Quyết định 3480/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án thực hiện Chương trình bình ổn thị trường giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: 3480/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Đinh Văn Thu
Ngày ban hành: 11/11/2013 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 3480/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 11 tháng 11 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN THỊ TRƯỜNG GIÁ CẢ CÁC MẶT HÀNG TIÊU DÙNG THIẾT YẾU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/2/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội;

Theo Công văn số 14719/BTC-NSNN ngày 26/10/2012 của Bộ Tài chính về việc bố trí nguồn kinh phí và kiểm soát sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình dự trữ hàng hóa bình ổn giá; Công văn số 11272/BCT-TTTN ngày 21/11/2012 của Bộ Công Thương về việc hướng dẫn Chương trình dự trữ hàng hóa bình ổn thị trường;

Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1318/TTr-SCT ngày 29 tháng 10 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Phương án thực hiện Chương trình bình ổn thị trường giá cả các mặt hàng tiêu dùng thiết yếu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Chương trình) với các nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Nhằm góp phần cân đối cung cầu hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, nhất là các mặt hàng thiết yếu, góp phần hạn chế tốc độ tăng giá, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Gắn liền với cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam" của Bộ Chính trị nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, định hướng, khuyến khích người tiêu dùng có thói quen, ưu tiên sử dụng hàng Việt.

- Đảm bảo đầy đủ, thường xuyên số lượng hàng hóa thiết yếu đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng hóa bán trên thị trường; hàng hóa phải đảm bảo các tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả ổn định.

- Mạng lưới phân phối, bán lẻ các mặt hàng thiết yếu phải được phân bố đều và rộng khắp trên địa bàn tỉnh.

- Đảm bảo nguồn vốn nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp được sử dụng đúng mục đích và hiệu quả.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Xác định nhóm hàng, mặt hàng tiêu dùng thiết yếu cần bình ổn thị trường giá cả

Căn cứ Luật Giá ban hành năm 2012, Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính, danh mục mặt hàng bình ổn những năm trước và một số tính chất sau để xác định nhóm, mặt hàng cần bình ổn thị trường giá cả:

- Có tính chất thiết yếu và nhu cầu sử dụng lớn đối với đời sống sinh hoạt hàng ngày của người dân trên địa bàn tỉnh; khó chủ động về số lượng và nguồn hàng cung ứng một cách ổn định.

- Các mặt hàng lương thực thực phẩm cân đối cung - cầu tại chỗ trên địa bàn tỉnh còn thiếu phải khai thác thu mua ở thị trường ngoài tỉnh.

Trên cơ sở đó, nhóm hàng, mặt hàng cần bình ổn thị trường giá cả được xác định là: gạo, muối, đường, dầu ăn, thịt gia súc, gia cầm, trứng gia cầm, thực phẩm chế biến, rau củ quả. Riêng thời điểm phục vụ Tết có thêm bánh, mứt, kẹo, hạt dưa.

Ngoài ra, tùy theo đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của từng năm, căn cứ nhu cầu, điều kiện thực tế của tỉnh sẽ xem xét điều chỉnh, bổ sung các nhóm, mặt hàng mới phù hợp tham gia Chương trình.

2. Đối tượng tham gia

Hộ sản xuất, kinh doanh, hợp tác xã, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) do Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các huyện, thành phố xác định.

Tiêu chí lựa chọn ưu tiên như sau:

- Là những doanh nghiệp có uy tín, thực hiện tốt các quy định của pháp luật hiện hành, có kinh doanh mặt hàng bình ổn giá với số lượng lớn, ổn định và xuyên suốt trong thời gian thực hiện Chương trình.

- Lựa chọn các doanh nghiệp đang hoạt động hoặc có chi nhánh, đại lý, điểm bán cố định,... trên địa bàn các huyện, thành phố trong tỉnh, đặc biệt là các huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa. Ưu tiên các doanh nghiệp sản xuất và có phương án gắn kết giữa đầu tư, sản xuất với phân phối, tiêu thụ, bảo đảm nguồn cung hàng hóa bền vững với giá cả ổn định.

- Đối với doanh nghiệp bán hàng lưu động, có đủ điều kiện về hệ thống phân phối, xe vận chuyển, cơ sở giết mổ (đối với gia súc, gia cầm), kho lạnh, đảm bảo các điều kiện về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm.

Ngoài các doanh nghiệp tham gia được hỗ trợ lãi suất vay vốn, khuyến khích các doanh nghiệp ngoài tỉnh tham gia Chương trình nhưng không nhận hỗ trợ lãi suất để mở rộng thị trường bình ổn giá, với yêu cầu các doanh nghiệp này phải chấp hành các quy định về đăng ký giá, treo băng rôn bán hàng bình ổn giá, … như các doanh nghiệp được hỗ trợ lãi suất.

3. Quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp

a) Quyền lợi của doanh nghiệp

Khi tham gia Chương trình, các doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ về lãi suất vay để chủ động dự trữ hàng hóa và tổ chức sản xuất đảm bảo nguồn hàng theo quy định của Chương trình.

Doanh nghiệp được ưu tiên bố trí mặt bằng, miễn, giảm tiền thuê mặt bằng để tổ chức các điểm bán hàng bình ổn.

Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp quảng bá sản phẩm, thương hiệu, nâng cao uy tín, trách nhiệm, góp phần thực hiện chiến lược kinh doanh hợp lý, bền vững.

b) Trách nhiệm của doanh nghiệp

Doanh nghiệp phải khảo sát thị trường trước khi đăng ký kế hoạch dự trữ, cung ứng hàng hóa bình ổn giá, cam kết đảm bảo số lượng, chất lượng, giá cả hàng hóa theo kế hoạch đã đăng ký và theo quy định của Chương trình.

Doanh nghiệp trong tỉnh cần phải chủ động liên kết với các doanh nghiệp các tỉnh, thành phố để nắm bắt khả năng cung ứng hàng hóa và có phương án thực hiện mục tiêu bình ổn; kịp thời cung ứng hàng hóa khi thị trường có biến động bất thường hoặc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền và theo quy định của Chương trình.

Khi tham gia Chương trình, các doanh nghiệp được hỗ trợ lãi vay phải sử dụng đúng mục đích và hoàn trả đúng thời gian quy định.

4. Thời gian và chính sách hỗ trợ

a) Thời gian thực hiện chương trình: 03 tháng (từ 25 tháng 9 đến 25 tháng 12 âm lịch hằng năm).

b) Chính sách hỗ trợ:

Hỗ trợ 100% lãi suất vay vốn cho các doanh nghiệp dự trữ hàng hóa, phục vụ nhân dân khu vực miền núi và xã đảo; 50% lãi suất vay vốn cho các doanh nghiệp dự trữ hàng hóa, phục vụ nhân dân khu vực đồng bằng.

5. Tiến độ và cách thức thực hiện

Phương án bình ổn thị trường giá cả được công bố cho các huyện, thành phố và các doanh nghiệp được biết. Hằng năm, UBND các huyện, thành phố nắm bắt nhu cầu thực tế của địa phương, giới thiệu và hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham gia Chương trình chậm nhất trước ngày 01/9 gửi Sở Công Thương (đăng ký theo Phụ lục 1). Trên cơ sở đó, Sở Công Thương tổng hợp kế hoạch và phối hợp với Sở Tài chính đề xuất định mức vốn có hỗ trợ lãi suất và trình UBND tỉnh phê duyệt.

6. Điểm bán hàng bình ổn

- Đối với các doanh nghiệp tham gia bán hàng lưu động, đăng ký số lượng điểm bán hàng tham gia Chương trình theo tỉ lệ tương ứng giữa huyện miền núi và đồng bằng (tránh tình trạng doanh nghiệp chỉ đăng ký phục vụ đồng bằng).

- Tại điểm bán hàng bình ổn phải treo băng rôn “điểm bán hàng bình ổn giá”; sắp xếp, trang trí hàng hóa đảm bảo văn minh thương mại.

- Nếu bán cùng với các hàng hóa khác, phải bố trí hàng bình ổn ở các vị trí thuận tiện, riêng biệt. Số lượng hàng bình ổn giá phải lớn hơn 50% tổng lượng hàng tại điểm bán.

7. Giá bán hàng bình ổn

Các doanh nghiệp tham gia Chương trình phải đăng ký giá với Sở Tài chính; thực hiện việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết.

Trường hợp giá đầu vào mặt hàng bình ổn trên thị trường có biến động tăng và khi lượng hàng hóa doanh nghiệp đã cung ứng ra thị trường vượt lượng dự trữ tham gia bán hàng bình ổn giá thì doanh nghiệp báo cáo Sở Tài chính, Sở Công Thương phương án điều chỉnh giá. Giá bán các loại hàng hóa được hỗ trợ lãi vay phải thấp hơn giá thị trường của sản phẩm cùng quy cách, chủng loại, chất lượng tại thời điểm đăng ký giá, kê khai giá và thấp hơn ít nhất bằng mức hỗ trợ lãi suất được phân bổ tính cho 01 đơn vị sản phẩm.

Trường hợp thị trường biến động giảm giá, doanh nghiệp chủ động điều chỉnh giảm giá và gửi thông báo về Sở Tài chính và Sở Công Thương.

8. Kiểm tra, giám sát và đánh giá hiệu quả

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp tham gia Chương trình về số lượng, chất lượng, cơ cấu và giá hàng hóa bình ổn thị trường, việc phát triển mạng lưới bán hàng bình ổn, việc niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết tại các điểm bán hàng bình ổn.

Tăng cường chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường kiểm tra, kiểm soát thị trường, hoạt động bán hàng của các doanh nghiệp; đồng thời tham mưu, đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xử lý kịp thời các biến động của thị trường.

9. Chế độ báo cáo

Các doanh nghiệp tham gia Chương trình thực hiện chế độ báo cáo thường xuyên (01 tháng/lần vào cuối mỗi tháng) về tình hình dự trữ, kinh doanh các mặt hàng thiết yếu của doanh nghiệp và báo cáo tình hình thị trường, giá cả, hoạt động mua vào, bán ra những mặt hàng tham gia bình ổn giá về Sở Công Thương, Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp; đồng thời, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan chức năng khi thị trường có biến động về cung cầu, giá cả hàng hóa.

10. Thủ tục, hồ sơ đăng ký tham gia và đề nghị được hỗ trợ lãi vay

a) Thủ tục đăng ký tham gia:

Doanh nghiệp lập hồ sơ đăng ký tham gia Chương trình gửi Sở Công Thương; trong đó nêu rõ mặt hàng dự trữ, tổng số lượng, giá trị hàng hóa dự trữ, số tiền đề nghị hỗ trợ lãi vay (như Phụ lục 1 kèm theo).

b) Thủ tục đề nghị được hỗ trợ lãi vay:

- Khế ước vay vốn ngân hàng;

- Giấy nhận nợ (bản chính) để mua hàng dự trữ trong khoảng thời gian thực hiện Chương trình;

- Chứng từ rút tiền;

- Hóa đơn mua hàng.

Hồ sơ gửi về Sở Tài chính chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày kết thúc Chương trình.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh Chương trình bán hàng bình ổn

Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vận chuyển hàng hóa thiết yếu về vùng núi cao, vùng sâu để bán phục vụ nhân dân địa phương; tổ chức các phiên chợ hàng Việt về nông thôn hưởng ứng “Cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”; tổ chức các chuyến bán hàng lưu động, đưa hàng bình ổn giá về nông thôn, các khu công nghiệp để phục vụ nhu cầu mua sắm của nhân dân trên địa bàn tỉnh.

2. Phát triển mạng lưới điểm bán hàng

Tập trung các điểm bán cố định trong các trung tâm thương mại, siêu thị, điểm bán trong mạng lưới bán hàng của các doanh nghiệp tham gia.

Phát triển mạng lưới phân phối, quan tâm mở các điểm bán hàng trong khu vực chợ dân sinh, đầu mối.

Đẩy mạnh tiến độ đầu tư xây dựng hạ tầng thương mại (siêu thị, cửa hàng) tại địa bàn nông thôn; đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hệ thống Co.opfood tại các huyện trên địa bàn tỉnh.

3. Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường

Kiểm tra một cách thường xuyên hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác dự trữ hàng hóa và việc thực hiện cam kết bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu của các doanh nghiệp theo 2 đối tượng: nơi phát nguồn hàng (kiểm tra số lượng, chủng loại, chất lượng nguyên liệu, thành phẩm tại nơi sản xuất, kho dự trữ của các doanh nghiệp) và kênh phân phối hàng hóa (kiểm tra giá bán, chủng loại, chất lượng hàng hóa tại các điểm bán lẻ thuộc danh sách đăng ký tham gia bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu của các doanh nghiệp).

Triển khai thực hiện một cách nhất quán, liên tục và kiên quyết Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22/9/2008 của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính và các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại; Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá. Các lĩnh vực cần quan tâm trong công tác quản lý thị trường như: chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, chất lượng thực phẩm công nghiệp chế biến, phòng ngừa dịch cúm gia cầm, lở mồm long móng, kinh doanh giết mổ gia súc, gia cầm, vi phạm về chất lượng đo lường, sở hữu công nghiệp, ghi nhãn hàng hóa và các vi phạm khác trong hoạt động thương mại.

Chú trọng các biện pháp phòng ngừa, xử lý các trường hợp về đầu cơ hàng hóa vì đó là nguyên nhân chính của những cơn sốt giá đột biến. Tổ chức các đoàn kiểm tra, không để các chủ thể sản xuất, kinh doanh lợi dụng tình hình biến động thị trường để tăng giá bất hợp lý, trái pháp luật, làm tổn hại đến lợi ích của người tiêu dùng.

4. Công tác dự báo thị trường và thông tin tuyên truyền

Theo dõi sát diễn biến của thị trường trong nước, nhất là các yếu tố ảnh hưởng tới giá cả hàng hóa, kịp thời nâng cao chất lượng dự báo giá cả, cung cầu thị trường các mặt hàng thiết yếu nhằm kịp thời đánh giá và dự báo được thời điểm xảy ra biến động bất thường để không bị động và có những giải pháp thích ứng hiệu quả.

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Chương trình bình ổn thị trường giá cả các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh để nhân dân và doanh nghiệp tham gia hưởng ứng, qua đó củng cố lòng tin, tạo sự đồng thuận trong xã hội.

5. Xử lý vi phạm

Các doanh nghiệp tham gia bình ổn thị trường giá cả các mặt hàng thiết yếu nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về giá và các nội dung của Phương án này thì áp dụng mức xử phạt vi phạm hành chính đối với từng trường hợp vi phạm cụ thể theo quy định hiện hành.

Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn được tạm ứng không đúng mục đích, không thực hiện đúng cam kết về cung ứng lượng hàng bình ổn, doanh nghiệp phải hoàn trả toàn bộ phần vốn đã được giao bình ổn. Nếu doanh nghiệp không thực hiện trả vốn vay đầy đủ và đúng hạn theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp sẽ phải chịu lãi suất nợ quá hạn bằng 150% lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thu hồi.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Công Thương

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn doanh nghiệp xây dựng kế hoạch, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hỗ trợ lãi suất vay vốn cho doanh nghiệp thực hiện Chương trình;

- Phối hợp với Sở Tài chính và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xét duyệt và chấp thuận đối với các doanh nghiệp tham gia Chương trình bình ổn giá nhưng không được hỗ trợ lãi vay;

- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra tiến độ tạo nguồn hàng thiết yếu của các doanh nghiệp về số lượng, chủng loại, chất lượng hàng hóa tham gia bình ổn; kiểm tra việc niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết, đăng ký giá đối với các mặt hàng thiết yếu trong Chương trình;

- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp đầu cơ hàng hóa, găm hàng, tăng giá quá mức; đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ; các hành vi vi phạm hàng giả, buôn lậu và gian lận thương mại theo thẩm quyền;

- Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, ban quản lý các chợ bố trí điểm, quầy hàng cho doanh nghiệp bán hàng bình ổn giá tại các chợ dân sinh;

- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch tổ chức đưa hàng về nông thôn trên địa bàn tỉnh;

- Hằng năm, căn cứ nhu cầu, điều kiện thực tế của tỉnh, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung các nhóm mặt hàng mới phù hợp tham gia Chương trình;

- Định kỳ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Phương án.

2. Sở Tài chính

- Công bố giá thị trường của các nhóm mặt hàng bình ổn thị trường giá cả trong năm, hàng tháng và đột xuất;

- Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, công bố thi hành các biện pháp bình ổn thị trường và trong trường hợp giá cả thị trường có biến động bất thường trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc áp dụng các biện pháp bình ổn giá;

- Phối hợp với Sở Công Thương thẩm định kế hoạch, trình UBND tỉnh quyết định định mức vốn hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương và các ngành liên quan tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh; xây dựng chỉ tiêu quản lý giá cả các mặt hàng thuộc danh mục cần bình ổn giá trên địa bàn tỉnh, trong đó chú trọng đến việc xác định địa bàn, nhóm ngành hàng trọng điểm, kiểm tra giá trong đợt cao điểm lễ và tết; hướng dẫn các đơn vị kinh doanh đăng ký, kê khai giá, niêm yết giá theo yêu cầu của công tác quản lý nhà nước về giá thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác kiểm tra, kiểm soát giá cả thị trường; xử phạt các trường hợp vi phạm về giá đối với các mặt hàng tham gia bình ổn giá;

- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương tổ chức thu thập thông tin giá cả thị trường, phân tích, tổng hợp thông tin và dự báo biến động giá cả, nhằm nắm bắt tình hình thị trường các mặt hàng thiết yếu, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách thích hợp để điều tiết thị trường;

- Thẩm định hồ sơ đăng ký giá, phương án điều chỉnh giá của các doanh nghiệp chậm nhất sau 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ; quyết định chấp thuận phương án điều chỉnh giá của các doanh nghiệp khi thị trường có biến động về giá.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp phát triển sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh, nhằm chủ động tạo nguồn hàng, phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong tỉnh; phối hợp với Sở Công Thương kiểm tra, kiểm soát chất lượng nguồn hàng thực phẩm tươi sống tham gia bình ổn giá trên địa bàn tỉnh;

- Đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ chăn nuôi, sản xuất nông nghiệp bảo đảm nguồn cung cấp lương thực, thực phẩm, bảo đảm an ninh lương thực trên địa bàn tỉnh;

- Phối hợp với các ngành, địa phương phòng, chống, khắc phục hậu quả của thiên tai, dịch bệnh gia súc, gia cầm…

4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì xây dựng kế hoạch phối hợp, chỉ đạo các cơ quan truyền thông, báo chí, đài phát thanh, truyền hình và cơ quan chức năng tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng của tỉnh các nội dung liên quan đến Chương trình bình ổn giá như: doanh nghiệp tham gia, mặt hàng bình ổn giá và những biến động bất thường về giá cả thị trường;

- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh nhằm cung cấp thông tin về giá cả thị trường, cập nhật thông tin về công tác bình ổn thị trường các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh để doanh nghiệp, người tiêu dùng hiểu rõ và đồng thuận với các biện pháp điều hành của nhà nước, từ đó ngăn ngừa tác động tâm lý nhằm đẩy giá lên cao, chủ động kịp thời ngăn chặn các thủ đoạn phao tin đồn nhảm, gây hoang mang lo lắng trong các tầng lớp nhân dân;

- Thông báo trên các báo, trang web chuyên ngành về giá nhập khẩu, giá dự kiến bán buôn, bán lẻ các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh, mức giá bán trung bình tại Việt Nam và thế giới để người dân, các doanh nghiệp có thể tham khảo và đưa ra các quyết định hợp lý theo tín hiệu trên thị trường.

5. Cục Thống kê tỉnh

Công bố chỉ số giá tiêu dùng hằng tháng và so sánh tỷ lệ tăng giá hàng tháng của các nhóm, mặt hàng bình ổn để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành những chính sách thích hợp điều hành giá cả kịp thời.

6. Ban Quản lý các khu công nghiệp, Khu kinh tế mở Chu Lai

- Hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thực hiện Chương trình bình ổn giá tổ chức bán hàng lưu động phục vụ người lao động tại các khu công nghiệp và Khu kinh tế mở Chu Lai;

- Sắp xếp, bố trí các địa điểm và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp thực hiện Chương trình bán hàng bình ổn giá đầu tư phát triển hệ thống phân phối, bán hàng bình ổn tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

7. Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Quảng Nam

Triển khai chương trình cho vay bình ổn thị trường trên địa bàn tỉnh. Đối tượng là các doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của Chương trình bình ổn giá do Sở Công Thương quy định.

8. Các Sở, Ban, ngành

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao thực hiện tốt công tác bình ổn giá các mặt hàng, dịch vụ thuộc lĩnh vực ngành quản lý và có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương thực hiện Phương án này.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Trên cơ sở nhu cầu thực tế của địa phương, giới thiệu các doanh nghiệp tại địa phương, đặc biệt là các đơn vị phân phối, kinh doanh mặt hàng thực phẩm tươi sống đủ tiêu chí tham gia Chương trình và hướng dẫn doanh nghiệp đăng ký tham gia chậm nhất ngày 01/8 gửi Sở Công Thương;

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp về mặt bằng, phát triển mạng lưới, vận chuyển hàng lên miền núi, đặc biệt là trong các trường hợp tắc đường do thiên tai, bão lụt;

- Thông tin, tuyên truyền đến các doanh nghiệp, nhân dân trên địa bàn biết để tiếp cận được với Chương trình và nguồn hàng bình ổn;

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định của Nhà nước về kinh doanh hàng hóa thiết yếu bình ổn giá trên địa bàn huyện, thành phố;

- Báo cáo tình hình thị trường giá cả hàng hóa thiết yếu trên địa bàn về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Công Thương, Sở Tài chính theo quy định;

- Căn cứ Quyết định số 3464/QĐ-UBND ngày 27/10/2011 của UBND tỉnh về phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành thương mại tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025; tổ chức rà soát quy hoạch hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ trên địa bàn nhằm bố trí quỹ đất hợp lý để phát triển hạ tầng thương mại.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Phương án được phê duyệt tại Quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền thông, Cục Thống kê, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước Quảng Nam, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đinh Văn Thu

 

PHỤ LỤC 1

QUY ĐỊNH VỀ LẬP KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3480/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Mẫu 1

Tên Doanh nghiệp/HTX ..........

 

KẾ HOẠCH DỰ TRỮ VÀ NHU CẦU VỐN MUA HÀNG HÓA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN GIÁ NĂM..........

STT

Mặt hàng

ĐVT

Số lượng

Trị giá hàng dự trữ (triệu đồng)

Nhu cầu vốn (triệu đồng)

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu 2

Tên Doanh nghiệp/HTX ..........

KẾ HOẠCH PHỤC VỤ CỤ THỂ TẠI CÁC ĐIỂM BÁN

STT

Tên quầy hàng

Địa điểm

Mặt hàng chính

Tổng giá trị

Thời gian bán hàng (từ ngày... đến ngày)

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

 

PHỤ LỤC 2

QUY ĐỊNH VỀ THÔNG TIN, BÁO CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3480/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Nam)

Mẫu 1

Đơn vị: ........................

TÌNH HÌNH DỰ TRỮ HÀNG HÓA PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH

(Báo cáo hàng tháng)

STT

Mặt hàng

ĐVT

Số lượng

Trị giá hàng dự trữ (triệu đồng)

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

Tổng cộng

 

 

 

 

 

 

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)

 

Mẫu 2

Đơn vị: ..................…

TỔNG KẾT TÌNH HÌNH DỰ TRỮ, BÁN HÀNG THEO CHƯƠNG TRÌNH BÌNH ỔN GIÁ

(Báo cáo ngay sau khi kết thúc đợt bán hàng)

STT

Mặt hàng

ĐVT

Số lượng

Doanh số bán

Ghi chú

1

 

 

 

 

 

2

 

 

 

 

 

3

 

 

 

 

 

4

 

 

 

 

 

5

 

 

 

 

 

6

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

...

 

 

 

 

 

 

 

Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)