Quyết định 3026/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012 - 2016 định hướng đến năm 2020
Số hiệu: | 3026/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 19/09/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thi đua, khen thưởng, các danh hiệu vinh dự nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3026/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 19 tháng 9 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005);
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng tổng kết và nhân điển hình tiên tiến; Kết luận số 83-KL/TW ngày 30/8/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị;
Căn cứ Công văn số 07-CV/BCĐTW ngày 06/6/2011 của Ban chỉ đạo Trung ương về việc xây dựng đề án đổi mới công tác thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 27/01/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về việc thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 30/8/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”;
Căn cứ Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy chế công tác Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 750/TTr-SNV ngày 27/8/2012 về việc ban hành Đề án đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012 - 2016 định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án đổi mới công tác thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2012 - 2016 định hướng đến năm 2020.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thành phố có kế hoạch triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Thành viên Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2012 - 2016 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3026/QĐ-UBND, ngày 19/9/2012 của UBND tỉnh Quảng Nam)
NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ ĐỂ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Luật Thi đua, Khen thưởng (đã được sửa đổi, bổ sung năm2005).
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng tổng kết và nhân điển hình tiên tiến; Kết luận số 83-KL/TW ngày 30/8/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị.
Công văn số 07-CV/BCĐTW ngày 06/6/2011 của Ban chỉ đạo Trung ương về xây dựng đề án đổi mới công tác thi đua, khen thưởng.
Chương trình hành động số 07-CTr/TU ngày 27/01/2011 của Tỉnh ủy Quảng Nam về việc thực hiện Kết luận số 83-KL/TW ngày 30/8/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng tổng kết và nhân điển hình tiên tiến”;
Quyết định số 25/2010/QĐ-UBND ngày 29/10/2010 của UBND tỉnh Quảng Nam về ban hành Quy chế công tác Thi đua, Khen thưởng.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG HIỆN NAY
1. Đặc điểm tình hình chung
Tỉnh Quảng Nam có 18 đơn vị hành chính, trong đó có 02 thành phố và 16 huyện, được chia thành 02 vùng: Vùng đồng bằng gồm 02 thành phố và 07 huyện; vùng trung du miền núi gồm 09 huyện, trong đó có 6 huyện miền núi cao. Dân số 1.425.395 người, gồm 06 dân tộc anh em, trong đó 115.348 người là các dân tộc thiểu số. Có truyền thống đấu tranh cách mạng, trong kháng chiến chống thực dân Pháp vinh dự được Đảng, Nhà nước tặng thưởng 04 chữ vàng “Chân sắt, vai đồng” trong kháng chiến chống đế quốc Mỹ xâm lược được tặng thưởng 08 chữ vàng “Trung dũng kiên cường, đi đầu diệt Mỹ”; trong xây dựng và bảo vệ tổ quốc được tặng thưởng Huân chương Sao vàng (năm 1986), Huân chương Hồ Chí Minh (năm 2010) và từ năm 2005 đến nay liên tục được tặng Cờ thi đua của Chính phủ.
2. Thực trạng công tác thi đua, khen thưởng hiện nay
Qua hơn 5 năm thực hiện Luật Thi đua, Khen thưởng, Chỉ thị số 39-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến, Nghị định số 121/2005/NĐ-CP , Nghị định số 42/2010/CP-CP của Chính phủ, các văn bản quy định và hướng dẫn của Trung ương về công tác thi đua, khen thưởng. Kết quả khảo sát hơn 100 phiếu điều tra ở các ngành, các lĩnh vực, và các đơn vị cơ sở, thực trạng công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Quảng Nam hiện nay được khái quát như sau:
Công tác thi đua, khen thưởng đã được quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, mặt trận và các đoàn thể chính trị.
Thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, phát hiện, bồi dưỡng tổng kết và nhân điển hình tiên tiến, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam đã tổ chức quán triệt và ban hành Chỉ thị số 25-CT/TU về thực hiện Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 21/5/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) trên địa bàn tỉnh. Giao Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy, các Đảng bộ trực thuộc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thi đua, khen thưởng; chỉ đạo củng cố và tăng cường vai trò, trách nhiệm của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, bổ sung cấp Trưởng các Ban Đảng vào thành viên Hội đồng. Chỉ đạo thành lập các Cụm, Khối thi đua; chỉ đạo tổ chức quán triệt và triển khai thực hiện tốt Luật Thi đua, Khen thưởng, nghiên cứu đổi mới nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua và tiêu chuẩn khen thưởng; tăng cường công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ngành chuyên môn với UBMTTQ và đoàn thể chính trị các cấp; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng…Qua đó các cấp, ngành đã nhận thức sâu sắc hơn về vai trò, vị trí của công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới; hiểu và thấm nhuần tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh “Thi đua là yêu nước, yêu nước thì phải thi đua và những người thi đua là những người yêu nước nhất”, quan điểm của Lênin “ Một trong những nhiệm vụ của đảng cầm quyền là phải tổ chức thi đua và thi đua phải chiếm vị trí trọng yếu trong nhiệm vụ của chính quyền Xô viết ”, thi đua vừa tạo ra của cải vật chất tăng thêm, vừa xây dựng con người mới, xã hội mới; gắn phong trào thi đua yêu nước với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, gắn công tác thi đua, khen thưởng với công tác xây dựng tổ chức Đảng trong sạch vững mạnh, đưa kết quả bình xét thi đua thành một trong những tiêu chí trong nội dung đánh giá cán bộ và tổ chức cơ sở đảng.
Các cấp chính quyền đã tập trung chỉ đạo triển khai quán triệt thực hiện nghiêm túc Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, nghiên cứu đổi mới nội dung, hình thức tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng ngày càng đi vào chiều sâu, thiết thực hơn. Ban hành quy chế và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về nghiệp vụ, tổ chức thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng.
Các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội coi công tác thi đua, khen thưởng là động lực xây dựng tổ chức vững mạnh, toàn diện, lực lượng nòng cốt đi đầu trong phong trào thi đua yêu nước.
Hình thức tổ chức thi đua đi vào nề nếp. Hiện nay có 2 hình thức tổ chức thi đua:
- Hình thức thi đua thường xuyên được tổ chức theo 02 Cụm và 13 Khối thi đua, 100% đơn vị thuộc tỉnh và đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh tham gia. Mỗi Cụm, Khối thi đua có quy chế tổ chức hoạt động cụ thể, phù hợp đặc điểm của từng Cụm, Khối thi đua trên cơ sở bình đẳng, hợp tác cùng phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ của mỗi đơn vị thành viên trong Cụm, Khối thi đua.
- Hình thức thi đua theo chuyên đề gồm: Thi đua xây dựng nông thôn mới, thi đua xây dựng đô thị văn minh, thi đua xây dựng cơ quan công sở văn hóa; ….
Nội dung thi đua bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó tập trung vào 7 lĩnh vực trọng tâm:
- Phát huy mọi nguồn lực, tập trung xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Phát huy sáng kiến, đổi mới quản lý, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hiệu quả công việc.
- Xây dựng đời sống văn hóa mới, con người mới, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp, văn minh, tiến bộ.
- Giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội, giảm thiểu tối đa các tệ nạn xã hội.
- Thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, lãng phí.
- Thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực quản lý nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư.
- Xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
Công tác khen thưởng ngày càng chặt chẽ. UBND tỉnh đã ban hành Quy chế quy định cụ thể về hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình xét duyệt và hồ sơ thủ tục khen thưởng. Các ngành, địa phương, đơn vị, các Cụm, Khối thi đua của tỉnh đều có Quy chế đảm bảo các quy định về tiêu chuẩn khen thưởng, cụ thể:
Về đối tượng khen thưởng: Được mở rộng đến thành phần kinh tế tư nhân, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, kinh tế hộ gia đình, công nhân, nông dân, người lao động sản xuất trực tiếp; chú ý nhiều hơn đến các lĩnh vực khó khăn, độc hại, đồng bào các dân tộc miền núi; khen thưởng đột xuất, gương người tốt việc tốt, đạt giải cao trong các hội thi, hội diễn. Tỷ lệ đối tượng khen thưởng trong cán bộ công chức từ 78% năm 2005 xuống còn 62% năm 2010, khen tập thể từ 65% năm 2005 xuống còn 45% năm 2010.
Về tiêu chuẩn, tiêu chí khen thưởng: Được quy định chặt chẽ, phù hợp từng vùng, từng đối tượng; chú trọng các chỉ tiêu định lượng, giảm bớt các tiêu chí có tính chất định tính, ước lượng, có hệ số khuyến khích đối với các chỉ tiêu quan trọng; đặc biệt là các tiêu chí khen thưởng các doanh nghiệp tư nhân.
Về hình thức khen thưởng: Ngoài các hình thức khen thưởng theo quy định của Luật thi đua, Khen thưởng và Nghị định của Chính phủ, còn có những hình thức động viên khác (theo Điều 101 của Luật Thi đua, Khen thưởng) như: ban hành quy chế xét chọn giải thưởng Báo chí Huỳnh Thúc Kháng, giải thưởng Văn học nghệ thuật Đất Quảng, giải thưởng Khoa học - Công nghệ; tổ chức đăng ký và công nhận công trình mới, sản phẩm mới, làng nghề mới, làng nghề truyền thống, công nhận cơ quan đơn vị có đời sống văn hóa, đô thị văn hóa; các hình thức Thư khen của Chủ tịch UBND tỉnh, giấy công nhận tấm lòng vàng... góp phần đa dạng, phong phú thêm công tác khen thưởng của tỉnh.
Riêng đối với khen thưởng các cơ quan công tác Đảng, Đoàn thể trong những năm gần đây được chú trọng, ngoài các hình thức khen thưởng trong Đảng, Đoàn thể, hằng năm được bình xét các danh hiệu thi đua, Cờ, Huân chương các loại, Bằng khen, Giấy khen như các cơ quan Nhà nước.
Về quy trình bình xét khen thưởng: Được thực hiện chặt chẽ, đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai; kết hợp kết quả phân loại đảng viên, phân loại tổ chức cơ sở đảng và nghĩa vụ công dân nơi cư trú trong việc bình xét khen thưởng hằng năm đối với cán bộ công chức, viên chức và cơ quan, đơn vị; quy định cụ thể cấp nào, người nào có thẩm quyền giao chỉ tiêu kế hoạch, nhiệm vụ công tác thì cấp đó, người đó có trách nhiệm khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; đơn vị được khen thưởng thì mới khen thưởng thủ trưởng đơn vị.
Về chế độ tiền thưởng, hiện vật khen thưởng: Ngoài các mức thưởng theo qui định, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quy chế quy định mức thưởng cụ thể cho các trường hợp đạt giải cao trong các hội thi, hội diễn, khen thưởng tài năng, gương hành động dũng cảm và các trường hợp đặc biệt khác.
Hệ thống tổ chức và đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng được củng cố, tăng cường.
Thực hiện Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND tỉnh đã ban hành quyết định sáp nhập Ban TĐ-KT tỉnh vào Sở Nội vụ, giữ nguyên 02 phòng chức năng và 12 biên chế hành chính, bổ nhiệm và phân công 01 Phó Giám đốc Sở Nội vụ làm Trưởng ban kiêm Phó Chủ tịch Thường trực Hội đồng TĐ-KT tỉnh, 01 Phó Trưởng ban và các chức danh trưởng, phó phòng chức năng trực thuộc. Chất lượng đội ngũ cán bộ và năng lực công tác được nâng lên so với trước, trình độ chuyên môn: đại học có 07 công chức, trung cấp chuyên nghiệp có 03 công chức (có 02công chức đang theo học đại học tại chức), trình độ chính trị: cao cấp và cử nhân có 04 công chức, trung cấp chính trị 03 công chức; Chi bộ Đảng gồm 08 đảng viên.
- Đối với cấp huyện, thành phố trực thuộc tỉnh: Thực hiện theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ, chuyển giao chức năng nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng và nhiệm vụ thường trực Hội đồng TĐ-KT từ Văn phòng HĐND&UBND sang phòng Nội vụ huyện, thành phố. Có 16/18 huyện, thành phố bổ nhiệm và phân công 01 Phó trưởng phòng chuyên trách TĐ-KT kiêm Phó chủ tịch Thường trực Hội đồng TĐ-KT, có 02/18 huyện do Trưởng phòng đảm nhiệm; mỗi huyện, thành phố bố trí 01 đến 02 cán bộ chuyên trách. Chất lượng cán bộ được nâng lên, có 28/34 cán bộ chuyên trách có trình độ Đại học, 06 cán bộ có trình độ Trung cấp (đang công tác ở các huyện miền núi).
- Đối với các Sở, ban, ngành tỉnh được bố trí cán bộ kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng, 100% có trình độ Đại học, nhưng không ổn định.
- Đối với cấp xã (phường, thị trấn) không thực hiện 1/2 công chức xã theo Nghị định 122 của Chính phủ, có nơi do Chánh Văn phòng UBND phụ trách, có nơi giao cho cán bộ phụ trách Lao động Thương binh và Xã hội theo dõi.
Những thành tựu về kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Nam đạt được trong 05 năm qua không thể tách rời kết quả của các phong trào thi đua. Năm 2005, tỉnh Quảng Nam đứng thứ ba toàn quốc, từ năm 2006 đến 2010 liên tục được tặng Cờ thi đua của Chính phủ. Tuy nhiên công tác thi đua, khen thưởng hiện nay còn nhiều hạn chế, đó là: Nhận thức về công tác thi đua khen thưởng không đồng đều, cá biệt có địa phương, đơn vị không tham gia thi đua hoặc thấy có khuyết điểm, thiếu sót không được xét khen thưởng thì không tham gia đăng ký giao ước thi đua; hình thức tổ chức thi đua còn nghèo nàn dẫn đến nhàm chán; chưa tổ chức các phong trào thi đua có tính đặc thù mang tính đột phá; nội dung thi đua còn mang tính chất chung, chưa gắn với biện pháp tổ chức thực hiện, có địa phương, đơn vị tổ chức phát động nhưng không tổ chức đánh giá được hiệu quả đem lại; công tác xây dựng điển hình, nhân điển hình còn hạn chế, chưa có kế hoạch cụ thể, có nhiều mô hình tốt nhưng chưa được nhân rộng. Chất lượng khen thưởng thấp, chưa thể hiện được tính tiêu biểu noi gương học tập, người được khen không thấy tự hào, người không được khen không thấy luyến tiếc; việc bình xét khen thưởng có nơi thiếu chặt chẽ, biểu hiện xu hướng nể nang, dĩ hòa vi quí, thiếu căn cứ khoa học, có đơn vị 90% cá nhân được công nhận danh hiệu lao động tiên tiến, chiến sĩ thi đua nhưng kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị đạt thấp; việc tổ chức trao thưởng có nơi chưa được trang nghiêm, chế độ tiền thưởng chưa được tương xứng. Đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng ở các cấp đa số là trẻ, chưa có kinh nghiệm thực tiễn, năng lực và hiệu quả công tác tham mưu cho cấp ủy, chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng còn nhiều hạn chế. Những hạn chế trên đây cũng là nội dung chính cần phải đước đổi mới để công tác thi đua, khen thưởng trong thời gian đến thực sự đúng vai trò động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển.
NỘI DUNG ĐỔI MỚI CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG GIAI ĐOẠN 2012- 2016 ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
1. Nội dung thi đua giai đoạn 2012-2016, định hướng đến năm 2020 với chủ đề “Ba đột phá” Phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; Phát triển nguồn nhân lực; Cải thiện môi trường đầu tư, trọng tâm là: “Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiêp - dịch vụ - nông nghiệp nông thôn. Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 13,5%/năm, giá trị thực tế bình quân đầu người năm 2015 tăng gấp 2 lần năm 2010; thu ngân sách từ phát sinh kinh tế tăng bình quân 25%/ năm; kim ngạch xuất khẩu tăng 22%/năm. Từng bước hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông, điện, thông tin liên lạc, thủy lợi và các công trình phục vụ sản xuất, dân sinh theo hướng bền vững, hiện đại. Nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ; tăng cường công tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe nhân dân, nâng cao thể lực, trí lực để đảm bảo nguồn nhân lực cho sự phát triển. Thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước, hoàn thiện cơ chế chính sách, cải thiện môi trường đầu tư. Tăng cường công tác quốc phòng, an ninh, xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh.
2. Đa dạng hóa các hình thức tổ chức thi đua. Đổi mới và nâng cao hình thức Thi đua thường xuyên theo Cụm, Khối thi đua, tạo thành một sân chơi hoạt động theo nguyên tắc: tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi, cùng phát triển.
+ Đối với cấp tỉnh: Tiếp tục củng cố, đổi mới phương thức, nội dung hoạt động của Cụm thi đua 09 huyện, thành phố đồng bằng và 09 huyện miền núi; nghiên cứu sắp xếp lại các Khối thi đua của tỉnh phù hợp với đặc điểm tính chất công việc, trong đó tập trung củng cố và tăng cường năng lực hoat động của các Khối thi đua doanh nghiệp I, II, III và Khối các tổ chức chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp. Tiếp tục củng cố các Cụm thi đua các phòng, ban chuyên môn ở cấp huyện (đồng bằng, miền núi) và Khối thi đua các đơn vị trực thuộc (đối với các ngành của tỉnh có nhiều đơn vị, phòng ban trực thuộc và hệ thống phòng, ban chuyên môn ở cấp huyện).
+ Đối với cấp huyện: Nghiên cứu sắp xếp lại các Cụm thi đua các xã, phường, thị trấn phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội; củng cố lại các Khối thi đua phòng, ban, cơ quan đơn vị thuộc huyện, các đơn vị thuộc tỉnh đóng trên địa bàn huyện, các doanh nghiệp, hợp tác xã.
+ Đối với cấp xã, phường, thị trấn: Tổ chức Cụm thi đua theo thôn, khối phố, tổ dân phố và các tổ chức chính trị, chính trị xã hội.
3. Đẩy mạnh các phong trào Thi đua chuyên đề, đặc biệt là các chuyên đề mang tính đột phá gồm:
+ Phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới với chủ đề “Quảng Nam chung sức xây dựng nông thôn mới”. Trọng tâm là: Xây dựng nông thôn Quảng Nam có cơ sở hạ tầng từng bước hoàn chỉnh theo hướng phát triển bền vững, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp, dịch vụ, gắn phát triển nông thôn với đô thị theo qui hoạch, kinh tế ngày càng phát triển, từng bước rút ngắn khoảng cách giàu - nghèo giữa thành thị và nông thôn, có đời sống văn minh, đậm đà bản sắc văn hóa truyền thống quê hương, dân tộc, có cảnh quan môi trường trong sạch, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 có 20% số xã và đến năm 2020 có trên 50% số xã trong tỉnh đạt chuẩn bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
+ Phong trào thi đua xây dựng đô thị văn hóa với chủ đề “Đô thị an toàn - xanh - sạch - đẹp” . Trọng tâm là: Xây dựng đô thị, phường, thị trấn, khối phố, tổ dân phố có đời sống văn hóa văn minh, môi trường cảnh quan trong sạch, an toàn, không có tệ nạn xã hội. Phấn đấu đến năm 2015 có trên 50% khối phố, tổ dân phố 05 năm liền đạt danh hiệu thôn khối phố văn hóa và 20% số phường, thị trấn có 80% khối phố, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa .
+ Phong trào thi đua xây dựng cơ quan công sở có đời sống văn hóa với chủ đề “Văn hóa công sở” gắn với cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong cán bộ công chức, viên chức, công nhân lao động trong các công sở nhằm xây dựng cơ quan làm việc có nề nếp, đảm bảo dân chủ, văn minh, lịch sự trong giao tiếp, kỷ cương trong quan hệ, an toàn trong lao động, hiệu quả trong công việc. Phấn đấu hằng năm có trên 90% cơ quan, công sở được công nhận danh hiệu cơ quan, công sở có đời sống văn hóa.
+ Phong trào thi đua xây dựng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ có hiệu quả và phát triển bền vững với chủ đề “Doanh nghiệp năng động - hiệu quả - bền vững”. Trọng tâm là: Đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực và sức cạnh tranh, hoàn thành các nghĩa vụ đối với nhà nước; thực hiện tốt các chế độ chính sách đối với người lao động; bảo vệ tốt môi trường sinh thái. Phấn đấu tăng năng xuất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao uy tín và thương hiệu trên thị trường.
4. Đổi mới hình thức tổ chức phát động thi đua, đăng ký giao ước thi đua đảm bảo thiết thực, hiệu quả, tránh phô trương hình thức. Chủ tịch UBND- Chủ tịch Hội đồng Thi đua – Khen thưởng các cấp chủ trì phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vi toàn địa phương mình quản lý; Giám đốc (Thủ trưởng) ngành, cơ quan, đơn vị phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong phạm vị ngành, cơ quan, đơn vị. Phân công trách nhiệm theo dõi, đôn đốc; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá, đúc kết kinh nghiệm trong quá trình tổ chức.
5. Triển khai thực hiện tốt việc đăng ký giao ước thi đua nhằm nâng cao tính tự giác, phát huy tinh thần yêu nước. Thủ trưởng đơn vị cấp dưới đăng ký nội dung thi đua với Thủ trưởng đơn vị cấp trên; cá nhân đăng ký với tập thể, đồng thời thực hiện nguyên tắc có đăng ký giao ước thi đua thì mới tham gia bình xét và công nhận danh hiệu thi đua.
6. Đổi mới tiêu chí và phương pháp tính điểm thi đua ngày càng khoa học hơn. Chú trọng các chỉ tiêu định lượng, lượng hóa các chỉ tiêu có tính chất định tính, có hệ số cao hơn đối với chỉ tiêu quan trọng, điểm thưởng đối với các chỉ tiêu khuyến khích, điểm phạt đối với chỉ tiêu khống chế và điểm liệt đối với chỉ tiêu bắt buộc.
7. Các ngành, địa phương trong tỉnh tăng cường công tác phối hợp với UBMTTQ và các đoàn thể chính trị, các tổ chức chính trị, chính trị xã hội các cấp, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh trong quá trình tổ chức, chỉ đạo phong trào thi đua và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia và của tỉnh.
II. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KHEN THƯỞNG
1. Nghiên cứu cụ thể hóa các tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đã được Luật Thi đua, Khen thưởng và Nghị định của Chính phủ qui định, cần phải chú trọng tiêu chuẩn đạo đức cách mạng, tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công việc, đặc biệt là tính năng động sáng tạo và tinh thần phục vụ nhân dân. Thực hiện nguyên tắc có tham gia thi đua thì mới được tặng thưởng danh hiệu thi đua; tập thể, cá nhân được tặng thưởng danh hiệu thi đua phải là mô hình mới, nhân tố mới.
2. Nghiên cứu cụ thể hóa các tiêu chuẩn khen thưởng đảm bảo tính tiêu biểu noi gương học tập, khen thưởng lần sau phải có thành tích cao hơn thành tích được khen thưởng lần trước. Tăng cường khen thưởng cá nhân, tập thể nhỏ, người lao động trực tiếp, khen thưởng gương người tốt việc tốt, hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản, các mô hình mới, nhân tố mới, tài năng trẻ, các lĩnh vực trọng tâm, khó khăn, độc hại, nguy hiểm, những người có công lao đóng góp to lớn cho sự phát triển của tỉnh.
3. Ngoài các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng được nhà nước quy định cần nghiên cứu các hình thức động viên thích hợp như: Thư khen; Bằng Công nhận các công trình, sản phẩm mới; làng nghề mới; Công dân gương mẫu cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh; Cơ quan, đơn vị, công sở có đời sống văn hóa, đô thị văn hóa; xã nông thôn mới; các giải thưởng cấp tỉnh; Giấy chứng nhận tấm lòng vàng…
4. Đổi mới quy trình bình xét khen thưởng đảm bảo nguyên tắc dân chủ, công khai, công bằng, kịp thời. Nghiên cứu ứng dụng việc chấm điểm thi đua, chú trọng các tiêu chí định lượng, hạn chế tối đa các tiêu chí có tính chất định tính, ước lượng. Thực hiện nguyên tắc cấp nào, người nào có thẩm quyền giao nhiệm vụ, cấp đó người đó có trách nhiệm nhận xét quyết định khen thưởng hoặc đề nghị lên cấp trên khen thưởng; đơn vị được khen thưởng thì thủ trưởng đơn vị mới được xét khen thưởng.
5. Cải tiến hình thức và nâng cao chất lượng khung bằng khen, giấy khen, hiện vật khen thưởng, đổi mới hình thức trao thưởng đảm bảo tính trang nghiêm.
1. Mở rộng các hình thức tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, cổ động trực quan, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, triển lãm nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của công tác thi đua, khen thưởng trong giai đoạn mới và cổ vũ, động viên, khơi dậy tinh thần thi đua yêu nước. Tiếp tục duy trì và phát triển trang mục “Nét đẹp đời thường” trên Báo Quảng Nam; mở chuyên mục “Mô hình mới, nhân tố mới” trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam; Biên tập tập IV “Điển hình tiên tiến” giai đoạn 2011-2015; giới thiệu các tập thể, cá nhân được khen thưởng trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh; lập sổ vàng truyền thống của tỉnh, ngành tỉnh, huyên, thành phố, xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức phát động ngành, địa phương, đơn vị xây dựng ít nhất 01 tập thể, 01 cá nhân điển hình để rút kinh nghiệm nhân ra diện rộng. Tổ chức đăng ký phấn đấu đạt danh hiệu Anh hùng Lao động, Anh hùng LLVT trong thời kỳ đổi mới, Cờ thi đua của Chính Phủ, Chiến sĩ Thi đua toàn quốc, phấn đấu đến năm 2015 có ít nhất 02 tập thể, 02 cá nhân đạt các tiêu chuẩn Anh hùng và 05 cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ Thi đua Toàn quốc.
3. Tổ chức theo dõi giúp đỡ, hướng dẫn, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến phấn đấu vươn lên đạt thành tích cao hơn, kịp thời phát hiện uốn nắn những mặt yếu kém để giữ vững danh hiệu, phần thưởng đã được khen thưởng.
4. Tổ chức tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến, chuẩn bị nội dung Đại hội thi đua yêu nước tỉnh Quảng Nam lần thứ VII- (2010-2015).
IV. TIẾP TỤC RÀ SOÁT ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG KHEN THƯỞNG
1. Tiếp tục rà soát, công khai các thủ tục hành chính cần thiết liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng, đặc biệt là hồ sơ, thủ tục khen thưởng. Thực hiện nghiêm túc các hồ sơ thủ tục hành chính do Trung ương quy định. Nghiên cứu biểu mẫu hóa các văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, đảm bảo đơn giản, ngắn gọn, chặt chẽ.
2. Áp dụng công nghệ thông tin trong quá trình tiếp nhận, xử lý hồ sơ, lưu trữ hồ sơ, đặc biệt là lưu trữ hồ sơ khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến.
V. QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG CÓ HIỆU QUẢ, ĐÚNG MỤC ĐÍCH QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Nghiên cứu xây dựng đề án thành lập quỹ thi đua, khen thưởng của tỉnh trên cơ sở pháp luật cho phép thành lập quỹ thi đua, khen thưởng từ 03 nguồn: nguồn ngân sách nhà nước, nguồn đóng góp của các tổ chức cá nhân và nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quản lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng đúng mục đích, đặc biệt là nguồn kinh phí được trích chi từ quỹ thi đua khen thưởng phục vụ trực tiếp công tác tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua theo qui định.
VI. NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
1. Tiếp tục nghiên cứu quán triệt tổ chức thực hiện nghiêm túc Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản chỉ đạo của Trung ương, đặc biệt là Kết kuận số 83-KL/TW của Ban Bí thư Trung ương về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 39- CT/TW của Bộ Chính trị về công tác thi đua, khen thưởng, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Hoàn chỉnh hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng, trong đó tập trung xây dựng, ban hành các văn bản:
Quy chế khen thưởng phong trào xây dựng nông thôn mới
Quy chế khen thưởng phong trào xây dựng đô thị văn hóa
Quy chế khen thưởng doanh nghiệp, doanh nhân tiêu biểu
Quy chế khen thưởng văn hóa công sở
Quy chế về tổ chức hội thi và khen thưởng thành tích đoạt giải tại các hội thi
Đồng thời thực hiện tốt các chế độ chính sách ưu tiên trong công tác đào tạo, bổ nhiệm, nâng lương đối với người có công được khen thưởng.
2. Tổ chức thực hiện và quản lý chặt chẽ các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng; cấp đổi bằng khen, Huân, Huy chương, hiện vật khen thưởng, quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng, giải quyết tốt các khiếu nại về khen thưởng. Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi những điểm không phù hợp trong Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh.
3. Tổ chức nghiên cứu biên soạn giáo trình và tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ công tác thi đua, khen thưởng; đưa công tác thi đua, khen thưởng vào chương trình giảng dạy các lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý.
4. Củng cố hệ thống tổ chức và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp.
a) Tiếp tục củng cố, tăng cường trách nhiệm của Hội đồng và thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, có sự phân công, phân nhiệm cụ thể và có chế độ đảm bảo kinh phí cần thiết cho hoạt động của Hội đồng và thành viên hội đồng.
b) Củng cố bộ máy tổ chức, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng (có đề án riêng).
Tiếp tục thực hiện tốt Nghị định 13/2008/NĐ-CP , Nghị định 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ, Thông tư 04/2008/TT-BNV của Bộ Nội vụ. Tăng cường củng cố bộ máy tổ chức của Ban Thi đua – Khen thưởng thuộc Sở Nội vụ, kiện toàn Phòng Nội vụ các huyện, thành phố có từ 01 đến 02 cán bộ chuyên trách, trong đó có 01 cán bộ giữ chức danh Phó trưởng phòng – Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng huyện, thành phố. Các sở, ban ngành, hội đoàn thể của tỉnh có cán bộ kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng, riêng các ngành có từ 150 cán bộ công chức, viên chức bố trí 01 cán bộ chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng. Bố trí cán bộ công chức xã kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng các xã, phường, thị trấn do Chánh Văn phòng UBND hoặc cán bộ phụ trách công tác Lao động Thương binh, xã hội đảm nhiệm theo tinh thần Nghị định 122/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác thi đua, khen thưởng theo tinh thần Kết luận số 83- KL/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa X) và Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Nâng cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, các cấp chính quyền, mặt trận, các đoàn thể chính trị, các tổ chức xã hội, đặc biệt là công tác phối hợp.
3. Phát huy vai trò trách nhiệm, năng lực tham mưu của cơ quan, tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng các cấp.
4. Hoàn chỉnh hệ thống các văn bản hướng dẫn về công tác thi đua, khen thưởng.
5. Tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ hằng năm, đặc biệt là triển khai kịp thời các văn bản mới, và tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ mới được bố trí làm công tác thi đua, khen thưởng.
1. Sở Nội vụ có trách nhiêm cụ thể hóa Đề án này thành chương trình công tác hằng năm, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
2. Ban Thi dua - Khen thưởng – cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua-Khen thưởng tỉnh giúp Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua hằng năm và kiểm tra, giám sát thực hiện Đề án này.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội các cấp để chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án này.
4. Các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí có trách nhiệm thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng./.
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về giá đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 19/01/2011
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý, sử dụng khoản phí thuộc ngành giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 22/12/2010 | Cập nhật: 02/03/2011
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2011 và thời kỳ ổn định ngân sách 2011-2015 Ban hành: 15/12/2010 | Cập nhật: 01/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Bình Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 26/06/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước cho các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh năm 2011 Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 15/07/2014
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về quy định chức danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; chức danh, số lượng, chế độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 01/09/2017
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Quy định trình tự, thủ tục công nhận và chế độ khen thưởng xã, phường phù hợp với trẻ em tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/10/2010 | Cập nhật: 08/03/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Ban hành: 12/11/2010 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về Quy chế công tác thi đua, khen thưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 29/10/2010 | Cập nhật: 08/01/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND điều chỉnh phân loại đất ở đô thị trên địa bàn huyện Chiêm Hoá; bổ sung biểu giá đất ở tại nông thôn các vị trí ven trục đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ) các đầu mối giao thông khu công nghiệp, khu thương mại, khu du lịch trên địa bàn thành phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 25/10/2010 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức chi trả thù lao áp dụng đối với các thể loại tin, bài sử dụng trên đài Truyền thanh - Truyền hình thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện Ban hành: 23/11/2010 | Cập nhật: 09/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về bổ sung đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ đào tạo sau đại học và thu hút người có trình độ cao theo Quyết định 93/2005/QĐ-UB Ban hành: 05/11/2010 | Cập nhật: 08/04/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND sửa đổi quy định về kinh phí thực hiện hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở tại Quyết định 34/2009/QĐ-UBND Ban hành: 17/11/2010 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Chi cục Văn thư - Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 26/08/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND sửa đổi lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 22/10/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND thu hồi Quyết định 3466/2003/QĐ-UB về thành lập Trung tâm xúc tiến Thương mại và Đầu tư trực thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 24/09/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về đánh và gắn biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 15/12/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chuyển đổi các cơ sở giáo dục mầm non bán công trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc sang cơ sở giáo dục mầm non công lập Ban hành: 16/09/2010 | Cập nhật: 25/05/2015
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về phân cấp quản lý chiếu sáng đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Nông do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 16/08/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND Quy định đánh giá nghiệm thu đề tài khoa học xã hội và nhân văn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 30/08/2010 | Cập nhật: 23/05/2015
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định cấp giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 07/08/2012
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 03/08/2010 | Cập nhật: 16/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí giáo dục mầm non và phổ thông công lập trên địa bàn thành phố Đà Nẵng năm học 2010 - 2011 Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 02/11/2012
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định mức chi thường xuyên của Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 10/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách ưu đãi đầu tư hạ tầng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bến Tre do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 10/09/2010 | Cập nhật: 18/09/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định trình tự, thủ tục kiểm kê bắt buộc hiện trạng khuôn viên nhà, đất và tài sản gắn liền trên đất để phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 21/07/2010 | Cập nhật: 30/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 25/09/2012
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/08/2010 | Cập nhật: 18/10/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài, tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và tiếp khách trong nước tại tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 07/08/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 05/08/2010 | Cập nhật: 07/12/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về chính sách, chế độ đối với học sinh, sinh viên ngành giáo dục - đào tạo tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 29/07/2010 | Cập nhật: 14/08/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND phê duyệt điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2015 và xét đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 08/06/2010 | Cập nhật: 14/07/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách khuyến khích xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/06/2010 | Cập nhật: 25/06/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành biểu giá cước vận chuyển hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 01/06/2010 | Cập nhật: 24/07/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ban hành: 12/05/2010 | Cập nhật: 19/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về thực thi phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính của ngành Tư pháp cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 05/05/2010 | Cập nhật: 14/04/2011
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND quy chế về chế độ nhuận bút, thù lao đối với tác phẩm, thông tin được đăng trên Cổng Thông tin điện tử Ban hành: 04/06/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND về tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Đồng Nai Ban hành: 10/05/2010 | Cập nhật: 29/11/2014
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 29/04/2010 | Cập nhật: 13/05/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành “Đề án kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức giám định tư pháp, các lĩnh vực giám định tư pháp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 26/04/2010 | Cập nhật: 03/05/2010
Quyết định 25/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm hàng hóa nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành Ban hành: 03/04/2010 | Cập nhật: 27/04/2010
Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng Ban hành: 15/04/2010 | Cập nhật: 22/04/2010
Thông tư 04/2008/TT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện Ban hành: 04/06/2008 | Cập nhật: 11/06/2008
Nghị định 14/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 13/02/2008
Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 04/02/2008 | Cập nhật: 14/02/2008
Nghị định 122/2005/NĐ-CP về tổ chức làm công tác thi đua, khen thưởng Ban hành: 04/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Nghị định 121/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng và Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi Ban hành: 30/09/2005 | Cập nhật: 20/05/2006