Quyết định 309/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 309/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Nguyễn Văn Quang |
Ngày ban hành: | 16/02/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 309/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 16 tháng 02 năm 2016 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 07/01/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TỈNH VĨNH LONG NĂM 2016
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 48/TTr- SKHĐT-TH, ngày 12/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước tỉnh Vĩnh Long năm 2016.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện chương trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 07/01/2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016
(Ban hành kèm theo Quyết định số 309/QĐ-UBND ngày 16/02/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Long)
Năm 2016 là năm có ý nghĩa rất quan trọng, là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ X (nhiệm kỳ 2015 - 2020), năm đầu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020; đồng thời, là năm có nhiều sự kiện quan trọng của đất nước như Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử Quốc hội khóa XIV và Hội đồng nhân dân các cấp. Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh đặt ra mục tiêu trọng tâm trong năm 2016 là: Tiếp tục giữ vững ổn định kinh tế, duy trì tốc độ tăng trưởng hợp lý, kinh tế phát triển bền vững; tập trung thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế; bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu; giữ vững quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội; đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng.
Các chỉ tiêu chủ yếu đề ra trong năm 2016 là: Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) đạt 7,2%, giá trị sản xuất ngành nông - lâm, thủy sản tăng 2,5% và chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 12,5%, giá trị các ngành dịch vụ tăng 7,8%; kim ngạch xuất khẩu đạt 280 triệu USD; tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội 13.500 tỷ đồng; tổng thu ngân sách trên địa bàn 5.080 tỷ đồng; tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt 71%; tỷ lệ hộ nghèo giảm 1%; tạo việc làm 19.000 lao động; tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 13,5%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 73%; tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100%; mỗi huyện, thị xã đạt thêm ít nhất 01 xã nông thôn mới.
Tình hình kinh tế trong nước và thế giới trong năm 2016 được dự báo tiếp tục diễn biến phức tạp, cạnh tranh giữa các nền kinh tế ngày càng gay gắt; việc hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN vào cuối năm 2015 cùng với việc ký kết và triển khai các hiệp định thương mại tự do mở ra nhiều cơ hội phát triển nhưng cũng tạo ra những khó khăn, thách thức và có thể ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế trong nước và của tỉnh trong năm 2016. Do đó, để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ, Nghị quyết của HĐND tỉnh về thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng - an ninh năm 2016, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp sau đây:
I. TIẾP TỤC ỔN ĐỊNH KINH TẾ, TẠO MÔI TRƯỜNG VÀ ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ:
1. Thực hiện chính sách tiền tệ và hoạt động ngân hàng linh hoạt, hiệu quả:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Chi nhánh tỉnh Vĩnh Long chủ trì, phối hợp với các sở ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Cụ thể hóa Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ và Chỉ thị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về thực hiện chính sách tiền tệ, lãi suất; định hướng hoạt động các ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng chấp hành tốt các quy định về hoạt động tín dụng, chính sách tiền tệ của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Triển khai thực hiện kịp thời và đầy đủ các văn bản mới có liên quan đến điều hành lãi suất, tỷ giá, đảm bảo an toàn trong hoạt động thanh toán; tăng dư nợ tín dụng phù hợp và nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về chấp hành các quy định về hoạt động tín dụng, ngoại hối của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, bảo đảm hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng quy định; xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Theo dõi sát diễn biến thị trường tài chính, tiền tệ quốc gia để chủ động có giải pháp phù hợp nhằm hạn chế tối đa các tác động tiêu cực đến thị trường tài chính, tiền tệ trong tỉnh; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện chính sách tài khóa chủ động, chặt chẽ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương tài chính, ngân sách:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện dự toán ngân sách nhà nước chủ động, chặt chẽ, đảm bảo kỷ cương, kỷ luật tài chính - ngân sách; tăng cường công tác quản lý thu, rà soát xác định rõ các nguồn và các khoản tăng thu có thể khai thác được, các khoản chi ngân sách nhà nước phải được thực hiện theo dự toán được duyệt; tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước, luật về thuế, các văn bản dưới luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các Luật thuộc lĩnh vực Tài chính, Kế toán, Ngân sách.... Cơ cấu lại các khoản chi ngân sách theo hướng tiết kiệm, hiệu quả, nâng tỷ trọng chi đầu tư trong cơ cấu chi. Sử dụng nguồn tăng thu ngân sách năm 2015 sau khi trừ 50% thực hiện cải cách tiền lương năm 2016 ưu tiên trả nợ tạm ứng ngân sách, các khoản vay đến hạn, xử lý thanh toán nợ khối lượng xây dựng cơ bản theo chế độ quy định và thực hiện một số khoản chi theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước (nếu có).
- Cân đối nguồn lực tài chính để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu và đề án, kế hoạch tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công thương, ngành sản xuất gạch gốm,...
- Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước, không thực hiện chi đối với các chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách nhà nước khi chưa có nguồn bảo đảm (trừ trường hợp chi đối ứng hoặc thực hiện các chính sách mới của Trung ương). Rà soát, sắp xếp các nhiệm vụ chi, hạn chế tối đa xử lý bổ sung ngoài dự toán. Không ứng trước dự toán ngân sách nhà nước năm sau, trường hợp đặc biệt (thiên tai bão lũ, dịch bệnh, nhiệm vụ cấp thiết về quốc phòng, an ninh, nhiệm vụ quan trọng, cấp bách...), UBND các cấp báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.
- Hướng dẫn các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố thực hiện tiết kiệm triệt để các khoản chi thường xuyên, chi cho bộ máy quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp công. Cắt giảm tối đa các khoản chi khánh tiết; hạn chế chi phí đi nghiên cứu, khảo sát nước ngoài, mua sắm ô tô và trang thiết bị đắt tiền. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn kinh phí cải cách tiền lương; đối với các đơn vị, địa phương sau khi thực hiện cơ chế tạo nguồn cải cách tiền lương theo quy định mà vẫn thiếu nguồn thì ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí thực hiện tiền lương tăng thêm năm 2016.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp hạn chế, xử lý dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, tăng cường kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay cho các dự án, chương trình trọng điểm. Theo dõi diễn biến tình hình và chủ động tính toán các phương án bảo đảm nguồn thu và cân đối ngân sách năm 2016.
- Tăng cường giám sát và công khai, minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước, nhất là trong những lĩnh vực dễ phát sinh lãng phí, tiêu cực. Tăng cường công tác thanh, kiểm tra thuế, chống thất thu, chuyển giá, trốn thuế; kiên quyết xử lý, thu hồi nợ đọng thuế. Quản lý chặt việc ứng trước dự toán và chi chuyển nguồn, chỉ thực hiện chuyển nguồn đối với một số khoản chi còn nhiệm vụ và thực sự cần thiết theo đúng quy định của pháp luật.
b) Cục Thuế tỉnh:
- Kịp thời tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về thuế đến cá nhân, tổ chức kinh doanh và người nộp thuế; thường xuyên tổ chức đối thoại, giải đáp vướng mắc về thuế để người nộp thuế thông hiểu và tự giác chấp hành.
- Giao dự toán thu ngân sách nhà nước cho các Chi cục Thuế huyện, thị xã, thành phố tổ chức thu đảm bảo hoàn thành mức dự toán đã được Bộ Tài chính và Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
- Triển khai quyết liệt các biện pháp chống thất thu thuế, chuyển giá, trốn thuế; kiểm soát chặt chẽ việc hoàn thuế giá trị gia tăng; xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra, thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế.
- Rà soát các đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi đầu tư, phối hợp các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh quyết định ưu đãi đầu tư theo chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, tránh thất thu ngân sách nhà nước.
- Tăng cường kỷ luật, chấn chỉnh lề lối làm việc, thái độ tác phong ứng xử với người nộp thuế; đẩy mạnh cải cách hành chính về thuế, tạo điều kiện cho người nộp thuế đăng ký kê khai nộp thuế qua mạng điện tử.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức thực hiện tốt kế hoạch vốn đầu tư công năm 2016; hướng dẫn các sở ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố phân bổ, quản lý chặt chẽ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công theo đúng quy định của Luật Đầu tư công. Bảo đảm tiến độ giải ngân vốn đầu tư phát triển, nhất là các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương, trái phiếu Chính phủ, ODA; lồng ghép các nguồn vốn tập trung đầu tư cho các công trình quan trọng, cấp bách để sớm đưa vào sử dụng, phát huy hiệu quả, đặc biệt là công trình thuộc các xã điểm nông thôn mới kế hoạch năm 2016.
- Đa dạng các hình thức huy động vốn, các hình thức thu hút đầu tư; đẩy mạnh nghiên cứu xúc tiến các dự án, công trình thực hiện theo hình thức công tư (PPP) để huy động tối đa nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016, kịp thời đề xuất tháo gỡ khó khăn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các nguồn vốn, sử dụng hiệu quả vốn đầu tư.
- Triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và kế hoạch năm 2016 nhằm đạt mục tiêu đề ra.
d) Các sở, ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tổ chức điều hành chi ngân sách trong phạm vi dự toán đã được cấp có thẩm quyền giao, bảo đảm sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng chế độ quy định, lồng ghép các chính sách, xây dựng phương án tiết kiệm để thực hiện ngay từ khâu phân bổ dự toán và trong quá trình thực hiện. Thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công.
- Cắt giảm tối đa các khoản kinh phí hội nghị, hội thảo, các hoạt động gây lãng phí không cần thiết; không đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành các chính sách, chế độ mới hoặc tăng định mức chi dẫn đến tăng chi ngân sách nhà nước mà không có nguồn đảm bảo.
- Tổ chức tốt việc phục vụ bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp theo tinh thần triệt để tiết kiệm.
- Dừng thực hiện và hủy bỏ đối với các khoản chi thường xuyên được giao đầu năm mà sau ngày 30/6/2016 chưa phân bổ hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện (trừ các khoản được phép thực hiện phân bổ, cấp phát theo tiến độ quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành và các trường hợp khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép).
3. Đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế theo hướng nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, tiếp tục tập trung vào 3 lĩnh vực: Đầu tư công; doanh nghiệp nhà nước; ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng:
3.1. Xây dựng và triển khai đề án tái cơ cấu kinh tế tỉnh giai đoạn 2016 - 2020:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Xây dựng đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh giai đoạn 2016 - 2020;
- Kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện, tuân thủ quy hoạch ở các ngành và các huyện, thị xã, thành phố.
b) Các sở ngành tỉnh, doanh nghiệp nhà nước tiếp tục hoàn thiện trình cấp thẩm quyền phê duyệt đề án cơ cấu lại ngành, lĩnh vực, doanh nghiệp (phương án cổ phần hóa) theo kế hoạch.
3.2. Về tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Luật Đầu tư công, Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 03/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thi hành; tiếp tục tổ chức thẩm định trình phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư và xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
- Xây dựng hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp giữa năm 2016 phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 và quy định của pháp luật. Tập trung nguồn lực đầu tư cho các chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng điểm thuộc lĩnh vực giao thông, y tế, đầu tư kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; bảo đảm công khai, minh bạch, hiệu quả.
- Tiếp tục tăng cường quản lý đầu tư công, chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, vốn vay tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước.
- Khuyến khích, huy động các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội bằng các hình thức đầu tư hợp tác công tư, đầu tư trực tiếp nước ngoài,...
- Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, ưu tiên thu hút các dự án đầu tư có công nghệ cao, thân thiện với môi trường, sản phẩm có tính cạnh tranh cao; không cấp giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án tiêu tốn nhiều năng lượng, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường,...
- Tăng cường các biện pháp nâng cao chất lượng công tác quy tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch đô thị làm căn cứ để xây dựng các chương trình và kế hoạch đầu tư trung hạn. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với tất cả các khâu trong quá trình đầu tư, nhất là đối với đầu tư công, việc chấp hành Luật Đầu tư công và các quy định pháp luật về kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư công.
- Nâng cao chất lượng công tác đấu thầu, lựa chọn nhà thầu thi công, bảo đảm nhà thầu có đầy đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện dự án, gói thầu theo đúng yêu cầu chất lượng, tiến độ và hiệu quả kinh tế.
- Tham mưu ban hành và triển khai thực hiện Quy định về phân cấp quản lý đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh phù hợp với Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng và văn bản quy phạm pháp luật liên quan; Nghị quyết về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát chất lượng công trình xây dựng, nhất là các dự án sử dụng vốn nhà nước; kiểm tra sự tuân thủ các quy định về quản lý chất lượng công trình của các chủ thể xây dựng trong các khâu khảo sát, thiết kế, thi công, nghiệm thu, bảo hành và bảo trì công trình, nâng cao chất lượng công trình xây dựng.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố: Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn về các biện pháp đảm bảo an toàn lao động trong xây dựng công trình.
d) Các sở, ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục xây dựng, hoàn chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016 - 2020 theo đúng định hướng phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 và quy định tại Luật Đầu tư công, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ trình phê duyệt theo quy định; rà soát bảo đảm các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm phải có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công.
- Tổ chức thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020 đúng nguyên tắc, mục đích và hiệu quả gắn với nâng cao vai trò, trách nhiệm quản lý nhà nước của các ngành, các cấp, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới.
- Tăng cường quản lý chất lượng công trình và chi phí xây dựng đối với các công trình có sử dụng vốn nhà nước thông qua việc thẩm định dự án, thẩm định thiết kế, dự toán; kiện toàn và nâng cao năng lực các cơ quan chuyên môn về xây dựng các ngành, các cấp.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, nhất là công tác đền bù giải phóng mặt bằng; đảm bảo tính công khai, minh bạch, triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả đầu tư.
3.3. Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước:
a) Ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh, các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ tiếp tục triển khai công tác cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đối với các doanh nghiệp nhà nước theo kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc đủ điều kiện chuyển thành công ty cổ phần báo cáo UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách cơ cấu, nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước; tăng cường công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành doanh nghiệp, người đại diện vốn nhà nước, đảm bảo hiệu quả giám sát, quản lý vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp.
- Thực hiện việc minh bạch, công khai thông tin về hoạt động doanh nghiệp nhà nước; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với hoạt động của doanh nghiệp nhà nước.
3.4. Về tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng tâm là ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng:
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh chủ trì phối hợp với các sở ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại các tổ chức tín dụng, trọng tâm là cải thiện và nâng cao năng lực tài chính, hiệu quả hoạt động của bộ máy kiểm soát, kiểm toán nội bộ; từng bước cơ cấu lại các hoạt động theo hướng an toàn, hiệu quả giảm thiểu các hoạt động tiềm ẩn rủi ro.
- Tiếp tục triển khai đồng bộ các biện pháp xử lý nợ xấu và kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng trên địa bàn tỉnh; tiếp tục duy trì và kéo giảm tỷ lệ nợ xấu dưới mức 3%.
- Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, giám sát nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, bảo đảm sự an toàn, ổn định trong hoạt động của các tổ chức tín dụng.
3.5. Đẩy mạnh tái cơ cấu, nâng cao hiệu quả sản xuất các ngành nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ:
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục tập trung triển khai tích cực và hiệu quả kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2014 -2020.
- Tập trung nhân rộng các mô hình chuyển đổi cơ cấu, sản xuất có hiệu quả cao; nhân rộng diện tích thực hiện cánh đồng lớn, đẩy mạnh ứng dụng chuyển giao khoa học kỹ thuật; rà soát, từng bước xây dựng kế hoạch phát triển thương hiệu đối với những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực.
- Xây dựng, phát triển các mô hình sản xuất theo hướng liên kết chặt chẽ giữa hộ nông dân, tổ hợp tác, hợp tác xã với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, từng bước đưa ngành nông nghiệp lên sản xuất quy với mô lớn hơn, giá trị gia tăng cao. Tiếp tục giới thiệu, triển khai chính sách đặc thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn; hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục triển khai hiệu quả Kế hoạch đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020.
- Phát triển chăn nuôi theo hướng tập trung quy mô công nghiệp đảm bảo vệ sinh thú y, ít gây ô nhiễm môi trường. Tiếp tục mở rộng đầu tư vào chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản để tạo sự chuyển dịch trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp - thủy sản của tỉnh; nhân rộng các mô hình phát triển thủy sản đặc sản có hiệu quả.
- Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ; nghiên cứu, chọn tạo và tổ chức sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá trị thương phẩm cao. Chủ động kiểm soát, ngăn chặn và xử lý có hiệu quả các loại dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi; kiểm soát vệ sinh an toàn thực phẩm, việc sử dụng chất cấm trong toàn bộ chuỗi sản xuất, chế biến và tiêu thụ.
- Tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, thủy sản, nhất là những sản phẩm chủ lực; mời gọi các doanh nghiệp chế biến nông sản đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, nhất là khoai lang, xà lách xoong, cam sành, bưởi 5 Roi.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả chương trình xây dựng nông thôn mới theo kế hoạch đề ra; tiếp tục củng cố và nâng cao chất lượng các tiêu chí nông thôn mới đã đạt được.
b) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành công thương, đề án tổ chức lại ngành sản xuất gạch gốm, hỗ trợ doanh nghiệp trong chuyển đổi thay thế công nghệ thiết bị lạc hậu.
- Tăng cường thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp, tập trung thu hút các dự án chế biến hàng nông sản, sản xuất vật tư và máy móc phục vụ nông nghiệp, vật liệu mới,...
- Tiếp tục phát triển các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn như tài chính, ngân hàng, các dịch vụ tư vấn, bảo hiểm,...
- Triển khai hiệu quả các đề án, kế hoạch về phát triển thương mại điện tử, phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2015 - 2020, đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao năng lực xuất khẩu của tỉnh đến năm 2020.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Đề án tổ chức hệ thống tiêu thụ nông sản, thủy sản gắn với tái cơ cấu nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020; tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm đầu ra cho sản phẩm nông nghiệp, thủy sản; mời gọi các doanh nghiệp chế biến nông sản đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu để sản xuất, chế biến hàng nông sản.
c) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã:
Đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thành cơ sở hạ tầng khu công nghiệp Hòa Phú giai đoạn II, khu công nghiệp Bình Minh, tuyến công nghiệp Cổ Chiên; giải quyết dứt điểm việc thu hồi đất và giao mặt bằng cho nhà đầu tư để triển khai nhanh các dự án.
d) Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố: Tập trung triển khai các giải pháp phát triển ngành du lịch theo Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 06/01/2015 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2015 - 2020; kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 92/NQ-CP ngày 08/12/2014 của Chính phủ về một số giải pháp phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Phát triển các loại hình, sản phẩm du lịch sinh thái, làng nghề, mở rộng liên kết các tuyến du lịch gắn với tham quan khu di tích lịch sử, văn hóa. Tăng cường quản lý, đầu tư, nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh, chất lượng phục vụ của các cơ sở lưu trú trên địa bàn.
4. Tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy sản xuất, kinh doanh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai phổ biến các Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành. Xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; tiếp tục đẩy mạnh triển khai các nhóm giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ về việc thực hiện một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu.
- Tập trung củng cố, tổ chức lại hoạt động của các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; giải thể các hợp tác xã ngừng hoạt động, hợp tác xã không có khả năng củng cố lại. Tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã; tuyên truyền, tập huấn sâu rộng quy định pháp luật về hợp tác xã, mô hình hợp tác xã kiểu mới; triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2015 - 2020.
- Tiếp tục nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh thay thế, bổ sung hoặc bãi bỏ những thủ tục hành chính liên quan đến đăng ký thành lập doanh nghiệp, đăng ký đầu tư trên địa bàn theo hướng thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, tăng cường tuyên truyền giới thiệu chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của tỉnh đến các tổ chức, nhà đầu tư trong và ngoài nước; chú trọng thu hút các đầu tư vào lĩnh vực sản xuất và chế biến nông sản.
b) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện tốt Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, tạo thêm điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình tiếp cận các nguồn vốn vay với lãi suất hợp lý để phục hồi sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ, đầu tư vào các ngành có lợi thế, tiềm năng phát triển tốt.
- Thực hiện tốt chính sách cho vay thực hiện kế hoạch tái cơ cấu ngành công thương, đề án tái cơ cấu ngành sản xuất gạch gốm, ngành nông nghiệp, chính sách tín dụng đối với người nuôi cá tra, giảm tổn thất trong nông nghiệp, cho vay mua nhà ở cho người có thu nhập thấp, cho vay thu mua tạm trữ thóc, gạo, cho vay xuất khẩu,...
- Tăng cường chỉ đạo các Ngân hàng thương mại rà soát và cơ cấu lại nợ, xử lý nợ xấu, hạn chế gia tăng nợ xấu mới, kéo giảm tỷ lệ nợ xấu về giới hạn an toàn. Tăng cường thanh tra, giám sát về nợ xấu, chất lượng tín dụng và việc thực hiện quy định pháp luật về phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro.
- Tiếp tục thực hiện chương trình kết nối ngân hàng với doanh nghiệp. Ổn định nguồn vốn huy động và tích cực triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm đưa dòng vốn tín dụng vào sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ, ngân hàng nhà nước và UBND tỉnh góp phần nâng cao tăng trưởng tín dụng phục vụ đầu tư, phát triển kinh tế của tỉnh.
c) Cục Thuế tỉnh:
Tổ chức thực hiện tốt các chính sách thuế đối với sản xuất kinh doanh, dịch vụ, xuất nhập khẩu; đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ tư vấn pháp luật về thuế cho doanh nghiệp và người dân; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong thực hiện các chính sách về thuế.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường hoạt động công chứng, chứng thực, đăng ký giao dịch bảo đảm và xử lý tài sản bảo đảm đáp ứng kịp thời các nhu cầu của người dân và doanh nghiệp; xây dựng cơ chế liên thông trong việc công chứng, đăng ký quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất và thuế.
- Tập trung giải quyết các vụ việc thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng tạo điều kiện thu hồi nợ, giảm nợ xấu và mở rộng tín dụng. Nâng cao hiệu quả thi hành án dân sự để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ nợ và các tổ chức tín dụng.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường tuyên truyền, khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, áp dụng sản xuất sạch hơn, sử dụng năng lượng tiết kiệm, cải tiến quy trình sản xuất, quản lý, nâng cao chất lượng sản phẩm, năng lực cạnh tranh.
- Tiếp tục triển khai và hỗ trợ doanh nghiệp các dự án nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; chương trình hành động thực thi hiệp định hàng rào kỹ thuật trong thương mại; xây dựng và triển khai thực hiện chương trình phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020.
e) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Chủ động cân đối, có phương án cụ thể bảo đảm cung ứng điện cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt của người dân; thực hiện các biện pháp, giải pháp giảm tổn thất điện năng trên lưới phân phối.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả Nghị định số 111/2015/NĐ-CP ngày 03/11/ 2015 của Chính phủ về phát triển công nghiệp hỗ trợ; nghiên cứu xây dựng chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ nhà đầu tư, doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ phù hợp với tiềm năng, lợi thế và điều kiện phát triển của tỉnh.
- Tăng cường hoạt động khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp, nâng cao hiệu quả hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh ở nông thôn.
g) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp mời gọi đầu tư, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn trong lĩnh vực đầu tư, kinh doanh động sản, về phát triển nhà ở xã hội.
h) Các sở ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả đúng tiến độ các giải pháp được nêu tại chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh; nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh quốc gia, tạo môi trường kinh doanh, đầu tư thuận lợi và bình đẳng cho tổ chức, doanh nghiệp và người dân phát triển sản xuất kinh doanh; thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch, Chương trình hành động về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và kế hoạch phát huy vai trò của đội ngũ doanh nhân, doanh nghiệp trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, tạo thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp ổn định và mở rộng sản xuất.
- Thực hiện nghiêm việc đơn giản hóa thủ tục hành chính theo các quy định pháp luật nhằm giảm bớt chi phí và thời gian của doanh nghiệp trong thành lập, phá sản doanh nghiệp, về đất đai, đầu tư, xây dựng, kê khai nộp thuế, kho bạc nhà nước, bảo hiểm xã hội, tín dụng,...
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, nhất là khu vực doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hợp tác, doanh nghiệp nhỏ và vừa; bảo đảm cạnh tranh bình đẳng. Thực hiện tốt các chương trình khuyến công, khuyến nông, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
- Theo dõi sát tình hình thị trường, nắm bắt thông tin cung cầu hàng hóa, giá cả thị trường; xử lý kịp thời những biến động bất thường của thị trường; thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp trong xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hóa.
5. Tăng cường quản lý, bảo đảm phát triển lành mạnh thị trường hàng hóa, dịch vụ:
a) Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường công tác quản lý, điều hành, theo dõi sát diễn biến thị trường, có biện pháp điều tiết kịp thời, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa, không để xảy ra khan hiếm hàng, tăng giá độ biến, đặc biệt các dịp lễ, tết.
- Đẩy mạnh tuyên truyền sâu rộng và thực hiện Cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xây dựng hệ thống phân phối, kết nối cung cầu hàng hóa đến các vùng nông thôn gắn với các hội chợ, phiên chợ; phối hợp triển khai công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trong kinh doanh.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, kém chất lượng,… bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, các hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng thiết yếu, hoạt động của các đơn vị kinh doanh theo phương thức bán hàng đa cấp, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người nông dân trong sản xuất, mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa nông sản; tăng cường kiểm tra phát hiện và kịp thời xử lý các hành vi sử dụng hóa chất không đúng quy định trong sản xuất nông nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Tuyên truyền, hướng dẫn người nông dân, doanh nghiệp hạn chế sử dụng hoặc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp, thú y, thủy sản đúng quy trình; hướng dẫn người tiêu dùng cách thức ngăn ngừa, phát hiện, không tiêu dùng hàng hóa nhiễm chất độc hại.
c) Các Sở: Tài chính, Công thương, Công an tỉnh và các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
Chủ động áp dụng các biện pháp bình ổn giá cả thị trường; giám sát chặt chẽ hoạt động đăng ký, kê khai giá của doanh nghiệp, kiểm soát chặt chẽ phương án giá và mức giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá, kê khai giá. Tăng cường thông tin tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào cuộc vận động chống buôn lậu, gian lận thương mại.
6. Thúc đẩy xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu:
a) Sở Công thương chủ trì:
- Nghiên cứu, dự báo thị trường, kịp thời thông báo, tuyên truyền nâng cao nhận thức cho doanh nghiệp về tham gia các hiệp định thương mại tự do, về các rào cản thương mại của nước nhập khẩu để chủ động ứng phó và vượt qua; nghiên cứu, dự báo tình hình thị trường xuất khẩu, nhập khẩu và thông báo, phổ biến, hướng dẫn các hiệp hội, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để định hướng, tổ chức kế hoạch sản xuất, kinh doanh phù hợp, kịp thời chuẩn bị, ứng phó với những biến động của thị trường.
- Tổ chức thực hiện tốt Chương trình hành động thực hiện Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020, định hướng đến năm 2030; thực hiện đồng bộ các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu, hỗ trợ các doanh nghiệp đa dạng hóa các mặt hàng xuất khẩu, khai thác tốt những thị trường hiện có, tìm kiếm mở rộng thị trường nhất là những thị trường tiềm năng, tập trung cho các mặt hàng gạo, thủy sản chế biến và phân bón, thuốc tân dược,…; phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 280 triệu USD.
- Đổi mới và đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm, kết nối thị trường cả trong và ngoài nước để định hướng sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu hàng hóa cho tất cả các ngành hàng, nhất là hàng nông thủy sản chế biến.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời phát hiện những mặt hàng nhập khẩu gia tăng đột biến để làm rõ nguyên nhân, chủ động triển khai những giải pháp tăng cường quản lý, kiểm soát bảo đảm nhập khẩu đúng quy định và bảo hộ hợp lý sản xuất nội địa theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với cam kết quốc tế. Nâng cao việc kiểm soát chất lượng đối với hàng hóa nhập khẩu, đặc biệt là nông sản, hàng tiêu dùng.
b) Các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
Phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, hiệp hội ngành hàng để kịp thời nắm bắt thông tin thị trường và chỉ đạo tổ chức sản xuất, tiêu thụ hàng hóa trên địa bàn; chủ động tổ chức kết nối thông tin cung cầu, đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa; quản lý chặt chẽ thương lái nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
II. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC, ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ:
1. Sở Nội vụ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, các sở ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Rà soát, đánh giá công tác đào tạo, tăng cường bồi dưỡng, trang bị kỹ năng, kiến thức, phương pháp thực hiện công vụ cho CBCC, các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước chương trình chuyên viên, chuyên viên chính,… góp phần xây dựng đội ngũ CBCC chuyên nghiệp, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ chính trị.
- Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Đề án quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ tri thức tỉnh đến năm 2020, đề án đào tạo nguồn nhân lực cho ngành y tế giai đoạn 20132020; tổ chức tốt công tác đào tạo cán bộ cấp xã theo các tiêu chí xã nông thôn mới.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, đẩy mạnh quá trình chuyển dịch lao động sang lĩnh vực phi nông nghiệp. Tiếp tục triển khai đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Xây dựng, ban hành và triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo theo hướng mở, hội nhập, xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân.
- Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo có chuyên môn kỹ thuật, hiệu quả đào tạo; dạy nghề gắn với giải quyết việc làm. Tăng cường gắn kết giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp, khuyến khích doanh nghiệp tham gia dạy nghề; thường xuyên tuyên truyền, thay đổi nhận thức của xã hội về học nghề, lập nghiệp.
- Thực hiện việc sáp nhập trung tâm dạy nghề và trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện thành trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên theo quy định tại Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ và Thông tư Liên tịch số 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV ngày 19/10/2015 của liên Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao tiềm lực và hiệu quả hoạt động khoa học công nghệ, khuyến khích tổ chức, cá nhân nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ tốt cho yêu cầu tái cơ cấu kinh tế, nâng cao hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế và nhu cầu phát triển của xã hội.
- Nghiên cứu cơ chế, hình thức phổ biến khoa học kỹ thuật, công nghệ miễn phí cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hộ sản xuất để nâng cao năng suất lao động, phát triển sản xuất; nâng cao hiệu quả sử dụng kinh phí nghiên cứu khoa học từ ngân sách nhà nước. Tăng cường thực thi pháp luật về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ, hợp tác và hội nhập quốc tế về khoa học công nghệ.
- Triển khai nhanh, hiệu quả các đề án, dự án đã được phê duyệt, trong đó chú trọng các đề tài, dự án hỗ trợ cho phát triển công nghiệp, nông nghiệp, nông thôn mới.
1. Bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao phúc lợi xã hội và tạo việc làm:
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Y tế, UBND huyện, thi xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao
- Tiếp tục thực hiện tốt chính sách ưu đãi người có công, công tác tìm kiếm và xác định danh tính hài cốt liệt sĩ; đề án hỗ trợ người có công với cách với mạng về nhà ở, hỗ trợ hộ nghèo và giải quyết cho nhóm đối tượng gặp khó khăn về nhà ở.
- Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, bảo trợ xã hội, giảm nghèo bền vững, dạy nghề, giải quyết việc làm, trợ giúp pháp lý,… cho các đối tượng yếu thế, khó khăn trong xã hội. Triển khai các chương trình, chính sách giảm nghèo theo chuẩn nghèo mới tiếp cận đa chiều nhằm đảm bảo mức sống tối thiểu và các dịch vụ công cộng cơ bản cho các đối tượng nghèo; hỗ trợ hộ thoát nghèo, giảm hộ tái nghèo, hạn chế phát sinh hộ nghèo mới; nâng cao nhận thức, trách nhiệm và khuyến khích người nghèo tự lực, phấn đấu vươn lên thoát nghèo; tiếp tục thực hiện chương trình hỗ trợ tín dụng cho hộ nghèo, hộ cận nghèo để phát triển kinh tế, đầu tư sản xuất.
- Tập trung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra, đánh giá cũng như thực hiện chương trình theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hoàn thiện cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, thực hiện hoàn thành tiêu chí nông thôn mới về giáo dục - đào tạo, tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia và phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi.
- Phát huy và nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm, sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động, nâng cao thu nhập cho người lao động; đẩy mạnh hợp tác xuất khẩu lao động, thông tin, tuyên truyền về chính sách, thị trường lao động, hỗ trợ người lao động vay vốn, đào tạo ngoại ngữ, thủ tục xuất cảnh,...; tăng cường quản lý công tác xuất khẩu lao động cả đối với doanh nghiệp và người lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động; quản lý chặt chẽ lao động là người nước ngoài làm việc tại tỉnh.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách lao động, an toàn, vệ sinh lao động và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
- Đẩy mạnh thực hiện Luật Bảo hiểm y tế, thực hiện các chính sách, giải pháp hỗ trợ mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế, nâng cao tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát việc đóng bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp sử dụng lao động, đảm bảo quyền lợi cho người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội; tập trung thu nợ bảo hiểm xã hội, xử lý nghiêm các hành vi không đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động.
2. Tăng cường bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường giáo dục y đức, nâng cao tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của nhân viên y tế. Chủ động, tích cực phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám và điều trị bệnh ở tất cả các tuyến. Chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác kiểm tra giám sát công tác dự phòng, nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khoẻ, chủ động phòng chống, không để xảy ra dịch bệnh; nâng cao hiệu quả công tác phòng chống HIV/AIDS. Thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, dân số kế hoạch hóa gia đình.
- Thực hiện tốt quy trình khám bệnh, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh; giảm thời gian điều trị tại bệnh viện; đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh. Phát triển các dịch vụ y tế chuyên sâu, kỹ thuật cao; phát triển và kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại.
- Từng bước thực hiện theo lộ trình khung giá dịch vụ y tế mới trên nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí khám chữa bệnh; đồng thời, hỗ trợ phù hợp cho đối tượng chính sách, người nghèo. Tăng cường quản lý thuốc chữa bệnh, vắc xin, đảm bảo cung ứng đủ về số lượng, an toàn về chất lượng và giá cả hợp lý phục vụ cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân; kiểm tra việc kê khai, kê khai lại, niêm yết giá thuốc chữa bệnh, giá các dịch vụ y tế bảo đảm bình ổn thị trường kinh doanh tân dược.
- Tăng cường phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các tổ chức và cá nhân sản xuất kinh doanh, người tiêu dùng; kiểm tra việc sản xuất kinh doanh hàng thực phẩm về hạn sử dụng, nguồn gốc, vệ sinh an toàn thực phẩm,... đặc biệt trong các dịp lễ, tết; ngăn chặn kịp thời và kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm theo các quy định của pháp luật hiện hành.
- Tăng cường công tác truyền thông, giáo dục và thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số hợp lý, giảm mạnh sự mất cân bằng giới tính khi sinh và nâng cao chất lượng dân số.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện bệnh viện đa khoa tỉnh (phần xây mới) hoàn thành đúng tiến độ đưa vào sử dụng có hiệu quả; đầu tư trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực kịp thời cho các bệnh viện đảm bảo hoạt động hiệu quả, chăm sóc tốt sức khỏe nhân dân.
3. Phát triển văn hóa, thể thao, du lịch và gia đình:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Chuẩn bị và tổ chức tốt các hoạt động kỷ niệm các ngày lễ, hoạt động văn hóa trong năm 2016 đảm bảo đúng mục đích, nội dung; hạn chế thấp nhất việc sử dụng ngân sách nhà nước để tổ chức lễ hội. Triển khai thực hiện Kế hoạch của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014 của Ban Chấp hành trung ương về xây dựng văn hóa và con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước, đề án bảo tồn và phát triển nghệ thuật đờn ca tài tử tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2015 - 2020; tiếp tục xây dựng và củng cố môi trường văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Quy hoạch phát triển thể dục, thể thao tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020; cụ thể triển khai tốt kế hoạch phát triển thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016 - 2020; quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, sân bãi cho hoạt động thể thao, nhất là thể thao thành tích cao; tổ chức và tham gia tốt các giải thể thao cấp tỉnh, khu vực và toàn quốc. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”; nâng cao tỷ lệ dân số tham gia tập luyện thể dục thể thao thường xuyên.
- Tiếp tục huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị các di sản văn hóa của dân tộc; đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao.
- Thực hiện tốt công tác gia đình theo quy định của Nghị định 02/2013/NĐ-CP. Chú trọng thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo Quyết định số 629/QĐ-TTg ngày 29/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ và Chương trình Hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 theo Quyết định số 215/QĐ-TTg ngày 06/2/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
- Tiếp tục quán triệt và thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 10 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về “Xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước”; Chỉ thị 30 của Bộ chính trị; Chỉ thị 10 của Ban Bí thư và Thông báo số 159 tiếp tục chỉ đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”; nâng cao chất lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, gắn với việc đẩy mạnh thực hiện phong trào “Toàn dân chung sức xây dựng nông thôn mới”.
4. Đẩy mạnh công tác thông tin truyền thông:
a) Sở Thông tin - Truyền thông chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Thông tin, tuyên truyền tạo sự đồng thuận trong nhân dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, trong thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, các sự kiện chính trị, kinh tế, văn hóa trong nước, trong tỉnh diễn ra trong năm 2016; thông tin về kết quả, nghị quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ X nhiệm kỳ 2015-2020, về Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng; tuyên truyền, vận động, giáo dục về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước về biển, biển đảo và bảo vệ chủ quyền tổ quốc.
- Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước, trong đó chú trọng triển khai Chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long.
- Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; quản lý hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh và các đơn vị trong tỉnh đảm bảo hoạt động ổn định, cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ các thông tin.
- Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng thông tin, báo chí, xuất bản, hoạt động phát thanh và truyền hình; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong tình hình mới. Tăng cường truyền thông, tạo kênh giao tiếp giữa chính quyền với cơ quan báo chí, với nhân dân. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục Hiến pháp, pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật của người dân; thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về thông tin truyền thông, in, xuất bản,…
b) Các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục tập trung đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền kịp thời các chủ trương, chính sách, sự lãnh đạo và quản lý điều hành của Đảng, Nhà nước; tuyên truyền về những sự kiện quan trọng của đất nước và quốc tế, những cam kết hội nhập quốc tế; thông tin, tuyên truyền về bảo vệ biên giới, biển đảo theo đúng pháp luật Việt Nam và luật pháp quốc tế; đấu tranh, phản bác kịp thời, có tính thuyết phục cao đối với những thông tin sai trái.
- Chủ động cung cấp thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, những vấn đề dư luận xã hội quan tâm, tạo đồng thuận cao trong xã hội.
5. Thực hiện tốt công tác dân tộc, tôn giáo, bình đẳng giới, chăm sóc người cao tuổi, phát triển thanh niên, bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế, Nội vụ, Ban Dân tộc căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
- Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo và tự do tín ngưỡng; bình đẳng giới, nâng cao vị thế của phụ nữ. Tiếp tục triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Chiến lược Quốc gia về Bình đẳng giới giai đoạn 2011- 2020; Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Chương trình hành động của Chính phủ giai đoạn đến năm 2020 thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TƯ của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; đảm bảo sự bình đẳng của phụ nữ trong tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội và gia đình.
- Quan tâm chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; chú trọng công tác chăm sóc, giáo dục và bảo vệ quyền lợi của trẻ em, thực hiện hiệu quả các giải pháp tạo môi trường sống an toàn, thân thiện cho trẻ em, ngăn chặn các hành vi bạo lực, xâm hại trẻ em; phát triển thanh niên.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tăng cường công tác quản lý đất đai; thu hồi, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải theo quy hoạch sử dụng đất nhất là kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện được cấp thẩm quyền phê duyệt và thông qua; trong đó, kiểm soát chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang sử dụng vào mục đích khác.
- Tiếp tục rà soát lại quỹ đất công chưa sử dụng, có kế hoạch đưa vào sử dụng có hiệu quả, ưu tiên đấu giá quyền sử dụng đất đối với các thửa đất công.
- Tiếp tục tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình sử dụng đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất; kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Tăng cường công tác quản lý tài nguyên khoáng sản tài nguyên nước nhất là tài nguyên cát sông, tài nguyên khoáng sản sét theo hướng sử dụng bền vững và đúng quy hoạch; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, có biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước trái phép.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai các biện pháp tăng cường năng lực phòng chống thiên tai; theo dõi sát sao diễn biến thực tế, phối hợp chỉ đạo thực hiện kịp thời các biện pháp hỗ trợ các địa phương, người dân ứng phó, khắc phục hậu quả do mưa lớn, lốc xoáy, sạt lở bờ sông, lũ lụt, triều cường,... Tăng cường bảo vệ các công trình thủy lợi, các tuyến đê bao, đập, cống,..; phối hợp với các địa phương, người dân huy động lực lượng, vật tư sửa chữa kịp thời các công trình hư hỏng.
- Tập trung xây dựng hệ thống đê bao, thủy lợi nội đồng khép kín theo kế hoạch nhằm phòng tránh và hạn chế các tác động xấu của thiên tai, biến đổi khí hậu, phòng, chống thiếu nước, xâm nhập mặn bảo vệ sản xuất.
1. Sở Tư pháp chủ trì phối hợp các sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục thực hiện và tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành chính (TTHC); thực hiện tốt công tác thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
- Thường xuyên rà soát, hệ thống hóa hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh cần sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới cho phù hợp với văn bản của trung ương, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp. Đảm bảo công khai, thống nhất trong thực hiện thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện và giám sát; tham mưu UBND tỉnh hướng dẫn các sở, ban ngành xây dựng bộ thủ tục hành chính của từng lĩnh vực.
2. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp các sở ban ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Vĩnh Long năm 2016, đồng thời đôn đốc, kiểm tra, báo cáo và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện cải cách thủ tục hành chính ở các ngành, các cấp.
- Tăng cường thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước; kiểm tra thực tế công tác cải cách hành chính tại các cơ quan, ban, ngành và địa phương trên địa bàn.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức, thực hiện hiệu quả hệ thống tiêu chí, quy trình đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm qua thực thi nhiệm vụ công tác; điều động, đề bạt, bổ nhiệm bảo đảm sát thực tế, đúng quy định; chú trọng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. Tiếp tục thực hiện Đề án “phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Long”.
- Thực hiện tốt Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ và đề án của tỉnh về tinh giản biên chế; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức; về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp kiện toàn cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; không thành lập các tổ chức trung gian, chỉ thành lập tổ chức mới trong trường hợp cá biệt thật sự cần thiết do yêu cầu thực tế; ban hành các quy định triển khai thực hiện Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về tự chủ trong các ngành, lĩnh vực, trên cơ sở đó chủ động sắp xếp, tổ chức bộ máy, biên chế hoạt động của tổ chức nhằm phát huy hiệu quả các hoạt động sự nghiệp công. Tiếp tục triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công theo hướng đổi mới cơ chế hoạt động gắn với lộ trình thực hiện tính giá dịch vụ sự nghiệp công.
- Rà soát, đánh giá lại đội ngũ cán bộ công chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp và trình độ đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý biên chế cán bộ công chức, viên chức của tỉnh.
- Tổ chức thi tuyển, nâng ngạch công chức theo hướng nâng cao tính cạnh tranh, công khai minh bạch và công bằng.
3. Các sở ngành tỉnh, UBND huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ:
- Nâng cao hiệu quả, hiệu lực nền hành chính công và đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính từ quản lý sang phục vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, quản lý xã hội, chấp hành luật pháp.
- Thực hiện nghiêm các văn bản pháp luật về đơn giản hóa thủ tục hành chính; rà soát, bãi bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp; công bố công khai, minh bạch các quy trình, thủ tục, tạo thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp. Thực hiện đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với cán bộ, công chức trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính; thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân qua dịch vụ bưu điện tạo thuận lợi, tiết kiệm chi phí và thời gian cho người dân, doanh nghiệp.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước, các bộ phận giải quyết thủ tục hành chính; phối hợp hiệu quả giữa các ngành, UBND cấp huyện trong giải quyết thủ tục hành chính; triển khai thi hành Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
VI. TẠO CHUYỂN BIẾN CĂN BẢN VỀ PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG, LÃNG PHÍ, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO:
1. Thực hiện quyết liệt công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố.
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện nghiêm quy định về kê khai, kiểm soát kê khai tài sản, thu nhập; tăng cường giáo dục phẩm chất, đạo đức và trách nhiệm công vụ, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong phòng chống tham nhũng, lãng phí.
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về phòng chống tham nhũng; kịp thời biểu dương, khen thưởng những gương điển hình, bảo vệ người tố cáo tham nhũng; xử lý nghiêm những hành vi lợi dụng chống tham nhũng để tố cáo sai sự thật.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, điều tra, truy tố xét xử trong phát hiện, xử lý hành vi tham nhũng, thu hồi tài sản do tham nhũng; xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm pháp luật được phát hiện qua công tác thanh tra.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí để đảm bảo chính xác thông tin khách quan, đúng sự thật để góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng chống tham nhũng.
2. Nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
Các sở, ban ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện tốt Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại - tố cáo (GQKN-TC); Nghị quyết số 39/2012/QH13 ngày 23/11/2012 về việc tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật trong việc tiếp công dân, GQKN-TC đối với các quyết định hành chính về đất đai; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, GQKN-TC; Công văn số 1275-CV/TU, ngày 21/7/2014 Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị số 35-CT/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 1021/QĐ-UBND ngày 19/6/2015 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Kế hoạch tiếp công dân, GQKN-TC phục vụ Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII và các kỳ họp Quốc hội khóa XIII trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Thường xuyên tuyên truyền pháp luật về khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân và các quy định pháp luật khác có liên quan nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của công dân và của CB,CC,VC; nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, GQKN-TC đảm bảo an ninh, trật tự.
- Thực hiện nghiêm túc việc tiếp công dân định kỳ hoặc đột xuất, giải quyết kịp thời những vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền ngay từ khi mới phát sinh; tập trung giải quyết dứt điểm những vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài.
VII. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG AN NINH VÀ TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI:
1. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Tiếp tục tham mưu cho Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo gắn nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố quốc phòng - an ninh, xây dựng các tiềm lực trong khu vực phòng thủ. Thực hiện tốt công tác huấn luyện nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu và chiến đấu của lực lượng, đủ sức đối phó thắng lợi với mọi tình huống. Tích cực, chủ động phối hợp với công an và các ngành làm tốt công tác hoạt động trị an, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; không để xảy ra điểm nóng, bị động, bất ngờ.
- Sắp xếp, kiện toàn biên chế lực lượng thường trực theo hướng tinh, gọn đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ. Tiếp tục xây dựng lực lượng Dân quân tự vệ đạt tỷ lệ ở mức 1,63% so với dân số; xây dựng lực lượng dự bị động viên theo hướng nâng cao chất lượng, khả năng sẵn sàng động viên tốt, giữ tỷ lệ 99,93% quân số.
- Thực hiện tốt công tác tuyển quân năm 2016. Chuẩn bị tốt lực lượng, phương tiện sẵn sàng tham gia phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ cứu nạn.
- Tổ chức diễn tập tác chiến khu vực phòng thủ, phòng chống lụt bão, tác chiến trị an xã phường, thị trấn an toàn, đảm bảo mục tiêu, kế hoạch đề ra.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Nâng cao hiệu quả công tác dự báo, chủ động trong công tác nắm tình hình, kịp thời phát hiện, đấu tranh ngăn chặn, vô hiệu hóa mọi âm mưu, hoạt động phá hoại của các thế lực thù địch và phần tử xấu; quản lý chặt địa bàn, mục tiêu, đối tượng trọng điểm, kiên quyết không để xảy ra đột xuất, bất ngờ hoặc tạo thành điểm nóng về an ninh trật tự tại địa phương.
- Đẩy mạnh công tác tấn công, trấn áp các loại tội phạm, đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ tuyệt đối và an toàn những mục tiêu và các ngày lễ, tết, các sự kiện chính trị quan trọng của đất nước, của tỉnh trong năm 2016. Có kế hoạch, phương án phối hợp đảm bảo an ninh trật tự, bảo vệ an toàn trong thời gian diễn ra Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ XII, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Tăng cường bảo đảm an ninh chính trị nội bộ và bảo vệ bí mật của nhà nước. Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp quản lý hành chính nhà nước về an ninh trật tự, đặc biệt trên lĩnh vực an toàn giao thông; phòng ngừa, hạn chế các vụ cháy, nổ lớn. Giữ vững ổn định tình hình trật tự an toàn xã hội, kiềm chế gia tăng tội phạm, tăng tỷ lệ khám phá vụ án hình sự, nhất là tội phạm nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng; tăng cường an ninh, an toàn thông tin mạng.
3. Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh phối hợp với các cơ quan, UBND huyện, thị xã, thành phố:
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, kéo giảm tai nạn giao thông; tăng cường quản lý kinh doanh vận tải và kiểm soát trọng tải phương tiện.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo đảm an toàn giao thông, đặc biệt là khu vực nông thôn. Nâng cao năng lực, trách nhiệm của lực lượng thực thi công vụ về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm những hành vi vi phạm pháp luật về giao thông.
4. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các sở ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác thi hành án dân sự liên quan đến hoạt động tín dụng, ngân hàng; chuẩn bị các điều kiện cần thiết và tổ chức triển khai thực hiện chế định thừa phát lại trên địa bàn tỉnh.
VIII. NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ:
Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng nhiệm vụ được giao:
- Tích cực triển khai chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng giai đoạn 2015-2020 giữa tỉnh Vĩnh Long và thành phố Cần Thơ; tổng kết và ký kết chương trình hợp tác phát triển kinh tế - xã hội với thành phố Hồ Chí Minh.
- Tăng cường các hoạt động liên kết, hợp tác phát huy tiềm năng thế mạnh của ngành, địa phương góp phần phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, đặc biệt đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, hỗ trợ người dân, các doanh nghiệp chủ động khai thác có hiệu quả các cơ hội phát triển kinh tế, xã hội và giảm thiểu các tác động bất lợi khi các Hiệp định thương mại tự do Việt Nam ký kết với các quốc gia và tổ chức quốc tế bắt đầu có hiệu lực.
- Tập trung đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền nâng cao nhận thức trong hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và toàn xã hội về Cộng đồng ASEAN, Hiệp định TPP và các hiệp định thương mại tự do khác, nhất là những cơ hội và lợi ích trong các hiệp định, các thỏa thuận, thông tin về thị trường về xuất nhập khẩu hàng hóa, các điều kiện để hàng hóa xuất khẩu được hưởng ưu đãi thuế quan, các cơ chế giải quyết tranh chấp thương mại.
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao:
- Trong tháng 01 năm 2016, trực tiếp chỉ đạo cụ thể hóa thành kế hoạch, chương trình công tác ngành, đơn vị, địa phương và triển khai đến tất cả các đơn vị, CBCCVC trực thuộc quán triệt và tổ chức thực hiện.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Chương trình hành động và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với tổ chức Đảng, các đoàn thể trong việc triển khai thực hiện; tập trung và chủ động chỉ đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra.
- Thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình, kế hoạch hành động; chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải pháp nhằm xử lý kịp thời đối với những vấn đề phát sinh.
- Đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và thực hiện chương trình 6 tháng và cả năm gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 của tháng cuối quý II và ngày 15/11/2016 để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, báo cáo Chính phủ đúng thời gian quy định./.
Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2020 về ký Hiệp định giữa Việt Nam và Xri Lan-ca về hợp tác và trợ giúp lẫn nhau trong lĩnh vực hải quan Ban hành: 11/06/2020 | Cập nhật: 12/06/2020
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2020 về chính sách hỗ trợ xã An toàn khu, vùng An toàn khu cách mạng trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ Ban hành: 24/03/2020 | Cập nhật: 25/03/2020
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2020 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2019 về ký Hiệp định miễn thị thực cho người mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ giữa Việt Nam và Ni-giê-ri-a Ban hành: 25/10/2019 | Cập nhật: 29/10/2019
Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2019 về Kế hoạch triển khai sơ kết thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa XI một số vấn đề về chính sách xã hội giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 24/05/2019 | Cập nhật: 29/05/2019
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2019 về tăng cường bảo đảm an toàn, an ninh mạng nhằm cải thiện chỉ số xếp hạng của Việt Nam Ban hành: 07/06/2019 | Cập nhật: 10/06/2019
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2019 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 11/07/2018 | Cập nhật: 17/07/2018
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2018 về nâng cao năng lực phòng, chống phần mềm độc hại Ban hành: 25/05/2018 | Cập nhật: 26/05/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2018 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Sê San Ban hành: 13/02/2018 | Cập nhật: 23/02/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Quyết định 629/QĐ-TTg giao kế hoạch đầu tư vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước năm 2017 (Đợt 2) của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam Ban hành: 10/05/2017 | Cập nhật: 12/05/2017
Chỉ thị 14/CT-TTg về tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 19/04/2017 | Cập nhật: 20/04/2017
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2017 về ký Bản ghi nhớ về hợp tác Biển và Nghề cá giữa Việt Nam - Indonesia Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 09/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2016 về ký Bản Thỏa thuận thúc đẩy thương mại song phương giữa Việt Nam - Campuchia Ban hành: 20/10/2016 | Cập nhật: 25/10/2016
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2016 về triển khai thi hành Luật phí và lệ phí Ban hành: 10/05/2016 | Cập nhật: 10/05/2016
Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Phương án cổ phần hóa Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 11/05/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Nghị định 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ Ban hành: 03/11/2015 | Cập nhật: 05/11/2015
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2015 về tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước, tập trung khắc phục yếu kém, thúc đẩy phát triển du lịch Ban hành: 02/07/2015 | Cập nhật: 02/07/2015
Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 14/02/2015 | Cập nhật: 27/02/2015
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2014 về giải pháp đẩy mạnh phát triển du lịch Việt Nam trong thời kỳ mới Ban hành: 08/12/2014 | Cập nhật: 09/12/2014
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế Ban hành: 20/11/2014 | Cập nhật: 21/11/2014
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 14/06/2014 | Cập nhật: 16/06/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến 2020 Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 08/02/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2014 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 06/01/2014 | Cập nhật: 08/01/2014
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2013 tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu chính phủ Ban hành: 28/06/2013 | Cập nhật: 02/07/2013
Nghị định 02/2013/NĐ-CP Quy định về công tác gia đình Ban hành: 03/01/2013 | Cập nhật: 05/01/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 02/07/2012
Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 Ban hành: 29/05/2012 | Cập nhật: 01/06/2012
Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo Ban hành: 18/05/2012 | Cập nhật: 22/05/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2012 về phiên họp chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2011 Ban hành: 07/01/2012 | Cập nhật: 09/01/2012
Nghị quyết 92/NQ-CP năm 2011 sửa đổi Nghị định 13-HĐBT về thành lập Viện Vật lý kỹ thuật trực thuộc Bộ Đại học và Trung học chuyên nghiệp Ban hành: 08/09/2011 | Cập nhật: 09/09/2011
Quyết định 215/QĐ-TTg năm 2011 hướng dẫn cơ cấu, thành phần và số lượng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 - 2016 Ban hành: 16/02/2011 | Cập nhật: 17/02/2011
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước Ban hành: 09/01/2011 | Cập nhật: 13/01/2011
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2010 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2009 Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 13/01/2010
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Quyết định 629/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 26/05/2008 | Cập nhật: 30/05/2008
Quyết định 215/QĐ-TTG năm 2008 về việc Ông Đặng Vũ Minh thôi giữ chức Chủ tịch Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam Ban hành: 21/02/2008 | Cập nhật: 23/02/2008
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021