Quyết định 3245/QĐ-UBND năm 2007 phê duyệt Đề án phát triển phong trào thể dục thể thao miền núi, bảo tồn và phát huy môn thể thao Dân tộc miền Tây - Nghệ An (Giai đoạn 2006 - 2020)
Số hiệu: | 3245/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Nghệ An | Người ký: | Hoàng Ky |
Ngày ban hành: | 22/08/2007 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Văn hóa , thể thao, du lịch, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3245/QĐ-UBND |
Vinh, ngày 22 tháng 8 năm 2007 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Đề án phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An năm 2010”;
Căn cứ Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 03/2/2006; Quyết định số 742/QĐ-UBND ngày 02/3/2006 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU, Nghị quyết 06/NQ-TU ngày 06/10/2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở TDTT tại Tờ trình số 439/TTr-TDTT ngày 15/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển phong trào TDTT miền núi, bảo tồn và phát huy các môn thể thao Dân tộc miền Tây - Nghệ An (Giai đoạn 2006 - 2020) (Có văn bản kèm theo).
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thể dục - Thể thao chủ trì, phối hợp với UBND các huyện miền núi trong phạm vi đề án thực hiện và các Sở, ban ngành liên quan tổ chức triển khai, thực hiện để đảm bảo chất lượng, tiến độ và hiệu quả.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở TDTT, Chủ tịch UBND các huyện trong phạm vi đề án thực hiện và Thủ trưởng các Sở, ban ngành liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN PHONG TRÀO TDTT MIỀN NÚI, BẢO TỒN VÀ PHÁT HUY CÁC MÔN THỂ THAO DÂN TỘC MIỀN TÂY NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2006 - 2020.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3245/QĐ-UBND ngày 22/8/2007 của UBND tỉnh Nghệ An)
Đảng và Nhà nước ta trong các thời kỳ cách mạng đất nước luôn quan tâm đến nội dung xây dựng nền tảng văn hoá cơ sở. Trong các hoạt động văn hoá thì hoạt động luyện tập TDTT, các trò chơi dân gian và truyền thống là những giá trị sáng tạo về mặt thể chất, tinh thần đối với con người, được xuất phát từ nhu cầu, ý thích trong cuộc sống của đồng bào các dân tộc. Ngày nay trong xu hướng hội nhập toàn cầu nhiều môn thể thao, nhưng không phải tất cả đều phù hợp với con người Việt Nam và đặc biệt con người ở các vùng dân tộc miền núi. Sự lựa chọn những môn thể thao phù hợp để khai thác, bảo tồn, phát triển các môn thể thao mang bản sắc dân tộc - một trong những di sản lớn của bất cứ một dân tộc, quốc gia nào là một chủ trương hết sức đúng đắn và cần thiết.
Để các hoạt động TDTT miền núi và dân tộc thiểu số ở tỉnh ta phát triển toàn diện, với tư cách là di sản văn hoá phi vật thể của nền văn hoá nói chung cần được tiếp tục khôi phục phát triển. Thực hiện Quyết định số 147/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Đề án phát triển kinh tế – XH miền Tây tỉnh Nghệ An năm 2010” và các Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 03/2/2006 của UBND tỉnh, Quyết định số 742/QĐ-UBND ngày 02/3/2006 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU, Nghị quyết 06/NQ-TU ngày 06/10/2006 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Nghệ An.
Sở TDTT xây dựng Đề án phát triển phong trào TDTT miền núi, phát huy và bảo tồn các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian truyền thống miền Tây Nghệ An đến năm 2010 với các nội dung sau:
I. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TDTT MIỀN NÚI NGHỆ AN.
1. Những kết quả đạt được:
Trong những năm qua, gắn liền với những thành tựu chung của công cuộc đổi mới, của phong trào TDTT quần chúng, các hoạt động TDTT của các vùng đồng bào dân tộc ở các bản làng, vùng sâu, vùng xa, đồng bào thiểu số và các môn thể thao đã có nhiều chuyển biến tích cực thể hiện ở các mặt sau:
a) Nhu cầu tập luyện TDTT thường xuyên ở thôn bản xã, thị trấn ngày càng tăng, theo số liệu thống kê và kế hoạch chỉ tiêu của tỉnh giao cho ngành thì ở 10 huyện miền núi từ 1998 đã có hơn 244 xã thị trấn có khoảng 13% dân số tập luyện TDTT thường xuyên, đến năm 2006 con số đã là 17%; việc khai thác phát huy, bảo tồn các môn thể thao dân tộc ở cơ sở đặc biệt là đối với người dân ở các vùng núi cao vùng sâu vùng xa ngày càng được quan tâm.
b) Về thành tích các môn thể thao dân tộc Nghệ An:
- Tổ chức có nề nếp, quy mô chất lượng ngày càng cao, từ năm 1992 đến nay Nghệ An đã 10 lần tổ chức hội thi VH - TT các dân tộc miền núi với các môn bơi, bóng chuyền, đẩy gậy tung còn, bắn nỏ, kéo co. Tham gia hội thi toàn quốc lần thứ I tại Nghệ An (Năm 1996) và 4 lần tham gia hội thi toàn quốc các tỉnh miền núi phía Bắc, xếp hạng từ thứ 3 đến thứ 7 trên tổng số các đoàn tham dự.
- Thành tích thể thao 10 huyện miền núi qua 2 kỳ ĐH TDTT tỉnh đã có nhiều tiến bộ (phụ lục). Đặc biệt tại TDTT toàn quốc lần thứ V đã có VĐV tham gia và đạt 01 huy chương vàng môn bắn nỏ, 02 huy chương bạc đẩy gậy.
c) Hình thức tổ chức và nội dung tập luyện TDTT của đồng bào ở thôn, bản, xã thị trấn ngày càng đa dạng và đi vào nề nếp, trong đó các sinh hoạt dưới hình thức CLB có tổ chức, có người hướng dẫn như CLB dưỡng sinh, CLB sức khoẻ ngoài trời - mô hình gia đình thể thao, cụm VH- TT liên thôn, liên xã, hội thi VH- TT các dân tộc đã trở thành lễ hội truyền thống hàng năm được nhiều địa phương quan tâm tổ chức.
d) Các hoạt động thi đấu thể thao ở cơ sở, và các trò chơi dân gian truyền thống trong hội làng, trong các dịp lễ hội đã hình thành các giải thể thao truyền thống hàng năm của mỗi xã, thị trấn, làng, bản. Gắn với Đại hội TDTT cơ sở và đã có hàng chục giải thể thao được tổ chức theo chủ trương xã hội hoá, như hội thi bắn nỏ của đồng bào H'mông, tung còn của đồng bào Thái, đẩy gậy của đồng bào Thổ, đẩy gậy của đồng bào Khơ Mú...
e) Thể thao thành tích cao của các huyện miền núi ngày càng có sự tiến bộ và tăng trưởng, đã đóng góp tích cực vào thành tích chung của Đoàn thể thao Nghệ An, ngày càng có nhiều VĐV là người dân tộc miền núi tham gia trong thành phần đội tuyển tỉnh thi đấu các giải quốc gia như bóng chuyền, vật, võ, quyền anh, đẩy gậy, bắn nỏ đóng góp nhiều huy chương cho tỉnh và một số VĐV được gọi vào đội tuyển quốc gia. Đặc biệt tại Đại hội TDTT toàn quốc lần thứ 5, các VĐV là người dân tộc đã đóng góp 01 HCV bắn nỏ (Lô Văn Kiện, xã Tam Thái, huyện Tương Dương, 1 trong 8 huy chương vàng của toàn tỉnh), 02 huy chương bạc môn đẩy gậy.
g) Cơ sở vật chất sân chơi, bãi tập các công trình TDTT, dụng cụ tập luyện thi đấu thể thao ở mỗi xã, thị trấn bước đầu đã được quy hoạch và đầu tư xây dựng; các cấp chính quyền địa phương đã quan tâm dành quỹ đất cho hoạt động TDTT, đến nay đã có 30%- 40% xã thị trấn dành quỹ đất, 30% xã có khu trung tâm thể thao xã như sân bóng chuyền, cầu lông, sân bóng đá mi ni, một số xã, thị trấn đã xây được sân tập đơn giản. Quỹ đất dành cho hoạt động TDTT mới chỉ đạt 1,5m2/ 1 người dân.
h) Đội ngũ cộng tác viên, hướng dẫn viên chuyên trách, bán chuyên trách ở xã, thị trấn bước đầu đã được hình thành. Hiện có 244 xã, thị trấn có cán bộ bán chuyên trách VH- TDTT. Lực lượng HDV, CTV hàng năm đã được các huyện tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ TDTT, việc tăng cường lực lượng giáo viên TDTT ở các trường làm HDV cho cơ sở là điều phù hợp với tình hình thực tế bởi các huyện miền núi thiếu rất nhiều HDV, CTV; 100% xã, thị trấn chưa có cán bộ chuyên trách TDTT mà chỉ có cán bộ kiêm nhiệm.
2. Một số hạn chế và nguyên nhân:
Tuy đạt dược một số kết quả nêu trên, song nhìn chung TDTT ở xã, thị trấn miền tây Nghệ An còn nhiều hạn chế:
a) Một số cấp uỷ Đảng và chính quyền chưa thực sự nhận thức đầy đủ được vai trò, vị trí ý nghĩa, tác dụng tầm quan trọng của công tác TDTT quần chúng ở xã, thị trấn nhất là các bản làng trong sự nghiệp phát triển TDTT nước nhà .
b) Công tác chỉ đạo, điều hành của cơ quan quản lý nhà nước về TDTT các cấp nhất là cấp xã, thị trấn đối với hoạt động TDTT ở cơ sở - chức năng tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển sự nghiệp - đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành, chỉ đạo còn thiếu về số lượng và hạn chế về năng lực chuyên môn nghiệp vụ.
c) Tổ chức bộ máy TDTT ở xã, thị trấn, thôn bản chưa thống nhất, thiếu đồng bộ, hoạt động hiệu quả thấp. Nhiều xã ở vùng sâu vùng xa còn thiếu cơ sở vật chất, kinh phí để hoạt động, đội ngũ HDV, CTV chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
d) Cơ chế chính sách liên quan đến phát triển TDTT ở cơ sở chưa được ban hành và không đồng bộ, các chính sách quy định cho người làm công tác TDTT. Trong đó đặc biệt là các quy định chính sách về quy hoạch quản lý đất đai dành cho hoạt động TDTT ở cơ sở, và tổ chức bộ máy, nhân lực (cán bộ quản lý) còn rất ít và bất cập về trình độ nghiệp vụ.
e) Việc tuyên truyền vận động quần chúng nhân dân tham gia các hoạt động TDTT triển khai còn chậm và hiệu quả chưa cao, tính tự giác, thói quen luyện do ràng buộc trong thanh niên, người dân ở địa bàn vùng sâu vùng xa, và vùng biên giới còn nhiều hạn chế.
g) Nguồn lực tài chính của nhà nước đầu tư cho TDTT miền núi còn quá thấp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển TDTT và bảo tồn các môn thể thao dân tộc.
II. CHỦ TRƯƠNG - MỤC TIÊU - NHIỆM VỤ - NỘI DUNG CỦA ĐỀ ÁN.
1. Chủ trương và các căn cứ để lập Đề án.
- Kết luận số 20/KL-TW ngày 02/6/2003 của Bộ Chính trị về kết quả sau hai năm thực hiện NQ IX của Đảng và NQ đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XV về một số chủ trương phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Nghệ An đến năm 2005 – 2010.
- Quyết định số 147/2005/QĐ-TTg ngày 15/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ “V/v phê duyệt Đề án phát triển kinh tế – XH miền Tây tỉnh Nghệ An năm 2010”.
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ 16 “Về mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2010”.
2. Mục tiêu của Đề án
a) Mục tiêu chung:
a.1. Phát triển toàn diện, cân đối phong trào TDTT các huyện - xã - thị trấn, làng, bản vùng miền Tây Nghệ An, cải thiện một bước căn bản đời sống, vật chất tinh thần, xã hội, TDTT của đồng bào các dân tộc miền núi đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, góp phần đẩy lùi các tệ nạn xã hội, bảo vệ vững chắc quốc phòng, an ninh biên giới.
a.2. Khai thác, bảo tồn phát huy bản sắc văn hoá các dân tộc trước hết là các môn thể thao dân tộc miền Tây Nghệ An, góp phần đa dạng các nội dung, hình thức hoạt động và mục tiêu phát triển sự nghiệp thể dục thể thao tỉnh nhà đến năm 2020.
b) Mục tiêu cụ thể.
b.1. Phấn đấu đến năm 2020 đạt các chỉ tiêu cơ bản sau:
- 100% số xã có cán bộ chuyên trách thể dục thể thao
- Đạt tỷ lệ 20 - 25% số dân tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
- Số hộ gia đình thể thao: 10 - 24%.
- Câu lạc bộ: mỗi xã có từ 2 - 3 CLB.
- Số cán bộ, HDV, CTV đạt trên 90%.
- Số xã xây dựng được cơ sở vật chất, điểm tập luyện thể dục thể thao trên 90% (1 SVĐ và 1 phòng tập đơn giản).
b.2. Mỗi huyện có 1 sân vận động đa chức năng, 1 nhà tập luyện và thi đấu đa chức năng. Dự kiến giai đoạn 2006 - 2010.
- SVĐ huyện: Quế Phong, Tương Dương, Anh Sơn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu.
- Nhà thi đấu: Kỳ Sơn, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn, Thanh Chương, Con Cuông.
3. Phạm vi tác động:
Các đơn vị hành chính trên địa bàn các huyện, xã, thị trấn, làng bản, thôn xóm miền Tây Nghệ An (10 huyện - 244 xã). Chưa tính các xã thị trấn sẽ tách theo quy hoạch đơn vị hành chính của tỉnh đến năm 2020.
4. Nhiệm vụ:
4.1. Tiếp tục đẩy mạnh phong trào "Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại" gắn với quy hoạch phát triển toàn diện, cân đối phong trào thể dục thể thao các huyện miền Tây Nghệ An.
4.2. Đổi mới đa dạng các hình thức tổ chức thi đấu, nâng cao thành tích thể thao các môn thi đấu trong tỉnh, khu vực và toàn quốc, nhất là các môn thể thao dân tộc.
4.3. Nâng cấp và làm mới các thiết chế thể thao đồng bộ cần thiết, tối thiểu ở cấp xã và cấp huyện, đảm bảo phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu tập luyện và thi đấu của đông đảo quần chúng nhân dân.
4.4. Tích cực đào tạo, tập huấn đội ngũ cán bộ làm công tác thể dục thể thao từ cấp huyện đến cấp xã, thôn, bản, đủ sức chỉ đạo và hướng dẫn phát triển phong trào thể dục thể thao cơ sở.
5. Nội dung Đề án.
Thực hiện các tiêu chí sau:
* Đối với cấp xã:
5.1. Tỷ lệ số người tập luyện thể dục thể thao thường xuyên so với dân số.
5.2. Tỷ lệ số gia đình thể thao so với tổng số hộ gia đình.
5.3. Sự phát triển CLB thể dục thể thao cơ sở một môn, nhiều môn.
5.4. Số trường đảm bảo giáo dục thể chất 100% số trường nội khoá, 35 – 40% số trường ngoại khoá.
5.5. Tổ chức tốt nhiệm vụ đào tạo bồi dưỡng đảm bảo 100% cán bộ chuyên trách thể dục thể thao được hưởng phụ cấp có trình độ từ trung cấp (bao gồm cả trung cấp văn hoá, trong đó có 80 tiết học thuộc chuyên ngành thể dục thể thao trở lên, 1/3 cán bộ thể dục thể thao cấp huyện, có trình độ cao đẳng, ĐH thể dục thể thao, 100% HDV thôn, bản được bồi dưỡng nghiệp vụ thể dục thể thao hàng năm.
5.6. Có 100% xã, phường, thị trấn hình thành thiết chế thể dục thể thao cấp xã gắn với chương trình 100 của Chính phủ về phát triển thể dục thể thao xã, phường, thị trấn giai đoạn 2010.
5.7. Thực hiện thiết chế thể dục thể thao ở xã, thị trấn, Trung tâm Văn hoá - thể thao ở cơ sở xã.
5.8. Tổ chức tốt các giải thi đấu phong trào TDTT cơ sở theo các tiêu chí phát triển ngành (trong năm tổ chức được từ 1 - 3 giải, mỗi giải từ 2 - 3 môn).
5.9. Mỗi xã có 1 SVĐ và 1 phòng tập đơn giản.
5.10. Đảm bảo định kỳ tổ chức mỗi năm 1 lần tổ chức hội thi thể thao trong đó có từ 3 - 5 môn thể thao dân tộc.
* Đối với cấp huyện:
5.11. Số lượng và chất lượng cơ sở vật chất (các loại sân bãi, nhà tập, hồ bơi) đưa vào sử dụng hàng năm bao gồm cả các cơ sở TDTT ngoài công lập, đảm bảo nâng cấp và làm mới các thiết chế thể thao cấp huyện, mỗi huyện có 1 công trình mới (SVĐ hoặc nhà thi đấu).
5.12. 4 năm 1 lần tổ chức Đại hội TDTT cấp huyện và tham gia Đại hội TDTT cấp tỉnh. Hai năm 1 lần tổ chức hội thi văn hoá - thể thao các dân tộc cấp huyện để chuẩn bị tham gia hội thi cấp tỉnh, toàn quốc.
1. Tăng cường sự chỉ đạo của Đảng và chính quyền các cấp đối với công tác TDTT ở cấp xã, thị trấn thôn, bản với các nội dung cụ thể:
- Đưa nhiệm vụ phát triển TDTT vào kế hoạch phát triển KT- XH hàng năm của chính quyền cơ sở.
- Tổ chức quán triệt học tập và thực hiện các nghị quyết chủ trương của Đảng và chính sách nhà nước về công tác TDTT quần chúng. Thực hiện có hiệu quả luật TDTT và các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
2. Xây dựng các hình thức hoạt độngTDTT quần chúng ở cấp xã, phường, thị trấn, thôn, bản phù hợp với các dân tộc, đối tượng và điều kiện cụ thể:
- Khai thác bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc và truyền thống, các trò chơi dân gian, cần đưa một số môn thể thao mang bản sắc vùng vào các lễ hội, hội thi VH – TT các dân tộc từ làng, bản, thôn xóm cum dân cư đến huyện, tỉnh.
Đối tượng hoạt động thanh thiếu niên học sinh tập trung phát triển các nội dung thể thao học đường các môn võ thuật, đá cầu, bóng đá, bóng chuyền, điền kinh, phổ cập bơi lội theo độ tuổi để phòng chống thiên tai bão lụt. Đối với người cao tuổi; đi bộ, cầu lông, bóng bàn, đi xe đạp chậm, tập dưỡng sinh, tập thái cực quyền, xoa bóp, khí công, yoga, và các đối tượng khác chọn cho mình một môn thể thao thích hợp.
Đối với các dân tộc người Thái: chú trọng phát triển các môn đẩy gậy, bắn nỏ, tung còn, đi cà kheo, tò lẻ.
Đối với các dân tộc người H'mông: bắn nỏ, leo núi, chọi gụ.
Đối với dân tộc Thổ, Khơ mú và các dân tộc khác: đẩy gậy, bắn nỏ, tung còn, đi cà kheo, leo núi...
3. Xây dựng và phân vùng chỉ đạo:
Căn cứ vào tình hình đặc điểm chung và riêng của TDTT cấp xã miền núi về địa lý tự nhiên dân cư, thế mạnh tiềm năng phát triển TDTT, sự quan tâm của các cấp ủy Đảng và chính quyền ở các địa phương có khác nhau, đội ngũ cán bộ làm công tác TDTT HDV, CTV ở cấp xã, phường, thị trấn, thôn, bản không đồng đều, cơ sở vật chất phục vụ tập luyện TDTT cho quần chúng cũng không đồng đều nên phân vùng chỉ đạo như sau:
a) Phân vùng chỉ đạo: (Vùng núi cao, biên giới, vùng sâu, vùng xa).
Các huyện vùng núi cao: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong: bắn nỏ, bóng chuyền, tung còn, đẩy gậy, võ, vật.
Các huyện vùng núi thấp: Con Cuông, Anh Sơn, Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Nghĩa Đàn Tân kỳ: đẩy gậy, bóng bàn, bắn nỏ, bóng chuyền, bóng đá, bơi lội, vật.
Các huyện khác có đồng bào dân tộc: Tân Kỳ, Thanh Chương, Quỳnh Lưu: bóng chuyền, điền kinh, bóng đá, bắn nỏ, đẩy gậy, bơi lội.
b) Các giai đoạn triển khai:
b.1. Giai đoạn I năm 2007 làm thí điểm 26 xã gồm:
- Mỗi huyện chọn làm thí điểm 2 xã : (10 huyện x 2 xã = 20 xã)
- Có 6 huyện có xã miền núi : 6 huyện x 1 xã = 6 xã
b.2. Giai đoạn II: Triển khai đại trà 180 xã còn lại :
- Năm 2008: 90 xã.
- Năm 2009: 60 xã.
- Năm 2010: 30 xã.
b.3. Giai đoạn III: Sau năm 2010: 34 xã còn lại và các xã mới tách do hình thành đơn vị hành chính mới.
4. Điều kiện nguồn lực huy động để thực hiện đề án: Trên cơ sở tiếp nhận nguồn vốn đầu tư của Trung ương để triển khai thực hiện Quyết định số 100/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ. ưu tiên tăng thêm nguồn ngân sách địa phương cho các huyện miền núi.
Vốn ngân sách Nhà nước là chủ yếu để thực hiện các nhiệm vụ
- Phụ cấp cho cán bộ chuyên trách TDTT xã.
- Đào tạo cán bộ TDTT cơ sở và hướng dẫn viên TDTT thôn bản.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất.
- Trang bị cơ sở vật chất hàng năm.
Nguồn lực của các nội dung trên được sở TDTT và các cơ quan chức năng dự toán và cân đội hàng năm trình HĐND phê duyệt.
b) Các nguồn vốn khác:
- Vốn từ các nguồn tài trợ.
- Vốn từ xã hội hóa để tăng thêm nguồn xây dựng cơ sở vật chất và hoạt động TDTT.
Cân đối bổ sung nguồn lực đối với nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ xây dựng cở vật chất, và trang thiết bị TDTT.
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Tiến độ thực hiện:
Giai đoạn I:
- Xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt Đề án.
- Hướng dẫn thành lập và xây dựng quy chế Ban chỉ đạo Đề án.
- Triển khai các xã điểm.
Giai đoạn II (2010):
Triển khai và hoàn thành 50% nội dung đề án sơ kết giai đoạn 2.
Giai đoạn III: (năm 2010 - 2020)
Tiếp tục triển khai các nội dung Đề án.
- Tổng kết Đề án.
2. Về phân công trách nhiệm các ngành:
2.1. UBND các huyện miền núi, huyện có xã miền núi chủ trì xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án trên địa bàn, địa phương quản lý.
Phổ biến, quán triệt nội dung Đề án và tổ chức các ngành và nhân dân thực hiện đề án.
2.2. Sở TDTT chủ trì xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai đề án đảm bảo tiến độ.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh về thống nhất lộ trình đầu tư, cân đối bố trí nguồn vốn theo kế hoạch trình HĐND, UBND tỉnh phê duyệt các công trình thể thao.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: phối hợp với Sở TDTT tham mưu UBND tỉnh về lộ trình đầu tư, thẩm định dự án theo nhiệm vụ được phân công.
2.4. Sở Tài chính: chịu trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh về nguồn vốn thực hiện đề án đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2.5. Sở Nội vụ: chịu trách nhiệm phối hợp với Sở TDTT tham mưu UBND tỉnh thực hiện các nội dung liên quan đến tổ chức bộ máy, bồi dưỡng cán bộ và chế độ cán bộ làm công tác TDTT xã, phường thôn bản.
2.6. Sở Xây dựng: quy hoạch địa điểm tổ chức thẩm định xây dựng các công trình dự án hiện hành.
2.7. Sở Tài nguyên - Môi trường: hướng dẫn các phòng TN-MT các huyện và chỉ đạo các phòng chuyên môn của sở thực hiện cấp quyền sử dụng đất kịp thời cho các cơ quan quản lý các công trình dự án được phê duyệt.
2.8. Sở Văn hoá - Thông Tin: phối hợp xây dựng quy hoạch, ban hành các quy chế tổ chức hoạt dộng các Trung tâm VH-TT cấp xã, huyện theo các quy định của Bộ văn hoá - Thể thao - Du lịch.
2.9. Ban Dân tộc tỉnh: phối hợp với sở TDTT quán triệt Đề án đến tất cả các đối tượng trên địa bàn miền núi.
Phối hợp xây dựng điển hình thể thao dân tộc cả về phong trào và mùi nhọn, các môn thể thao dân tộc để đóng góp cho sự tăng trưởng thành tich thể thao tỉnh nhà.
Trên đây là nội dung cơ bản chủ yếu của Đề án nhằm xây dựng phát triển phong trào thể dục thể thao miền núi. Khai thác, bảo tồn phát huy các môn thể thao dân tộc và truyền thống dân gian các dân tộc miền Tây Nghệ An đến năm 2010. Căn cứ vào chức năng, nội dung Đề án được phân công tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước./.
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2020 về Bảng giá nước sạch công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn do Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn quản lý, khai thác Ban hành: 03/11/2020 | Cập nhật: 09/11/2020
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực khí tượng thủy văn thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu Ban hành: 18/06/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 03/03/2020 | Cập nhật: 27/01/2021
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt bổ sung danh mục thủ tục hành chính thực hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Kon Tum Ban hành: 08/10/2019 | Cập nhật: 19/10/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Kon Tum Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 24/07/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tiêu chí, cách đánh giá, xếp loại công tác dân vận của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 11/06/2019 | Cập nhật: 09/07/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm tại Quyết định 463/QĐ-UBND Ban hành: 16/05/2019 | Cập nhật: 03/06/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 công bố mới thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường Trà Vinh Ban hành: 18/03/2019 | Cập nhật: 04/04/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục gồm 03 thủ tục hành chính mới và bãi bỏ 06 thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, 01 thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/03/2019 | Cập nhật: 10/05/2019
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Điều lệ (sửa đổi, bổ sung) Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tỉnh Bình Định Ban hành: 13/02/2019 | Cập nhật: 27/02/2019
Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc Ban hành: 19/01/2019 | Cập nhật: 24/01/2019
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi, bổ sung Quyết định 736/QĐ-UBND về phê duyệt Đề án “Bắc Ninh phấn đấu không còn thực phẩm bẩn” Ban hành: 14/12/2018 | Cập nhật: 28/11/2019
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2018 sửa đổi Quyết định 148/QĐ-UBND và một số nội dung Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững giai đoạn 2015-2020 kèm theo Quyết định 148/QĐ-UBND Ban hành: 28/08/2018 | Cập nhật: 22/10/2018
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nội vụ tỉnh Cao Bằng Ban hành: 13/04/2018 | Cập nhật: 23/07/2018
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính các lĩnh vực: Y tế dự phòng; Đào tạo mới ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 02/05/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2018 về Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh An Giang Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 20/11/2018
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2017 công bố danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận, trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích của các Sở, Ban, ngành tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 26/05/2017
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2017 Bộ Tiêu chí xã nông thôn mới thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/04/2017 | Cập nhật: 27/05/2017
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/03/2017 | Cập nhật: 28/04/2017
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2017 công nhận kết quả thực hiện và xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ năm 2016 đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 10/02/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Cao Bằng đến năm 2030 Ban hành: 11/04/2016 | Cập nhật: 27/04/2016
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục nguồn nước nội tỉnh trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 02/03/2016 | Cập nhật: 01/12/2016
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2016 công bố bộ thủ tục hành chính chuẩn hoá trên lĩnh vực Văn hoá và Gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện của tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 24/02/2016 | Cập nhật: 14/04/2016
Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Phương án cổ phần hóa và chuyển thành Công ty cổ phần Công ty mẹ - Tổng công ty Tư vấn xây dựng Việt Nam Ban hành: 14/01/2016 | Cập nhật: 19/01/2016
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt tạm thời đơn giá dịch vụ tang lễ tại Khu giả sơn, Nghĩa trang Văn Điển, huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội Ban hành: 28/01/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2015 về Danh mục thủ tục hành chính đặc thù được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 09/05/2015
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính ban hành mới thuộc phạm vi giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 27/03/2015 | Cập nhật: 23/04/2015
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 03/02/2015 | Cập nhật: 13/02/2015
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu (2011-2015) của huyện Khánh Vĩnh, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 26/02/2014 | Cập nhật: 23/07/2014
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2013 công bố thay thế thủ tục hành chính được thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 07/05/2013 | Cập nhật: 30/11/2015
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2013 quy định tạm thời định mức chi hỗ trợ thực hiện chính sách bảo vệ, phát triển đất trồng lúa và bổ sung kinh phí cho các địa phương Ban hành: 01/02/2013 | Cập nhật: 29/05/2013
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2013 công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Lào Cai Ban hành: 19/02/2013 | Cập nhật: 06/03/2014
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Xây dựng tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 15/08/2012
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2012 về Quy định thi đua xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Ban hành: 14/06/2012 | Cập nhật: 31/07/2012
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Đề án kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 25/08/2011 | Cập nhật: 23/04/2013
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2011 về phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 01/07/2011 | Cập nhật: 01/10/2015
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt quy hoạch vùng nguyên liệu mía giai đoạn 2010 - 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 29/06/2013
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2010 quy định tạm thời Danh mục vị trí công tác định kỳ thực hiện chuyển đổi đối với công, viên chức thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Sở, Ban, ngành tỉnh Quảng Nam Ban hành: 26/01/2010 | Cập nhật: 08/08/2014
Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2008 tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho 08 tập thể và 03 cá nhân thuộc Bộ Giao thông vận tải Ban hành: 22/01/2008 | Cập nhật: 25/01/2008
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2007 về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết về Chiến lược biển đến năm 2020 tỉnh Bình Định Ban hành: 02/11/2007 | Cập nhật: 21/01/2013
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2007 về đơn giá bồi thường, tài sản, cây cối hoa màu và chính sách hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 04/04/2007 | Cập nhật: 29/07/2013
Quyết định 436/QĐ-UBND năm 2006 về Kế hoạch triển khai chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết 01/NQ-TU của tỉnh Nghệ An Ban hành: 03/02/2006 | Cập nhật: 11/01/2013
Quyết định 742/QĐ-UBND năm 2006 về kế hoạch triển khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện nghị quyết 01/NQTU ngày 26/12/2005 của ban thường vụ tỉnh uỷ khoá XVI Ban hành: 02/03/2006 | Cập nhật: 14/03/2013
Quyết định 147/2005/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Phát triển kinh tế - xã hội miền Tây tỉnh Nghệ An đến năm 2010 Ban hành: 15/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 100/QĐ-TTg phê duyệt Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp và Khu chế xuất Cần Thơ giai đoạn II . Ban hành: 17/02/1998 | Cập nhật: 09/06/2007