Quyết định 3218/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2019 của Thanh tra tỉnh Bình Thuận
Số hiệu: | 3218/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Thuận | Người ký: | Nguyễn Ngọc Hai |
Ngày ban hành: | 22/11/2018 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Khiếu nại, tố cáo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3218/QĐ-UBND |
Bình Thuận, ngày 22 tháng 11 năm 2018 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2019 CỦA THANH TRA TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 1552/TTr-TTBT ngày 13 tháng 11 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2019 của Thanh tra tỉnh, cụ thể như sau:
1. Công tác thanh tra
1.1. Thanh tra chuyên đề diện rộng về đấu thầu, mua sắm thuốc chữa bệnh, trang thiết bị y tế và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế.
1.2. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh (tập trung vào những nội dung quan trọng, lĩnh vực dư luận xã hội quan tâm).
1.3. Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các huyện, thị xã, thành phố, tập trung công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực đất đai (thu hồi, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất, thanh tra chuyên đề công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy), khoáng sản, môi trường (cấp phép và khai thác khoáng sản, bảo vệ môi trường), đầu tư xây dựng (dự án sử dụng vốn đầu tư trung hạn, dự án đối tác công tư, đổi đất lấy hạ tầng), tài chính, ngân sách (chống thất thu, mua sắm, quản lý tài sản công).
1.4. Thanh tra trách nhiệm của giám đốc sở, thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh và Chủ tịch UBND cấp huyện trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; thanh tra việc thực hiện Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận (Đề án 920).
1.5. Thanh tra vụ việc do Chủ tịch UBND tỉnh giao; thanh tra đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra lại, kiểm tra tính chính xác, khách quan các kết luận thanh tra của sở, huyện.
1.6. Kiểm tra việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh tra và xử lý sau thanh tra tại các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và đối tượng được thanh tra theo quy định của pháp luật.
(kèm theo danh mục các cuộc thanh tra năm 2019)
2. Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
2.1. Thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị, Chỉ thị số 53-CT/TU ngày 05/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy1 và Chỉ thị số 22/CT-UBND ngày 08/10/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh2; Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 của Quốc hội3; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ4; triển khai thực hiện đồng bộ các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo5.
2.2. Tập trung giải quyết kịp thời, có hiệu quả các vụ việc khiếu nại, tố cáo, phấn đấu đạt tỉ lệ trên 85% đối với các vụ việc mới phát sinh, nhất là các vụ việc phức tạp; chú trọng việc tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật theo Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 13/5/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh, phấn đấu đạt tỉ lệ trên 85%.
2.3. Hoàn thành kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch 2100/KH-TTCP ngày 19/9/2013 của Thanh tra Chính phủ và Kế hoạch số 3049/KH-UBND ngày 25/8/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh. Tập trung xây dựng và triển khai kế hoạch giải quyết các vụ việc đông người, phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh trật tự.
2.4. Thực hiện nghiêm túc việc cập nhật công khai kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo trên Chương trình tra cứu, công khai các vụ việc khiếu nại, tố cáo trên Internet của tỉnh và phần mềm cơ sở dữ liệu quốc gia về khiếu nại, tố cáo của Thanh tra Chính phủ. Tăng cường đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân (tập trung ở các khu vực xã, phường, thị trấn).
3. Công tác phòng, chống tham nhũng
3.1. Tiếp tục triển khai và thực hiện đồng bộ các chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị và Kế hoạch số 06-KH/TU ngày 17/3/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy6; Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị7; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị8; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ9; các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3.2. Đôn đốc việc triển khai thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là giải pháp công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị; minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là cán bộ quản lý; thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp; xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là thủ tục hành chính…
3.3. Tăng cường phát hiện tham nhũng qua hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng để xử lý các hành vi tham nhũng, tập trung vào các lĩnh vực có nguy cơ tham nhũng cao10; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các vụ việc tham nhũng; chú trọng xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng; động viên, khen thưởng, bảo vệ người tố cáo và tố giác hành vi tham nhũng.
3.4. Phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng gắn với việc giáo dục chính trị chính trị, tư tưởng, đạo đức cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân; tăng cường phối hợp giữa các cơ quan có chức năng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí để đảm bảo chính xác thông tin khách quan, đúng sự thật để góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.
3.5. Chủ động đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm kịp thời chấn chỉnh, nâng cao trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng ở các cấp, các ngành.
4. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
4.1. Thực hiện nhiệm vụ điều hòa, phối hợp trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra, kiểm tra nhất là đối với thanh tra, kiểm tra chuyên ngành nhằm tránh sự chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, trong đó có thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp theo Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ và Chỉ thị số 27/CT-UBND ngày 30/8/2013 của UBND tỉnh. Chủ động tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các văn bản quản lý, chỉ đạo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định.
4.2. Tiếp tục chủ động tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị để triển khai các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến ngành thanh tra, trao đổi kinh nghiệm, giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong việc thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng.
5. Công tác khác
5.1. Tiếp tục triển khai tổ chức hướng dẫn quy trình nghiệp vụ công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cho công chức trong ngành thanh tra, nhất là hướng dẫn quy định mới của Luật Tố cáo năm 2018.
5.2. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, nâng bậc, thực hiện chính sách đối với công chức toàn ngành; nâng cao chất lượng hoạt động giữ gìn pháp luật, kỷ luật của các cơ quan thanh tra, đảm bảo điều kiện triển khai thực hiện nhiệm vụ, trong đó tiếp tục chú trọng đến việc xây dựng tổ chức bộ máy để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ trong công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5.3. Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII)11, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII)12 và Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ gắn với việc tiếp tục triển khai thực hiện Chỉ thị số 27-CT/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các văn bản chỉ đạo của Chánh Thanh tra tỉnh việc thực hiện nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương trong thực thi nhiệm vụ, công vụ; xây dựng cơ quan thanh tra trong sạch, vững mạnh; đẩy mạnh xây dựng văn hóa thanh tra, đạo đức nghề nghiệp thanh tra; nâng cao chất lượng thực thi công vụ, xây dựng đội ngũ công chức ngành thanh tra kỷ cương, trách nhiệm, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư.
5.4. Tổ chức đăng ký thi đua, ký giao ước thi đua, phát động và thực hiện các phong trào thi đua. Phấn đấu trên 90% công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, trong đó 15% công chức đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp; phấn đấu 100% tập thể đạt danh hiệu tiên tiến, trong đó 30% đạt danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; định hướng cho công chức có những nội dung hợp lý hóa công việc nhằm nâng cao hiệu suất công tác.
5.5. Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính, trong đó chú trọng triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, chỉ tiêu có liên quan của cơ quan về thực hiện Bản cam kết trách nhiệm người đứng đầu trong thực hiện công tác cải cách hành chính hàng năm và giai đoạn 2016-2020 của tỉnh; triển khai ứng dụng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành theo đúng quy trình khép kín, thực hiện ký số và gửi văn bản điện tử qua hệ thống thông tin đúng quy định.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh triển khai thực hiện nhiệm vụ, chương trình công tác được phê duyệt đúng quy định của pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
CÁC CUỘC THANH TRA NĂM 2019
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3218 /QĐ-UBND Ngày 22 /11/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)
1. Tài chính - Xây dựng cơ bản
Số TT |
Đối tượng thanh tra |
Nội dung thanh tra |
Phạm vi và thời kỳ thanh tra |
Thời hạn thanh tra |
Thời gian tiến hành |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
1 |
UBND huyện Tuy Phong |
Việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản các công trình do UBND huyện làm chủ đầu tư. Quản lý và sử dụng tài chính, mua sắm tài sản công năm 2016, 2017. |
UBND huyện và các đơn vị có liên quan |
45 ngày |
Tháng 01/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 1 |
Sở GTVT |
|
2 |
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp Bình Thuận |
Việc chấp hành các quy định của pháp luật về công tác quản lý, sử dụng tài chính và mua sắm tài sản công. |
- Ban QLDA và các đơn vị có liên quan. - Năm 2016, 2017 |
45 ngày |
Tháng 01+02/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 2 |
Sở Tài chính |
|
3 |
Ban Quản lý Dự án Đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và PTNT |
Việc chấp hành các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản các công trình do Ban Quản lý dự án Đầu tư xây dựng công trình nông nghiệp và PTNT làm chủ đầu tư. |
Ban QLDA và các đơn vị có liên quan. |
45 ngày |
Tháng 02/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 1 |
Sở GTVT |
|
4 |
UBND huyện Bắc Bình |
Việc chấp hành quy định pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản các công trình do UBND huyện làm chủ đầu tư. |
UBND huyện và các đơn vị có liên quan |
45 ngày |
Tháng 3/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 1 |
Sở Xây dựng |
|
5 |
Bệnh viện Đa khoa khu vực La Gi |
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác quản lý, sử dụng tài chính và mua sắm tài sản công. |
- Bệnh viện và các đơn vị có liên quan. - Năm 2016, 2017 |
45 ngày |
Tháng 03+ 4/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 2 |
Sở Tài chính |
|
6 |
UBND huyện Hàm Thuận Nam |
Việc chấp hành quy định pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản các công trình do UBND huyện làm chủ đầu tư. Quản lý và sử dụng tài chính, mua sắm tài sản công năm 2016, 2017. |
UBND huyện và các đơn vị có liên quan. |
45 ngày |
Tháng 6+7/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 2 |
Sở Xây dựng |
|
Số TT |
Đối tượng thanh tra |
Nội dung thanh tra |
Phạm vi và thời kỳ thanh tra |
Thời hạn thanh tra |
Thời gian tiến hành |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
1 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiểm tra, giám sát, xử lý sau thanh tra. |
- Sở NN&PTNT và các đơn vị có liên quan - Năm 2017, 2018 và những vấn đề có liên quan trước và sau thời kỳ thanh tra |
45 ngày |
Tháng 01+02/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 3 |
Văn phòng Thanh tra tỉnh |
|
2 |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiểm tra, giám sát, xử lý sau thanh tra |
- Sở GD&ĐT và các đơn vị có liên quan - Năm 2017, 2018 và những vấn đề có liên quan trước và sau thời kỳ thanh tra |
45 ngày |
Tháng 3+4/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 3 |
Văn phòng Thanh tra tỉnh |
|
3 |
Bệnh viện y học Cổ truyền - Phục hồi chức năng tỉnh Bình Thuận |
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng |
- Bệnh viện Y học Cổ truyền và các đơn vị có liên quan - Năm 2017, 2018 và những vấn đề có liên quan trước và sau thời kỳ thanh tra |
45 ngày |
Tháng 5+6/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 3 |
Văn phòng Thanh tra tỉnh |
|
4 |
UBND huyện Hàm Tân |
Việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; kiểm tra, giám sát, xử lý sau thanh tra |
- UBND huyện Hàm Tân và các đơn vị có liên quan - Năm 2017, 2018 và những vấn đề có liên quan trước và sau thời kỳ thanh tra |
45 ngày |
Tháng 7+8/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 3 |
Văn phòng Thanh tra tỉnh |
|
Số TT |
Đối tượng thanh tra |
Nội dung thanh tra |
Phạm vi và thời kỳ thanh tra |
Thời hạn thanh tra |
Thời gian tiến hành |
Đơn vị chủ trì |
Đơn vị phối hợp |
Ghi chú |
1 |
Sở Y tế |
Thanh tra chuyên đề về đấu thầu, mua sắm thuốc chữa bệnh, trang thiết bị y tế và sử dụng quỹ bảo hiểm y tế |
Sau khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ |
45 ngày/cuộc |
Sau khi có hướng dẫn của Thanh tra Chính phủ |
Phòng Nghiệp vụ 2 |
Sở Tài chính, Sở KH&ĐT, Bảo hiểm xã hội tỉnh |
|
2 |
UBND các huyện: Đức Linh, Tánh Linh, Bắc Bình, Hàm Thuận Bắc và Hàm Thuận Nam |
Thanh tra chuyên đề công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất |
- UBND, Phòng TN&MT các huyện, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các huyện và tổ chức, cá nhân có liên quan - Năm 2017, 2018 |
45 ngày/cuộc |
Từ tháng 4/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 1 |
Chi cục Quản lý đất đai - Sở TN&MT |
|
3 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Thanh tra việc thực hiện Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu quản lý đất đai tỉnh Bình Thuận (Đề án 920) |
Sở Tài nguyên & Môi trường và các tổ chức, cá nhân có liên quan |
45 ngày |
Tháng 6/2019 |
Phòng Nghiệp vụ 1 |
Sở Tài chính |
|
1 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
2 về việc triển khai công tác tiếp công dân
3 về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân đối với các quyết định hành chính về đất đai
4 về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
5 Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân và các văn bản hướng dẫn thi hành
6 Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng
7 Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật phòng, chống tham nhũng
8 về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 3 khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng
9 Về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng
10 Quy hoạch sử dụng đất; đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và dự án đầu tư; tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức…
11 về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ”
12 về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
Chỉ thị 26/CT-TTg về tăng cường chỉ đạo Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông và tuyển sinh đại học, giáo dục nghề nghiệp năm 2020 Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 24/06/2020
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2020 về tăng cường tiết kiệm điện giai đoạn 2020-2025 Ban hành: 07/05/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2020 về tập trung triển khai quyết liệt, đồng bộ giải pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2020 về chính sách hỗ trợ xã An toàn khu, vùng An toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấp hành pháp luật tố tụng hành chính và thi hành án hành chính Ban hành: 15/11/2019 | Cập nhật: 18/11/2019
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2019 về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 29/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2019 về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động "tín dụng đen" Ban hành: 25/04/2019 | Cập nhật: 26/04/2019
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế theo hướng hiệu lực và hiệu quả hơn Ban hành: 04/09/2018 | Cập nhật: 06/09/2018
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2018 về tăng cường cải cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 Ban hành: 22/05/2018 | Cập nhật: 28/05/2018
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2017 về tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp Ban hành: 06/06/2017 | Cập nhật: 08/06/2017
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp Ban hành: 17/05/2017 | Cập nhật: 18/05/2017
Chỉ thị 14/CT-TTg về tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2017 tăng cường công tác quản lý đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 03/04/2017 | Cập nhật: 04/04/2017
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp Ban hành: 05/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2016 về triển khai thi hành Luật phí và lệ phí Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2016 về tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn và giảm thiểu tai nạn bom mìn, vật nổ còn sót lại sau chiến tranh Ban hành: 01/06/2016 | Cập nhật: 02/06/2016
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng Ban hành: 28/04/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2015 về đẩy mạnh thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Ban hành: 06/10/2015 | Cập nhật: 08/10/2015
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2015 về tăng cường công tác quản lý quy hoạch, đầu tư xây dựng và quản lý đất đai các dự án ven biển Ban hành: 27/07/2015 | Cập nhật: 27/07/2015
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2015 về tăng cường giải pháp cấp bách nhằm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô và công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt Ban hành: 02/06/2015 | Cập nhật: 02/06/2015
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2014 về triển khai thi hành Luật Bảo vệ môi trường của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 25/08/2014 | Cập nhật: 25/08/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2014 ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm có chứa tạp chất Ban hành: 01/08/2014 | Cập nhật: 01/08/2014
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 14/06/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2014 tăng cường công tác quản lý người lao động Việt Nam tại Hàn Quốc Ban hành: 30/05/2014 | Cập nhật: 30/05/2014
Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông hàng hải và đường thủy nội địa Ban hành: 03/10/2013 | Cập nhật: 04/10/2013
Kế hoạch 2100/KH-TTCP năm 2013 tiếp tục kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng Ban hành: 19/09/2013 | Cập nhật: 09/10/2013
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 02/07/2013
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2013 tăng cường thực hiện giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn tai nạn giao thông nghiêm trọng trong hoạt động vận tải Ban hành: 23/06/2013 | Cập nhật: 27/06/2013
Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2012 triển khai thi hành Pháp lệnh hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và Pháp lệnh pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật Ban hành: 28/09/2012 | Cập nhật: 29/09/2012
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2012 về tăng cường chăm sóc người có công cách mạng và hoạt động đền ơn đáp nghĩa hướng tới kỷ niệm 65 năm ngày Thương binh – Liệt sĩ (27/7/1947 – 27/7/2012) Ban hành: 28/04/2012 | Cập nhật: 03/05/2012
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 12 đặt các Nha kinh tế các Bộ, các Phòng thương mại, các Sở ngũ cốc cùng những cơ quan phụ thuộc dưới quyền điều khiển trực tiếp Bộ kinh tế Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 11 về việc tổ chức chính quyền nhân dân tại các thị xã lớn Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ để sửa đổi Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ Ban hành: 23/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về viêc huỷ bỏ quyền khai trương đường hoả xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính phủ Pháp đã cho Công ty hoả xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15 tháng 6 năm 1901 Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 6 về việc truy tố những người can tội ăn trộm, ăn cắp, tự ý phá huỷ cắt dây điện thoại và dây điện tín Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về việc để ông Vũ Văn Huyên, Chánh án toà án Hải Phòng ra ngoài ngạch và để tuỳ quyền ông Bộ trưởng Bộ kinh tế bổ dụng Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 12 về việc uỷ cho nhà giám đốc khoáng chất và kỹ nghệ tổ chức công việc sản xuất binh khí và đạn dược Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 11 năm 1945 về việc bãi bỏ thuế thân và định dần chế độ thuế khoá hiện hành sẽ thay đổi dần Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 09 về việc cho phép Chính phủ trưng thu những hiện vật Ban hành: 06/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 06 về việc cấm nhân dân không được đăng lính bán thực phẩm, làm tay sai cho quân đội Pháp Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012