Quyết định 38/2007/QĐ-UBND Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành
Số hiệu: | 38/2007/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Tuyên Quang | Người ký: | Lê Thị Quang |
Ngày ban hành: | 08/12/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2007/QĐ-UBND |
Tuyên Quang, ngày 08 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng công trình và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 781/TTr-SXD ngày 07 tháng 12 năm 2007 về việc "Ban hành văn bản quy phạm pháp luật Quy định của UBND tỉnh về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang",
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
1. Quy định này quy định một số nội dung cụ thể về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang gồm:
- Chủ trương đầu tư xây dựng công trình;
- Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Thẩm định và phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình;
- Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán xây dựng công trình; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình;
- Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình.
2. Các cấp, các ngành tham gia quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang có trách nhiệm thực hiện đầy đủ và đúng các quy định của Luật Xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; các văn bản của các Bộ, Ngành Trung ương hướng dẫn thực hiện các Nghị định của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Quy định này.
Điều 2. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư:
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 2 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trong phạm vi ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp và theo phân cấp tại Điều 7 Quy định này.
Điều 3. Chủ đầu tư xây dựng công trình: Chủ đầu tư xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình bao gồm :
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước: Chủ đầu tư xây dựng công trình do người có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định và được phê duyệt tại kế hoạch đầu tư và xây dựng hàng năm của tỉnh hoặc tại chủ trương đầu tư xây dựng công trình đảm bảo phù hợp với Luật Ngân sách nhà nước theo nguyên tắc chủ đầu tư xây dựng công trình là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư và thực hiện như sau:
- Đối với trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công trình không được giao làm chủ đầu tư thì đơn vị quản lý, sử dụng công trình phải có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và tiếp nhận công trình đưa vào khai thác, sử dụng. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để được tham gia quản lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao đưa công trình vào sử dụng đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án đầu tư xây dựng công trình. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng công trình thành lập Ban quản lý dự án thì một trong các Phó Ban quản lý dự án phải là người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
- Đối với trường hợp khi phê duyệt chủ trương đầu tư chưa xác định đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình thì trong quá trình triển khai thực hiện dự án, người có thẩm quyền quyết định đầu tư phải xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình để tham gia cùng với chủ đầu tư trong việc nghiệm thu và tiếp nhận công trình đưa vào khai thác, sử dụng.
2. Các dự án sử dụng vốn tín dụng, các dự án sử dụng vốn khác không sử dụng vốn ngân sách nhà nước và các dự án sử dụng vốn hỗn hợp thì chủ đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Chương 2
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Chủ trương đầu tư xây dựng công trình:
Căn cứ vào danh mục công trình được phê duyệt tại kế hoạch đầu tư và xây dựng hàng năm của tỉnh Tuyên Quang, chủ đầu tư xây dựng công trình lập tờ trình đề nghị phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng công trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổ chức thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 5. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình (áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình):
1. Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và thẩm định thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 5, Điều 1 Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, cụ thể:
a. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư: Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng công trình và trên cơ sở thẩm định thiết kế cơ sở của Sở có xây dựng chuyên ngành để xem xét, tổng hợp báo cáo kết quả thẩm định với UBND tỉnh.
Chủ đầu tư xây dựng công trình căn cứ kết quả thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của Sở có xây dựng chuyên ngành và các hồ sơ, tài liệu có liên quan để bổ sung, hoàn chỉnh dự án trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
b. Đối với các dự án xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định tại Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
c. Đối với các dự án khác không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì người có thẩm quyền quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự án.
2. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình (áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình): Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình; Chủ đầu tư xây dựng công trình Quyết định phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình.
Điều 6. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình:
1. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch UBND tỉnh:
a. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để làm cơ sở thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực và điều kiện thì có thể thuê Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình.
c. Chủ đầu tư xây dựng công trình căn cứ kết quả thẩm định để bổ sung, hoàn chỉnh báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
d. Trong trường hợp cần thiết thì Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm tra lại kết quả thẩm định hồ sơ bản vẽ thiết kế thi công và dự toán xây dựng công trình của chủ đầu tư xây dựng công trình trước khi phê duyệt.
e. Về uỷ quyền phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình: Tuỳ theo tính chất từng công trình, Chủ tịch UBND tỉnh có thể ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình đối với các công trình có tổng mức vốn đầu tư không quá 3 tỷ đồng (ba tỷ đồng).
2. Báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã:
a. Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thị xã làm đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình.
b. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình gửi Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thị xã để làm cơ sở thẩm định báo cáo kinh tế- kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực và điều kiện thì có thể thuê Sở có xây dựng chuyên ngành thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
c. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã xem xét, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sau khi có hồ sơ thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả phê duyệt theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
a. Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thị xã làm đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình.
b. Chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình gửi Phòng Tài chính - kế hoạch huyện, thị xã để làm cơ sở thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực và điều kiện thì có thể thuê Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện thẩm định hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
c. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem xét, phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình sau khi có hồ sơ thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả phê duyệt theo quy định của pháp luật.
4. Đối với các dự án khác không sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định báo cáo Kinh tế - kỹ thuật, tự quyết định đầu tư và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình được người có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình tới Sở Xây dựng và Sở có xây dựng chuyên ngành để quản lý, kiểm tra trong quá trình triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 7. Phân cấp quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang:
1. Chủ tịch UBND huyện, thị xã được quyết định đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nguồn vốn phân cấp cho UBND huyện, thị xã quản lý, điều hành có tổng mức vốn đầu tư không quá 3 tỷ đồng (ba tỷ đồng).
2. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn được quyết định đầu tư và phê duyệt dự án đầu tư các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc nguồn vốn phân cấp cho UBND xã, phường, thị trấn quản lý, điều hành có tổng mức vốn đầu tư không quá 500 triệu đồng (năm trăm triệu đồng).
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này trong quá trình triển khai dự án đầu tư xây dựng công trình phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và các quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng công trình xây dựng; chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh về tính pháp lý, tính chính xác của toàn bộ hồ sơ công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư xây dựng công trình do mình phê duyệt.
Chương 3
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 9. Mọi hành vi thiếu trách nhiệm gây thất thoát, lãng phí nguồn vốn đầu tư; gây ảnh hưởng đến chất lượng công trình xây dựng và thực hiện không đầy đủ hoặc trái quy định của pháp luật và các nội dung tại Quy định này sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo pháp luật hiện hành.
Điều 10. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc vượt quá thẩm quyền giải quyết, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH CHỦ TỊCH
Lê Thị Quang |
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND miễn thực hiện và bãi bỏ một số khoản thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 25/08/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành quy định về dạy thêm học thêm trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 03/12/2007 | Cập nhật: 18/03/2014
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hòa bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 04/12/2007 | Cập nhật: 05/01/2008
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về việc miễn thu thủy lợi phí đối với sản xuất nông nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 07/11/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, tổ chức quản lý và chế độ chính sách đối với cán bộ khuyến công cấp huyện tỉnh Quảng Trị Ban hành: 16/11/2007 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi Điều 10 Quyết định 12/2007/QĐ-UBND Ban hành: 15/10/2007 | Cập nhật: 16/07/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND hệ thống hoá chính sách Tài chính phục vụ công tác phòng chống ma tuý Ban hành: 06/10/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành quy định thực hiện Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006 – 2010 Ban hành: 18/10/2007 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về mức thu và chế độ thu, nộp, quản lý, sử dụng lệ phí hộ tịch trong tỉnh Trà Vinh do Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 02/10/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND tăng mức phụ cấp cho nhân viên y tế thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 10/08/2007 | Cập nhật: 02/08/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về trình tự, thủ tục ban hành, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật Ban hành: 16/10/2007 | Cập nhật: 14/07/2014
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND điều chuyển kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 hỗ trợ có mục tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển quỹ nhà ở xã hội của tỉnh Tây Ninh năm 2007 Ban hành: 05/09/2007 | Cập nhật: 25/12/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản công tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 27/07/2007 | Cập nhật: 25/05/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về quy chế quản lý cụm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp địa phương trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh Cà Mau Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định mức thu học phí đào tạo lái xe ôtô hạng B1, B2 và hạng C tại các cơ sở đào tạo lái xe ô tô thuộc Tỉnh quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 09/11/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao lại đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 25/04/2011
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định các giải pháp đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2007 và những năm tiếp theo Ban hành: 06/07/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về mức thu, tỷ lệ phân bổ số thu, quản lý, sử dụng, thanh và quyết toán mức thu lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 20/06/2007 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 31/07/2007 | Cập nhật: 15/06/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy chế quản lý và khai thác quỹ đất chưa giao, chưa cho thuê trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/05/2007 | Cập nhật: 24/09/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định chính sách hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn đối với người lao động tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 10/05/2007 | Cập nhật: 20/08/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về đơn giá bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, mồ mả, cây cối, hoa màu khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Ban hành: 28/05/2007 | Cập nhật: 13/09/2012
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về chế độ hỗ trợ khám chữa bệnh cho trẻ em bị bệnh tim trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 17/05/2007 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND công bố văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 08/06/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 2362/2006/QĐ-UBND Quy định công nhận diện tích đất ở và hạn mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây nhà ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 22/06/2007 | Cập nhật: 28/03/2009
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình hỗ trợ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2006 - 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 25/01/2007 | Cập nhật: 26/07/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai Ban hành: 23/05/2007 | Cập nhật: 13/03/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động trong phạm vi hành lang bảo vệ luồng giao thông đường thủy nội địa trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 22/03/2007 | Cập nhật: 06/12/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thực hiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất giống thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang Ban hành: 22/05/2007 | Cập nhật: 09/09/2010
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 02/04/2007 | Cập nhật: 22/04/2010
Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 29/09/2006 | Cập nhật: 07/10/2006
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy chế phối hợp phòng chống tội phạm trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 31/07/2013
Thông tư 02/2007/TT-BXD hướng dẫn về: lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP và Nghị định 112/2006/NĐ-CP do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 14/02/2007 | Cập nhật: 27/02/2007
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định việc cho sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND quy định thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 29/03/2007 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về quản lý đối với tôm he chân trắng Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 21/07/2014
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND sửa đổi chế độ tuyển dụng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 178/2006/QĐ-UBND do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 15/03/2007 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND Quy định về quy trình giải quyết một số thủ tục hành chính trong quản lý các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 10/11/2007
Quyết định 22/2007/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông - Công chính thành phố do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 09/02/2007 | Cập nhật: 05/05/2007
Nghị định 71/2005/NĐ-CP về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù Ban hành: 06/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Ban hành: 07/02/2005 | Cập nhật: 29/09/2012