (khoảng 300 từ).
b) Dịch nói:
- Dịch nói thông thường: mức tối đa là 80.000 đồng/giờ/người, tương đương 640.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
- Dịch đuổi: mức tối đa là 200.000 đồng/giờ/người, tương đương 1.600.000 đồng/ngày/người làm việc 8 tiếng.
8. Chi văn hóa, văn nghệ và tặng phẩm:
a) Chi văn hóa, văn nghệ: đối với khách hạng A, B và C, tùy từng trường hợp cụ thể, thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp phê duyệt trong kế hoạch đón đoàn, nhưng tối đa mỗi đoàn chỉ chi xem biểu diễn nghệ thuật dân tộc một lần theo giá vé tại rạp hoặc theo hợp đồng biểu diễn.
b) Chi về tặng phẩm: tặng phẩm là sản phẩm do Việt Nam sản xuất và thể hiện bản sắc văn hóa dân tộc, mức chi cụ thể đối với khách hạng B, hạng C, như sau:
- Trưởng đoàn: mức tối đa không quá 300.000 đồng/người.
- Các đại biểu khác: mức tối đa không quá 250.000 đồng/người.
9. Đi công tác địa phương và cơ sở: trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại các địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định thì tiêu chuẩn đón tiếp, như sau:
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì đón tiếp khách chịu trách nhiệm chi toàn bộ chi phí đưa đón khách từ nơi ở chính đến địa phương, cơ sở và chi phí ăn, nghỉ cho khách trong những ngày khách làm việc tại địa phương, cơ sở theo các mức chi quy định tại khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này.
b) Cơ quan, đơn vị ở địa phương hoặc cơ sở nơi khách đến thăm và làm việc chi tiếp khách gồm: nước uống, hoa quả, bánh ngọt theo mức chi quy định tại khoản 6 Điều này.
10. Chi đưa khách đi tham quan: căn cứ tính chất công việc, yêu cầu đối ngoại của từng đoàn, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm đón đoàn quyết định trong kế hoạch đón đoàn việc đưa khách đi tham quan trên tinh thần tiết kiệm, không phô trương hình thức. Mức chi đưa đón khách từ nơi ở chính đến điểm tham quan, chi ăn, nghỉ cho khách trong những ngày đi tham quan theo các mức chi quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều này.
11. Trường hợp đoàn vào làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, thì cơ quan, đơn vị chủ trì trong việc đón đoàn chịu trách nhiệm về chi phí đón, tiễn; tiền ăn, tiền thuê chỗ ở, đi lại của đoàn theo các mức chi quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này. Các cơ quan, đơn vị có trong chương trình làm việc với đoàn sẽ chịu trách nhiệm chi phí tiếp đoàn trong thời gian đoàn làm việc với cơ quan, đơn vị mình theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo mức chi quy định tại khoản 6 Điều này.
1. Đối với khách hạng A, B và C: cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn vào được chi để đón tiếp đoàn, như sau: chi đón tiếp tại sân bay, chi phí về phương tiện đi lại trong thời gian đoàn làm việc tại Việt Nam, chi phí tiếp xã giao các buổi làm việc, trong trường hợp vì quan hệ đối ngoại xét thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ đón tiếp có thể phê duyệt chi mời một bữa cơm thân mật. Mức chi theo quy định tại khoản 1, 2, 5 và 6 Điều 4 Quy định này.
2. Trường hợp cần thiết phải đưa khách đi thăm, làm việc tại địa phương hoặc cơ sở theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 9 Điều 4 Quy định này.
3. Trường hợp đoàn làm việc với nhiều cơ quan, đơn vị theo chương trình, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì thực hiện chi đón tiếp như quy định tại khoản 6 Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Đối với các đoàn khách nước ngoài vào làm việc tại tỉnh An Giang do khách tự túc mọi chi phí: cơ quan, đơn vị có đoàn đến làm việc chỉ được chi để tiếp xã giao các buổi đoàn đến làm việc. Mức chi như quy định tại khoản 6 Điều 4 Quy định này.
Mục 2. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TỔ CHỨC CÁC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TẠI TỈNH AN GIANG
1. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh An Giang do phía tỉnh An Giang đài thọ toàn bộ chi phí được chi như sau:
a) Đối với khách mời là đại biểu quốc tế do phía tỉnh An Giang đài thọ được áp dụng các mức chi quy định tại Điều 4 Quy định này.
b) Chi giải khát giữa giờ (áp dụng cho cả đại biểu và phiên dịch phía tỉnh An Giang): thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 4 Quy định này.
c) Đối với các khoản chi khác như: giấy bút, văn phòng phẩm, in ấn tài liệu, tuyên truyền, trang trí, thuê hội trường hoặc phòng họp, thuê thiết bị (nếu có), tiền làm cờ, phù hiệu hội nghị, thuê phiên dịch, bảo vệ, thuốc y tế và các khoản chi cần thiết khác (nếu có) phải trên cơ sở thật sự cần thiết và trong dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh An Giang do phía tỉnh An Giang và phía nước ngoài phối hợp tổ chức: đối với hội nghị, hội thảo này, khi xây dựng dự toán cần làm rõ những nội dung thuộc trách nhiệm của phía nước ngoài chi, những nội dung thuộc trách nhiệm của phía tỉnh An Giang chi để tránh chi trùng lắp. Đối với những nội dung của phía tỉnh An Giang chi thì căn cứ vào chế độ chi tiêu hiện hành và các mức chi được quy định tại khoản 1 Điều này để thực hiện.
3. Đối với hội nghị, hội thảo quốc tế tổ chức tại tỉnh An Giang do phía nước ngoài đài thọ toàn bộ chi phí: cơ quan, đơn vị nơi phối hợp với các tổ chức quốc tế để tổ chức hội nghị, hội thảo không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi thêm cho các hội nghị, hội thảo quốc tế này.
Điều 8. Chế độ đối với cán bộ tỉnh An Giang tham gia đón, tiếp khách quốc tế:
1. Cán bộ tỉnh An Giang tham gia đón tiếp khách quốc tế, phục vụ các hội nghị, hội thảo quốc tế được thanh toán công tác phí theo quy định của chế độ công tác phí đối với cán bộ, công chức nhà nước. Trường hợp làm thêm giờ thì được thanh toán theo quy định hiện hành.
2. Đối với cán bộ tỉnh An Giang tham gia các đoàn đàm phán về công tác phân giới, cắm mốc biên giới; đàm phán Việt Nam gia nhập các Tổ chức Quốc tế; đàm phán ký kết các Hiệp định song phương, đa phương, tùy theo tính chất công việc khẩn trương, phức tạp của mỗi đoàn đàm phán, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì đàm phán quyết định chi bồi dưỡng cho các thành viên trực tiếp tham gia đoàn đàm phán trong những ngày tham gia phiên họp chuẩn bị và các phiên đàm phán tổ chức ở trong nước, mức chi tối đa không quá 70.000 đồng/người/buổi.
Mục 3. CHẾ ĐỘ CHI TIÊU TIẾP KHÁCH TRONG NƯỚC ĐẾN THĂM VÀ LÀM VIỆC TẠI ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Khách trong nước đến thăm và làm việc tại cơ quan, đơn vị thì được chi nước uống với mức chi tối đa không quá 10.000 đồng/người/ngày. Các cơ quan, đơn vị không tổ chức chi chiêu đãi, mời cơm, chi tiền nghỉ đối với đoàn khách trong nước đến làm việc tại cơ quan, đơn vị mình trừ những trường hợp quy định tại Điều 10 và 11 Quy định này.
1. Đối tượng khách được mời cơm:
a) Đoàn khách lão thành cách mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng, đoàn khách cơ sở là bà con người dân tộc thiểu số.
b) Đoàn khách Trung ương (do đồng chí Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm các Ủy ban và Hội đồng của Quốc hội, Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng, Chánh Văn phòng các Bộ, Ban ngành Trung ương và các chức danh tương đương trở lên), đoàn khách có lãnh đạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến thăm và làm việc với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Huyện ủy, Thị xã ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh để bàn về những vấn đề liên quan đến sự hợp tác và tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
c) Khách mời là đại biểu cơ quan Trung ương, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến tham dự các hội nghị do Trung ương triệu tập giao cho tỉnh đăng cai tổ chức và hội nghị họp giao ban, sơ kết, tổng kết cụm, khu vực do cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương quy định hoặc có sự thỏa thuận của địa phương.
d) Đoàn khách được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Huyện ủy, Thị xã ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố mời đến làm việc, trao đổi giúp địa phương thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn.
đ) Đoàn công tác do Đoàn Đại biểu Quốc hội, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, lãnh đạo các Sở, Ban ngành, Đoàn thể các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đến thăm và làm việc tại tỉnh.
e) Các tổ chức trong và ngoài nước, nhà tài trợ, viện trợ đến quan hệ, giúp đỡ, ủng hộ làm công tác xã hội từ thiện, cứu nạn, cứu hộ, triển khai, thực hiện các dự án tài trợ, viện trợ cho địa phương; các nhà đầu tư đến thăm và làm việc để tìm hiểu môi trường đầu tư nhằm tạo điều kiện cho địa phương mở rộng, thu hút các dự án đầu tư.
g) Một số đối tượng khác như: đoàn chức sắc tôn giáo, nhân sĩ, trí thức, các nhà khoa học... do đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bí thư Huyện ủy, Thị xã ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố quyết định.
2. Mức chi:
a) Đối với cơ quan Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh: chi mời cơm với mức chi tối đa không quá 150.000 đồng/suất.
b) Đối với cơ quan Huyện ủy, Thị xã ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh: chi mời cơm với mức chi tối đa không quá 120.000 đồng/suất.
Điều 11. Các đoàn khách tự thanh toán chi phí thuê chỗ nghỉ. Trong một số trường hợp đặc biệt theo quyết định của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh thì cơ quan, đơn vị tiếp khách thanh toán tiền nghỉ cho khách.
Điều 12. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm kinh phí hoạt động, đơn vị bảo đảm một phần kinh phí hoạt động theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập; các đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, quyết định mức chi và đối tượng khách trong nước được mời cơm khi đến làm việc, giao dịch với đơn vị và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, trên tinh thần tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với khả năng kinh phí, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Điều 13. Sở Tài chính căn cứ Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện của các cơ quan, đơn vị; hướng dẫn, giải quyết hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết kịp thời theo thẩm quyền những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện.
Điều 14. Kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 cho đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực, trường hợp các cơ quan, đơn vị đã chi tiếp khách trong nước thì cho quyết toán với đối tượng và mức chi không vượt quy định tại Mục 3 Chương II Quy định này.
Điều 15. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Sở Tài chính để tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về nội dung nhiệm vụ quy hoạch để điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Quận 11 đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân Quận 11 ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc chương trình giám sát năm 2008 của Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận do Hội đồng nhân dân quận Phú Nhuận ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân huyện năm 2008 do Hội đồng nhân dân huyện Nhà Bè ban hành Ban hành: 21/12/2007 | Cập nhật: 22/01/2008
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc thực hiện ngân sách năm 2007 và dự toán ngân sách năm 2008 do Hội đồng nhân dân quận 5 ban hành Ban hành: 18/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 Ban hành: 06/12/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2008 Ban hành: 30/11/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc điều chỉnh, bổ sung, kế hoạch sử dụng đất 2006 - 2010 của quận 1 do Hội đồng nhân dân quận 1 ban hành Ban hành: 20/12/2007 | Cập nhật: 19/01/2008
Thông tư 127/2007/TT-BTC sửa đổi Thông tư 23/2007/TT-BTC Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập và Thông tư 57/2007/TT-BTC Quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 31/10/2007 | Cập nhật: 07/11/2007
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND Quy định sửa đổi, bổ sung một số loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 19/07/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về chế độ, danh mục, mức thu phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng do Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng khóa XIV, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 01/02/2010
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về quy định mức hỗ trợ cho nhân viên y tế thôn, bản của tỉnh Yên Bái Ban hành: 13/07/2007 | Cập nhật: 24/04/2013
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về chính sách đầu tư hạ tầng nông nghiệp - nông thôn phục vụ chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành. Ban hành: 05/07/2007 | Cập nhật: 30/07/2007
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc tổng quyết toán ngân sách huyện năm 2006 do Hội đồng nhân dân huyện Củ Chi ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc quy hoạch kinh doanh một số ngành nghề “nhạy cảm”, thương mại, dịch vụ văn hóa; cổ động chính trị và quảng cáo ngoài trời trên địa bàn Quận 3 trong giai đoạn năm 2006 - 2010 do Hội đồng nhân dân Quận 3 ban hành Ban hành: 20/07/2007 | Cập nhật: 25/12/2007
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND quyết toán ngân sách năm 2006; điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách năm 2007; tình hình thu, chi ngân sách 6 tháng đầu năm và dự toán thu, chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2007 trên địa bàn Quận 6 Ban hành: 18/07/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn bản, trưởng ban thú y xã và thú y viên thôn bản tỉnh Hà Giang ban hành Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 06/12/2014
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về Chương trình giải quyết việc làm tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 12/07/2007 | Cập nhật: 16/10/2014
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND xây dựng nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2008 - 2010 của tỉnh Quảng Ninh do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 03/08/2012
Nghị quyết số 07/2007/NQ-HĐND về việc thông qua nhiệm vụ điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng huyện Cần Giờ đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 26/07/2007 | Cập nhật: 14/11/2007
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 19/2005/NQ-HĐND quy định tạm thời chế độ chi hỗ trợ tiền ăn cho kỳ họp Hội đồng nhân dân; hội nghị sơ kết 6 tháng, tổng kết năm của Ủy ban nhân dân các cấp Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 28/07/2015
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố Cần Thơ (2007 - 2011) Ban hành: 04/07/2007 | Cập nhật: 20/03/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về quy hoạch, định hướng phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng đến năm 2020 Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 15/06/2015
Thông tư 57/2007/TT-BTC quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, chi tiêu tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 18/06/2007
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 16/07/2007 | Cập nhật: 24/04/2010
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND xây dựng hệ thống khuyến nông cơ sở Ban hành: 13/04/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Thông tư 23/2007/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 21/03/2007 | Cập nhật: 13/04/2007
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ vùng trồng trọt sản xuất hàng hoá và xây dựng các khu sản xuất tập trung trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2007 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 9 ban hành Ban hành: 11/05/2007 | Cập nhật: 21/06/2010
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 04/01/2007 | Cập nhật: 05/07/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND về mức hỗ trợ trồng vườn rừng và chăn nuôi đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số miền núi tỉnh Khánh Hòa, giai đoạn 2007 - 2010 Ban hành: 02/02/2007 | Cập nhật: 29/09/2012
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung mức thu và quy định chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng phí bến xe khách trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 22/01/2013
Nghị quyết 07/2007/NQ-HĐND thông qua đề án phân loại đơn vị hành chính phường thuộc Quận 8 Ban hành: 01/02/2007 | Cập nhật: 22/07/2013
Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 25/04/2006 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập Ban hành: 05/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006