Quyết định 2964/QĐ-UBND năm 2017 về Đề án thí điểm mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông hiện đại tại Ủy ban nhân dân phường, thị trấn và xã trên địa bàn tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 2964/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Cầm Ngọc Minh |
Ngày ban hành: | 15/11/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tổ chức bộ máy nhà nước, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2964/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 15 tháng 11 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác cải cách hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 833/TTr-SNV ngày 14 tháng 11 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thí điểm mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông hiện đại tại UBND các phường, thị trấn và một số xã trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các phường, thị trấn và một số xã trên địa bàn tỉnh; các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |
THÍ ĐIỂM MÔ HÌNH BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ LIÊN THÔNG HIỆN ĐẠI TẠI UBND CÁC PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ MỘT SỐ XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2964/QĐ-UBND ngày 15/11/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Sơn La)
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI UBND CẤP XÃ
Trong những năm qua, việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương đã có những chuyển biến tích cực, các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp đã nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức và công dân, từng bước làm thay đổi cơ bản mối quan hệ giữa chính quyền với tổ chức, công dân theo hướng hành chính phục vụ, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, đã góp phần thực hiện tốt chương trình cải cách hành chính (viết tắt là CCHC) của tỉnh; thủ tục hành chính (viết tắt là TTHC) được chuẩn hoá, công khai minh bạch trên các cổng/trang thông tin điện tử của sở, ngành, UBND cấp huyện và niêm yết tại Bộ phận một cửa từ tỉnh đến cấp xã; thái độ giao tiếp, ứng xử, kỹ năng hành chính của đội ngũ làm việc tại Bộ phận một cửa được nâng lên; TTHC được giải quyết nhanh gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật, được cá nhân và tổ chức đồng tình ủng hộ.
Tính tới thời điểm hiện tại, trên địa bàn tỉnh có 204/204 xã, phường, thị trấn đã thực hiện giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa. Qua hơn 02 năm tổ chức thực hiện, hoạt động của bộ phận “một cửa” đã góp phần đẩy mạnh chương trình CCHC của các huyện, thành phố; giải quyết nhanh, gọn, thuận tiện, rõ ràng, đúng pháp luật về các TTHC, nhất là các TTHC liên thông ở các lĩnh vực: Đất đai; Lao động - Thương binh và xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được nêu trên, việc triển khai thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trên thực tế hiện nay vẫn còn những tồn tại, hạn chế, cụ thể như sau:
- So với yêu cầu CCHC thì việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại tỉnh chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội, mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về sự phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức vẫn còn hạn chế, biểu hiện cụ thể qua sự sụt giảm các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI).
- Chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông ở một số địa phương còn thấp, có nơi thực hiện mang tính hình thức. Việc thực hiện các TTHC trên một số lĩnh vực như đất đai, đăng ký kinh doanh, xây dựng, đầu tư … còn gặp khó khăn, gây bức xúc cho người dân, vẫn còn nhiều hồ sơ giải quyết không đúng hẹn làm người dân phải đi lại nhiều lần và phải mất những khoản chi phí ngoài quy định; có nơi người dân, tổ chức vẫn còn phải gặp cán bộ, công chức chuyên môn sau khi đã nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- TTHC thuộc các lĩnh vực được thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông còn ít cả về số lượng thủ tục lẫn lĩnh vực thực hiện. Đồng thời, có sự khác nhau về số lượng TTHC trên từng lĩnh vực được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở từng địa phương. Nhiều xã, phường, thị trấn chưa thực hiện hết các TTHC đã được UBND công bố trên các lĩnh vực: Văn hóa, Nội vụ, Giáo dục - đào tạo, Công thương, Giao thông - vận tải, Nông nghiệp và PTNT.
- Tính liên thông trong xử lý các công việc cho người dân và tổ chức còn thấp, dẫn đến mặc dù thực hiện liên thông nhưng người dân và tổ chức vẫn còn phải đến nhiều nơi để giải quyết các TTHC.
- Các điều kiện bảo đảm thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cấp xã còn hạn chế như cơ sở vật chất còn sơ sài, trang thiết bị lạc hậu, chưa có các hệ thống phần mềm quản lý và giải quyết công việc; việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của UBND cấp xã còn thấp (201/204 xã chưa áp dụng) chưa đáp ứng yêu cầu cải cách TTHC và chương trình cải cách hành chính hiện nay.
- Trình độ cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở một số nơi còn thấp; công tác tập huấn, thực hiện chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức tại bộ phận này tại một số địa phương chưa được quan tâm thỏa đáng nên ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị chưa rõ ràng, tình trạng đùn đẩy trách nhiệm và thiếu cơ sở để xử lý đối với cán bộ, công chức, viên chức vẫn còn diễn ra.
- Việc giải quyết TTHC liên thông từ UBND cấp xã lên UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh còn gặp nhiều khó khăn do cơ chế phối hợp giữa các cơ quan đơn vị chưa rõ ràng, tình trạng đùn đẩy trách nhiệm vẫn còn diễn ra; chưa có thiết bị và phần mềm hỗ trợ để giải quyết TTHC liên thông.
II. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Thể hiện quyết tâm chính trị trong chỉ đạo, điều hành công tác cải cách hành chính nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh. Không ngừng cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI).
2. Tạo tính thống nhất trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại địa phương, quy định rõ các lĩnh vực công việc thực hiện theo cơ chế một cửa, các lĩnh vực công việc thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông.
3. Tăng cường cơ chế giám sát và tự giám sát hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước; phát huy tối đa sự giám sát của nhân dân đối với các hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và của đội ngũ công chức, viên chức, góp phần nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước; nâng cao năng lực, ý thức trách nhiệm của công chức, viên chức, nhất là về kỹ năng thực thi nhiệm vụ, công vụ và tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân.
4. Có 161/204 xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện Phần mềm quản lý văn bản và điều hành công việc VNPT- iOffce; cùng với hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông hiện đại của cấp xã sẽ góp phần đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ mới, công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, góp phần thực hiện mục tiêu hiện đại hóa nền hành chính và xây dựng chính quyền điện tử theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ.
5. Từng bước bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức, nhất là các cán bộ, công chức trực giao dịch tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp với tổ chức và công dân, có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân tận tụy, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa quyền khi giao dịch, giải quyết công việc với tổ chức và công dân.
6. Bộ phận “một cửa” được đầu tư cơ sở vật chất, các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho công việc, đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ, thường xuyên, liên tục.
Trên cơ sở kết quả đạt được trong thời gian qua và việc triển khai mô hình một cửa liên thông hiện đại từ cấp xã lên UBND cấp huyện tại thành phố Sơn La (UBND phường Chiềng Lề), huyện Quỳnh Nhai (xã Chiềng Bằng, Mường Giàng, Mường Giôn) đã đem lại hiệu quả tích cực; cán bộ, công chức có môi trường làm việc và phối hợp giải quyết TTHC thuận lợi, rút ngắn được thời gian giải quyết hồ sơ; cùng với việc xây dựng chính quyền điện tử tại tỉnh thì việc thí điểm mô hình Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên thông hiện đại (sau đây gọi là Bộ phận một cửa liên thông hiện đại) tại UBND các phường, thị trấn và một số xã trên địa bàn tỉnh Sơn La là hết sức cần thiết đáp ứng yêu cầu CCHC phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong những năm tới.
CĂN CỨ PHÁP LÝ, MỤC TIÊU, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ về ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch CCHC nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 33-CT/TU ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Sơn La về tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo công tác CCHC.
1. Tạo sự thống nhất và quyết tâm cao của cả hệ thống chính trị trong việc xây dựng thực hiện cải cách nền hành chính công, đảm bảo chất lượng và hiệu quả; từng bước nâng dần tính chuyên nghiệp hiện đại trong việc giải quyết các TTHC, tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với nhiệm vụ CCHC của tỉnh trong những năm tiếp theo.
2. Thông qua hoạt động của bộ phận một cửa, các cơ quan hành chính Nhà nước tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong quá trình thực hiện TTHC, bảo đảm tính công khai, minh bạch của TTHC và giải quyết công việc nhanh chóng, đúng thời gian quy định; từng bước bồi dưỡng, nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ, công chức các phòng, ban chuyên môn, nhất là các cán bộ, công chức trực giao dịch tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông đảm bảo yêu cầu thạo việc, công tâm, có trình độ, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính, kỹ năng giao tiếp với tổ chức và công dân, có tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân tận tụy, nhã nhặn; ngăn chặn tình trạng hách dịch, cửa quyền khi giao dịch, giải quyết công việc với tổ chức và công dân.
3. Tăng cường sự giám sát của nhân dân đối với việc thực hiện chương trình CCHC mà trọng tâm là cải cách TTHC và hoạt động của bộ phận một cửa, một cửa liên thông.
4. Nâng cao chất lượng công vụ, ý thức kỷ luật, tinh thần thái độ phục vụ nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức.
5. Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, thời gian tác nghiệp của từng cá nhân, bộ phận, cơ quan có liên quan trong giải quyết TTHC, bảo đảm quy trình theo quy định, nhất là các TTHC liên thông giữa các cơ quan (chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, liên hệ với các cơ quan liên quan để hoàn tất mọi thủ tục, trả kết quả cuối cùng); bảo đảm thời gian giải quyết TTHC từ khi tiếp nhận hồ sơ đến khi trả kết quả cuối cùng cho cá nhân, tổ chức không quá thời gian quy định và ngày càng được rút ngắn.
6. Hướng tới xây dựng một nền hành chính chuyên nghiệp, văn minh, hiện đại; ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong quá trình tiếp nhận và xử lý hồ sơ, TTHC và thực hiện lộ trình cung ứng dịch vụ hành chính công trên môi trường mạng lên mức độ 3, tiến đến mức độ 4 theo quy định.
1. Các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã.
2. Các TTHC liên thông phối hợp giải quyết giữa các cơ quan, đơn vị.
1. UBND các xã, phường, thị trấn.
2. UBND các huyện, thành phố.
3. Các sở, ban, ngành có liên quan.
1. Đảm bảo TTHC đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật, giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện, đúng thời gian, giảm phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, nâng cao tính chuyên nghiệp trong giải quyết các TTHC.
2. Công khai các TTHC, phí, lệ phí, hồ sơ và thời gian giải quyết các TTHC theo đúng quy định của pháp luật. Đồng thời cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến thể hiện tính minh bạch, phục vụ tốt nhu cầu tham khảo thông tin, cập nhật thông tin của tổ chức và cá nhân.
3. Chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại tập trung tại UBND cấp xã.
4. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, thông suốt giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp xã với nhau và với các cơ quan khác có liên quan trong giải quyết TTHC cho tổ chức và cá nhân.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết TTHC; sử dụng phần mềm một cửa điện tử thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh.
1. Các lĩnh vực thực hiện thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
Các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND các phường, xã, thị trấn được UBND tỉnh công bố bao gồm 10 lĩnh vực: Công thương; Giáo dục và Đào tạo; Giao thông vận tải; Lao động Thương binh và Xã hội; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Nội vụ; Tài nguyên và Môi trường; Tư pháp; Văn hoá; Thanh tra.
2. Các lĩnh vực thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa liên thông
Các TTHC được tiếp nhận tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại của UBND cấp xã sau khi được UBND tỉnh công bố.
1. Bộ phận một cửa liên thông hiện đại của UBND cấp xã đặt tại trụ sở UBND cấp xã; do Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành.
2. Chức năng: Là đầu mối thực hiện việc công khai, hướng dẫn TTHC, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức để giải quyết hoặc chuyển đến các bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã, các cơ quan liên quan giải quyết và tiếp nhận, trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; giám sát, đôn đốc việc giải quyết TTHC của các bộ phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã và các cơ quan liên quan.
Bộ phận một cửa liên thông hiện đại tại UBND cấp xã được tổ chức thực hiện tại các phường, thị trấn và một số xã trên địa bàn tỉnh và thực hiện các nhóm nhiệm vụ sau:
1. Nhiệm vụ chính
- Công khai thủ tục hành chính; căn cứ pháp lý và toàn bộ quy trình hồ sơ bằng văn bản giấy và điện tử trên màn hình điện tử.
- Hướng dẫn, tư vấn về TTHC.
- Tiếp nhận hồ sơ, kiểm soát, đôn đốc, nhắc nhở, theo dõi tiến độ giải quyết hồ sơ tại các cơ quan chuyên môn đảm bảo đúng tiến độ thẩm định hồ sơ theo quy định; giải quyết hồ sơ, chuyển hồ sơ và trả kết quả.
2. Hoạt động bổ trợ
- Tổ chức hệ thống tra cứu thông tin và tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ tại khu vực chờ, bố trí các ghế ngồi chờ, kệ tủ công khai các TTHC (giấy và điện tử), bố trí các bàn để người dân hoàn thiện hồ sơ và các thiết bị tin học văn phòng cho công chức trực tiếp tham gia giải quyết TTHC.
- Tổ chức thăm dò lấy ý kiến người dân, tổ chức về hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại và thái độ phục vụ của công chức làm việc tại Bộ phận này.
- Cung cấp miễn phí các mẫu đơn, mẫu tờ khai tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại.
- Cung cấp nước uống, quạt, máy lạnh (nếu có).
3. Hoạt động dịch vụ
Tiến hành cung cấp dịch vụ photo, in ấn, tư vấn pháp lý; bưu chính viễn thông, phục vụ nước uống cho nhân dân và tổ chức khi đến làm TTHC và các dịch vụ công khác tùy vào điều điện cụ thể của các phường, xã, thị trấn.
1. Tổ chức
Căn cứ vào tình hình cụ thể tại địa phương, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại của UBND cấp xã do Chủ tịch UBND cấp xã phân công trong số 07 chức danh công chức cấp xã quy định tại Luật Cán bộ, công chức.
2. Hoạt động
- Hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại thực hiện theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
- Phương tiện làm việc và phụ cấp cho công chức làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại thực hiện theo quy định của Nhà nước.
- Việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ phải theo đúng trình tự thủ tục quy định được công bố công khai những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp xã đã được UBND tỉnh ban hành; khuyến khích việc hợp nhất các TTHC tương đồng về tính chất hay đối tượng thụ hưởng để giảm hồ sơ giấy tờ và thời gian giải quyết TTHC.
- Khi tiếp nhận những hồ sơ có tính chất phức tạp, công chức tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại liên hệ trực tiếp các cơ quan, đơn vị có liên quan của cấp huyện để thống nhất cách thức, phương pháp giải quyết, đồng thời hướng dẫn chi tiết, cụ thể cho cá nhân, tổ chức để chuẩn bị hồ sơ đúng quy định, giảm thiểu thời gian đi lại cho tổ chức, cá nhân.
3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
3.1. Quy trình tiếp nhận và trả kết quả tại Bộ phận Một cửa liên thông hiện đại được thực hiện theo sơ đồ sau:
Ghi chú:
(1) Tổ chức, công dân liên hệ giải quyết các TTHC đến quầy giao dịch của Bộ phận tiếp nhận theo lĩnh vực đã đăng ký để nộp hồ sơ.
(2) Bộ phận tiếp nhận sau khi tiếp nhận hồ sơ của tổ chức, công dân, chuyển cho các cơ quan chuyên môn của phường, xã, thị trấn.
* Sau khi nhận hồ sơ các cơ quan chuyên môn thực hiện như sau:
(3) Các cơ quan chuyên môn ký xác nhận theo thẩm quyền hoặc trình UBND cấp phường, xã ký.
(4) Đối với các hồ sơ thuộc thẩm quyền UBND cấp xã, lãnh đạo UBND cấp xã ký và chuyển cho cơ quan chuyên môn.
- Đối với những hồ sơ được giải quyết liên thông với các đơn vị bên ngoài như (cấp huyện, sở, ngành dọc,..) thì được thực hiện theo bước (5) và (6) của sơ đồ trên.
(7) Sau khi ký xác nhận theo thẩm quyền (có kết quả giải quyết hồ sơ), cán bộ tác nghiệp các cơ quan chuyên môn của xã mang đến bộ phận văn thư để đóng dấu, sau đó bàn giao kết quả cho Bộ phận trả kết quả.
(8) Bộ phận trả kết quả tiến hành trả kết quả cho tổ chức và công dân, thu phí, lệ phí theo quy định.
3.2. Hệ thống một cửa điện tử - Mô hình ứng dụng
Mô hình ứng dụng của bộ phận một cửa liên thông hiện đại
Mô hình liên thông 3 cấp xã- huyện- tỉnh
- Tổ chức và cá nhân có thể truy cập vào Cổng thông tin hành chính công của tỉnh hoặc Cổng thông tin điện tử của huyện, để tra cứu thông tin về TTHC, thành phần hồ sơ, quy trình.
- Thực hiện việc nộp hồ sơ bằng cách trực tiếp tại Bộ phận một cửa hiện đại tại UBND các phường, xã, thị trấn. Đối với hồ sơ thủ tục ở mức độ 3 thì vào trang dịch vụ hành chính công trực tuyến để gửi hồ sơ.
- Hồ sơ nhận trực tiếp từ Bộ phận một cửa liên thông hiện đại sẽ được đưa vào phần mềm một cửa điện tử để xử lý.
- Hồ sơ theo đường dịch vụ hành chính công trực tuyến sẽ được đưa vào phần mềm tác nghiệp hành chính công một cửa để xử lý nhờ hệ thống tích hợp dịch vụ.
- Các bước giải quyết kế tiếp tương tự như mô hình trên. Đồng thời, các chu trình chuyển giao hồ sơ, xử lý và trả kết quả đều được theo dõi qua phần mềm một cửa điện tử để lãnh đạo và người dân có thể biết được tình trạng hồ sơ và quá trình giải quyết hồ sơ của tổ chức và người dân.
- Hệ thống tích hợp là cầu nối để phần mềm tác nghiệp hành chính công một cửa giao tiếp với các hệ thống bên ngoài cho phép cán bộ giải quyết hồ sơ nhanh chóng, thuận tiện.
- Công dân có thể tra cứu kết quả giải quyết hồ sơ thông qua Cổng thông tin điện tử của huyện, thông qua máy tra cứu thông tin hoặc liên lạc tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại bằng điện thoại hoặc tin nhắn để có thông tin. Khi có kết quả, công dân nhận kết quả tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại (hoặc qua đường điện tử đối với thủ tục mức độ 4).
- Quy trình liên thông thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 7, Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
4. Điều kiện làm việc và quản lý
- Nơi làm việc của cán bộ, công chức được bố trí các phương tiện và trang thiết bị làm việc theo quy định chung tại Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ với các trang thiết bị cơ bản như: Bàn làm việc, máy tính, máy in, tủ đựng hồ sơ, điện thoại, trang thiết bị điện tử phù hợp để tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo hướng hiện đại.
- Địa điểm làm việc của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã có diện tích tối thiểu 40m2; trong đó nơi đón tiếp, ngồi chờ của công dân chiếm 50% diện tích, có trang bị đầy đủ các nhu cầu cơ bản cho người dân và tổ chức khi liên hệ giải quyết các thủ tục hành chính như: Ghế ngồi, nước uống, báo chí, tivi, quạt, vệ sinh...
- Tùy theo điều kiện của từng địa phương, có thể bố trí các camera quan sát để các cơ quan, đơn vị có thể giám sát được quá trình làm việc của công chức tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại tập trung.
- Mở rộng việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001: 2008 và ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp nhận và trả kết quả của từng lĩnh vực, kết nối và tương thích với các phần mềm hiện có của các cơ quan chuyên môn tại UBND các huyện, thành phố đang thực hiện. Đảm bảo việc sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu về hành chính của tỉnh.
1. Mục đích, yêu cầu
- Nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã. Hỗ trợ các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với cơ quan hành chính nhà nước và giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, hướng đến nền hành chính hiện đại. Ứng dụng phần mềm “Một cửa điện tử cấp xã” để hỗ trợ cho công chức và các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối hợp giải quyết TTHC cho cá nhân và tổ chức tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại. Phần mềm “Một cửa điện tử cấp xã” mang tính chất hệ thống, đáp ứng các yêu cầu sau:
- Quản lý toàn bộ hoạt động tiếp nhận, in phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ, giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và chu trình xử lý của các bộ phận đối với việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC.
- Chuẩn hóa các thủ tục, hồ sơ, đưa mã số, mã vạch vào quản lý một cách khoa học, tăng hiệu quả công tác theo dõi quá trình xử lý hồ sơ, tìm kiếm kết quả giải quyết TTHC;
- Cho phép cá nhân, tổ chức tra cứu tình trạng hồ sơ và kết quả giải quyết TTHC.
- Cho phép quản lý các quy trình xử lý TTHC, hệ thống biểu mẫu kèm theo cho các đơn vị thông qua giao diện người dùng.
- Cho phép các cơ quan quản lý giám sát, đôn đốc các cơ quan có liên quan thực hiện việc giải quyết TTHC.
- Đồng bộ và tương thích với các phương thức giao tiếp trực tiếp và thông qua các thiết bị điện tử được trang bị tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại tập trung như: Thiết bị tra cứu tình trạng hồ sơ; thiết bị lấy ý kiến đánh giá của cá nhân và tổ chức khi đến giao dịch hành chính; các bảng thông báo thông tin, hệ thống tin nhắn viễn thông...
- Cung cấp công cụ quản lý, chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo đơn vị với công chức làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại thông qua phần mềm Quản lý hồ sơ công việc.
- Cung cấp công cụ lưu trữ, thống kê, báo cáo và tổng hợp về hồ sơ, kết quả giải quyết theo từng lĩnh vực, từng thời điểm và từng công chức, phục vụ cho việc quản lý, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật.
- Cho phép tích hợp thông tin lên Cổng thông tin điện tử của các đơn vị và hỗ trợ cung cấp các dịch vụ công theo lộ trình chung của tỉnh.
- Cho phép triển khai các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3 và 4 trên Cổng/Trang thông tin điện tử.
- Cung cấp một nền tảng ứng dụng để từng bước cho phép các cơ quan phối hợp giải quyết TTHC trên môi trường mạng xuyên suốt, nhất quán theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
- Giao diện tiếng Việt, đơn giản, dễ sử dụng và ổn định trong vận hành;
- Các bước tiếp nhận và chuyển giao xử lý được cụ thể hóa bằng tình trạng xử lý tại các bộ phận, nhằm minh bạch hóa công tác xử lý, giúp cơ quan quản lý giám sát quá trình xử lý hồ sơ tại mọi thời điểm.
Phần mềm sẽ được thiết kế, xây dựng trên nền tảng phần mềm một cửa điện tử dùng chung cấp Huyện/Sở (đã thực hiện trong Đề án 3170) để đảm bảo tính thống nhất cho tất cả các phường, xã, thị trấn; qua đó sẽ thống nhất quy trình tác nghiệp và bộ TTHC. Danh mục lĩnh vực, bộ TTHC áp dụng trên phần mềm do UBND tỉnh ban hành.
2. Trang thiết bị đáp ứng cho một đơn vị cấp xã
2.1. Trang thiết bị tối thiểu và triển khai phần mềm một cửa cho một đơn vị cấp xã
STT |
Tên sản phẩm và thông số kỹ thuật |
ĐVT |
Số lượng |
I |
MÁY TÍNH, THIẾT BỊ VĂN PHÒNG VÀ HỆ THỐNG MẠNG |
|
|
1 |
Bộ máy tính để bàn đồng bộ - Intel Pentium G4400 - Ram: 4Gb - HDD: 500Gb SATA - Ổ đĩa: DVD |
Bộ |
4 |
3 |
Máy in HP LaserJet Pro - Chức năng: in, Khổ in A4, công nghệ in Laser - Tốc độ in: 23 trang A4/ phút - Chất lượng in (DPI): 600 x 600 DPI - Bộ nhớ tiêu chuẩn: 128MB |
Chiếc |
2 |
4 |
- Máy scan A4; quét tự động |
Chiếc |
1 |
5 |
- Bộ định tuyến không dây TP-LINK |
Chiếc |
1 |
6 |
- Ổ cắm điện Lioa 6 lỗ |
Cái |
4 |
7 |
- Cổng nối mạng TP-LINK Switch 8-ports |
Cái |
1 |
8 |
- Thiết bị, vật tư, nhân công triển khai Nút mạng LAN |
Nút |
4 |
II |
CÀI ĐẶT, TRIỂN KHAI PHẦN MỀM |
|
|
1 |
Triển khai phần mềm tại 01 đơn vị cấp phường/xã/thị trấn: Cài đặt phần mềm, cấu hình, hiệu chỉnh phần mềm, Xây dựng quy trình TTHC cấp xã, xây dựng quy trình TTHC liên thông, tập huấn, hướng dẫn sử dụng, hỗ trợ vận hành 01 năm |
Gói |
1 |
2.2. Các trang thiết bị đầu tư bổ sung
Các huyện, thành phố sau khi rà soát trang thiết bị hiện có của UBND các xã, phường, thị trấn, xem xét đầu tư các trang thiết bị khác như: Bàn làm việc, tủ đựng hồ sơ, điện thoại, băng ghế chờ, nước uống, báo chí, quạt, trang thiết bị điện tử.., cho phù hợp để tạo điều kiện thực hiện nhiệm vụ theo hướng hiện đại tại UBND cấp xã.
VI. SƠ ĐỒ BỐ TRÍ BỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG HIỆN ĐẠI CẤP XÃ
Sơ đồ bố trí bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã
VII. NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG PHẦN MỀM “MỘT CỬA ĐIỆN TỬ CẤP XÔ
1. Nhiệm vụ chính của phần mềm
- Công khai TTHC, căn cứ pháp lý và toàn bộ quy trình hồ sơ bằng văn bản giấy và điện tử.
- Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ và trả kết quả.
- Hướng dẫn, tư vấn về TTHC.
- Kết nối liên thông giải quyết hồ sơ điện tử từ UBND cấp xã lên Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh.
- Tổng hợp số liệu và báo cáo thống kê cho UBND cấp huyện, cấp tỉnh về tình hình giải quyết hồ sơ TTHC của đơn vị.
2. Mô hình hoạt động của phần mềm
Hệ thống phần mềm một cửa điện tử triển khai cho UBND các xã, phường, thị trấn sẽ được cài đặt tập trung tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để đảm bảo quản lý đồng bộ thông tin, dữ liệu và đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
Phần mềm một cửa điện tử cấp xã phục vụ công tác tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cấp xã, trong đó có các hồ sơ giải quyết liên thông giữa UBND cấp xã và Trung tâm Hành chính công cấp huyện và Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh (và ngược lại).
Mô hình luồng xử lý dữ liệu
- Cơ sở dữ liệu giải quyết TTHC cấp xã sẽ được lưu trữ và tổng hợp lên Trung tâm Hành chính công cấp huyện để thuận tiện báo cáo, thống kê theo dõi (dữ liệu cấp xã, dữ liệu liên thông xã - huyện - tỉnh).
- Cơ sở dữ liệu cấp huyện tổng hợp dữ liệu từ các đơn vị UBND cấp xã và gửi số liệu tổng hợp lên Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh.
DỰ TOÁN KINH PHÍ VÀ TIẾN ĐỘ TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
1. Phạm vi đầu tư
- Xây dựng phần mềm một cửa điện tử dùng chung cấp xã, phường, thị trấn đảm bảo đáp ứng giải quyết TTHC cấp xã và liên thông với phần mềm một cửa của cấp huyện và cấp tỉnh.
- Đầu tư mua sắm máy chủ đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh để cài đặt hệ thống phần mềm một cửa điện tử cho các đơn vị UBND cấp xã, phường, thị trấn đảm bảo hoạt động ổn định của hệ thống phần mềm.
- Đầu tư trang thiết bị văn phòng, các hệ thống điện tử phục vụ hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã quy định tại Điểm 2, Mục IV, Phần thứ ba của Đề án này.
- Nguyên tắc đầu tư: Tận dụng tối đa cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cấp xã hiện có, đang sử dụng, tương thích, hạn chế tối đa mua sắm mới.
- Kinh phí đầu tư:
+ Ngân sách tỉnh chi cho nội dung xây dựng phần mềm một cửa điện tử dùng chung cấp xã, phục vụ giải quyết TTHC cấp xã và mua sắm máy chủ đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh
+ Đối với nội dung: Cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển khai phần mềm hỗ trợ bộ phận một cửa hiện đại cho 80 phường, xã, thị trấn: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 60%; ngân sách huyện cân đối 40% kinh phí cho UBND cấp xã.
2. Tổng dự toán kinh phí và phân kỳ nguồn vốn đầu tư
2.1. Tổng dự toán kinh phí
Tổng dự toán kinh phí cho Đề án thực hiện tại UBND các phường, xã, thị trấn (không tính kinh phí sửa chữa nhà làm việc) là: 15.404.000.000 VNĐ (Mười lăm tỷ, bốn trăm linh tư triệu đồng). Trong đó:
TT |
Hạng mục chi phí |
ĐVT |
Đơn giá |
Số lượng |
Kinh phí (đồng) |
1 |
Xây dựng phần mềm một cửa điện tử dùng chung cấp xã, phục vụ giải quyết TTHC cấp xã (đáp ứng yêu cầu giải quyết liên thông hồ sơ giữa UBND cấp xã và Trung tâm Hành chính công cấp huyện và cấp tỉnh) |
Phần mềm |
1.204.000.000 |
1 |
1.204.000.000 |
2 |
Mua sắm máy chủ đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (cài đặt hệ thống phần mềm một cửa điện tử cho các đơn vị UBND cấp xã, phường, thị trấn) |
Chiếc |
150.000.000 |
3 |
450.000.000 |
3 |
Cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển khai phần mềm hỗ trợ bộ phận một cửa hiện đại cho 80 phường, xã, thị trấn |
Xã |
160.000.000 |
80 |
12.800.000.000 |
Các chi phí khác liên quan đến Đề án:
TT |
Nội dung chi phí |
Giá trị sau thuế |
Căn cứ tính |
1 |
Chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng CNTT |
600.000.000 |
Quyết định số 2378/QĐ-BTTTT |
2 |
Chi phí quản lý dự án |
350.000.000 |
Quyết định số 2378/QĐ-BTTTT |
1.2. Phân kỳ nguồn vốn đầu tư
Năm |
Hạng mục chi phí |
Kinh phí (đồng) |
2018 |
- Xây dựng phần mềm một cửa điện tử dùng chung cấp xã; - Mua sắm máy chủ đặt tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh (cài đặt phần mềm một cửa điện tử cấp xã) - Cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển khai phần mềm một cửa điện tử cấp xã cho 35 phường, thị trấn và một số xã trên địa bàn tỉnh Sơn La |
7.669.625,000 |
2019 |
- Cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển khai nhân rộng phần mềm một cửa điện tử cho 28 đơn vị UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Sơn La |
4.812.500,000 |
2020 |
- Cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển khai nhân rộng phần mềm một cửa điện tử cho 17 đơn vị UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Sơn La |
2.921.875,000 |
1. Năm 2018
- Xây dựng phần mềm một cửa điện tử dùng chung cấp xã, phục vụ giải quyết TTHC cấp xã, phục vụ giải quyết TTHC cấp xã (đáp ứng yêu cầu giải quyết liên thông hồ sơ giữa UBND cấp xã và UBND cấp huyện và cấp tỉnh).
- Hỗ trợ kinh phí cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển khai phần mềm hỗ trợ bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã cho 35 phường, thị trấn và một số xã trên địa bàn tỉnh Sơn La (có Danh sách kèm theo).
2. Năm 2019
Hỗ trợ kinh phí cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển khai phần mềm hỗ trợ bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã cho 28 xã trên địa bàn tỉnh Sơn La (có Danh sách kèm theo).
3. Năm 2020
Hỗ trợ kinh phí cung cấp trang thiết bị tối thiểu và triển khai phần mềm hỗ trợ bộ phận một cửa liên thông hiện đại cấp xã cho 17 xã trên địa bàn tỉnh Sơn La (có Danh sách kèm theo).
1. Sở Nội vụ
1.1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có liên quan tổ chức thực hiện Đề án khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
1.2. Chủ trì triển khai xây dựng Hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp xã để giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông hiện đại để áp dụng thống nhất chung cho cấp xã (Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đảm bảo việc liên thông với phần mềm một cửa điện tử cấp huyện, cấp tỉnh đã được triển khai trước đó).
1.3. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quy trình giải quyết TTHC thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại UBND cấp xã.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí triển khai thực hiện Đề án.
3. Sở Tư pháp
Tổ chức rà soát, thẩm định, tham mưu UBND tỉnh ban hành Bộ TTHC dùng chung cấp xã, trong đó có TTHC thực hiện liên thông với cấp huyện và cấp tỉnh để thực hiện đồng bộ, thống nhất trong tháng 01 năm 2018.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
4.1. Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp xã; chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và Truyền thông cài đặt, quản lý tập trung Hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp xã tại Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh; ban hành Quy chế quản lý, sử dụng phần mềm và tập huấn, hướng dẫn sử dụng đảm bảo khai thác hiệu quả tất cả các tính năng của phần mềm; vận hành thông suốt toàn bộ hệ thống phần mềm phục vụ giải quyết thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông hiện đại. Kết nối liên thông, tích hợp Hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp xã vào Hệ thống phần mềm một cửa điện tử của tỉnh, huyện.
4.2. Triển khai việc mua sắm, lắp đặt các máy chủ cài đặt Hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp xã tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh.
5. Các sở, ngành có liên quan
Thường xuyên phối hợp với Sở Tư pháp rà soát TTHC của ngành trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố trên cả 3 cấp (cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh) để từng bước nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông hiện đại.
5. Báo Sơn La, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh: Có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền việc thực hiện Đề án này; thời gian thực hiện ngay sau khi Đề án được phê duyệt.
6. Đối với UBND cấp huyện
6.1. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán kinh phí chi tiết trình cấp có thẩm quyền cấp kinh phí đầu tư; chủ động rà soát, cân đối 40% ngân sách của huyện để triển khai thực hiện đề án. Xây dựng dự toán về trang thiết bị điện tử, tin học tương thích theo tiêu chuẩn để triển khai đưa phần mềm vào sử dụng đồng bộ tại UBND cấp xã.
6.2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, đơn vị tư vấn tổ chức lắp đặt phần mềm, đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm việc trực tiếp tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại của UBND cấp xã.
6.3. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND các phường, xã, thị trấn triển khai mô hình một cửa điện tử liên thông hiện đại. Xây dựng phương án kiện toàn tổ chức, đầu tư, nâng cấp, trang thiết bị, hiện đại hóa Bộ phận một cửa.
6.4. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, phong cách giao tiếp, ứng xử của đội ngũ công chức trực tiếp làm việc tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại.
7. Đối với UBND cấp xã
7.1. Chủ động sửa chữa, nâng cấp trụ sở nơi làm việc của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại đảm bảo diện tích tối thiểu theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
7.2. Niêm yết công khai các quy định, TTHC, giấy tờ, hồ sơ, mức thu phí, lệ phí, thời gian giải quyết các loại công việc tại Bộ phận một cửa liên thông hiện đại.
7.3. Quyết định ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại tại đơn vị.
7.4. Thông tin tuyên truyền để nhân dân biết về tổ chức hoạt động của Bộ phận một cửa liên thông hiện đại của UBND cấp xã.
7.5. Quản lý hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, đảm bảo các phần mềm vận hành thông suốt.
Trong quá trình triển khai thực hiện Đề án, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh./.
TRIỂN KHAI BỘ PHẬN MỘT CỬA LIÊN THÔNG HIỆN ĐẠI TẠI UBND CẤP XÃ
TT |
Tên đơn vị |
Tiến độ thực hiện Đề án |
||
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||
1 |
Thành phố |
1. P. Tô Hiệu |
1.Chiềng Đen |
|
2. P. Quyết Thắng |
2. Chiềng Xôm |
|
||
3. P. Quyết Tâm |
3. Chiềng Ngần |
|
||
4. P.Chiềng Sinh |
4. Hua La |
|
||
5. P.Chiềng An |
5. Chiềng Cọ |
|
||
6. P.Chiềng cơi |
|
|
||
2 |
Mộc Châu |
1. Thị trấn Mộc Châu |
1. Nà Mường |
|
2. Chiềng Hắc |
2. Đông Sang |
|
||
3. TT Nông Trường |
3. Mường Sang |
|
||
4. Chiềng Sơn |
|
|
||
3 |
Vân Hồ |
1. Vân Hồ |
1. Tô Múa |
1. Lóng Luông |
2. Chiềng Khoa |
2. Song Khủa |
|
||
4 |
Mai Sơn |
1. Thị Trấn Hát Lót |
1. Chiềng Mung |
1. Chiềng Lương |
2. Chiềng Ban |
2. Chiềng Mai |
2. Chiềng Chăn |
||
3. Nà Bó |
|
|
||
4. Hát Lót |
|
|
||
5. Cò Nòi |
|
|
||
5 |
Yên Châu |
1. Thị trấn Yên Châu |
1. Chiềng Pằn |
1. Yên Sơn |
|
2. Viêng Lán |
2. Lóng Phiêng |
||
|
|
3. Phiêng Khoài |
||
6 |
Thuận Châu |
1. Phỏng Lái |
1. Thôm Mòn |
1. Bon Phặng |
2. TT Thuận Châu |
2. Chiềng Ly |
2. Tông Cọ |
||
3. Tông Lạnh |
3. Phổng Lăng |
|
||
7 |
Quỳnh Nhai |
1. Mường Giàng |
1. Chiềng Khay |
|
2. Chiềng Bằng |
2. Mường Chiên |
|
||
3. Mường Giôn |
|
|
||
8 |
Mường La |
1. Ít Ong |
1. Mường Bú |
1. Mường Chùm |
9 |
Sông Mã |
1. Chiềng Khương |
1. Chiềng Cang |
1. Mường Sai |
2. Chiềng Khoong |
2. Mường Hung |
2. Chiềng Sơ |
||
3. Nà Nghịu |
3. Huổi Một |
|
||
4. Thị Trấn Sông Mã |
|
|
||
10 |
Sốp Cộp |
1. Xã Sốp Cộp |
1. Mường Và |
1. Mường Lạn |
11 |
Bắc Yên |
1. Thị Trấn Bắc Yên |
1. Mường Khoa |
1. Chim Vàn |
2. Phiêng Ban |
2. Song Pe |
2. Mường Khoa |
||
12 |
Phù Yên |
1. Thị Trấn Phù Yên |
1. Huy Thượng |
1. Huy Hạ |
2. Gia Phù |
2. Mường Cơi |
2. Tường Phù |
||
3. Quang Huy |
|
3. Mường Thải |
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2020 về giải pháp thúc đẩy tăng năng suất lao động quốc gia Ban hành: 04/02/2020 | Cập nhật: 05/02/2020
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2019 thực hiện công tác giải phóng mặt bằng dự án đầu tư xây dựng một số đoạn đường bộ cao tốc trên tuyến Bắc - Nam phía Đông giai đoạn 2017-2020 Ban hành: 21/03/2019 | Cập nhật: 25/03/2019
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Chỉ thị 07/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 và Chỉ thị 26/CT-TTg tiếp tục triển khai hiệu quả Nghị quyết 35/NQ-CP theo tinh thần Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp trong năm 2018 Ban hành: 05/03/2018 | Cập nhật: 07/03/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2017 về tăng cường phối hợp triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 13/03/2017 | Cập nhật: 16/03/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 04/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2015 về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công Ban hành: 30/04/2015 | Cập nhật: 04/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2014 đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong công tác quản lý công chức, viên chức và thi đua, khen thưởng Ban hành: 19/03/2014 | Cập nhật: 22/03/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2013 đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 22/05/2013 | Cập nhật: 23/05/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Chỉ thị 07/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động của khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp Ban hành: 02/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Dự án "Thúc đẩy hoạt động năng suất và chất lượng" thuộc Chương trình quốc gia "Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2020" Ban hành: 22/02/2012 | Cập nhật: 27/02/2012
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2008 về việc Ông Hà Đan Huân, Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội nghỉ hưu Ban hành: 25/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước Ban hành: 10/04/2007 | Cập nhật: 19/04/2007
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2007 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu quốc tế Bờ Y Ban hành: 08/02/2007 | Cập nhật: 13/02/2007
Quyết định 170/2006/QĐ-TTg về tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước Ban hành: 18/07/2006 | Cập nhật: 26/07/2006
Quyết định 225/QĐ-TTg năm 2021 về chủ trương đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Việt Hàn, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 22/02/2021 | Cập nhật: 24/02/2021