Quyết định 2960/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025
Số hiệu: | 2960/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bình Định | Người ký: | Phan Cao Thắng |
Ngày ban hành: | 24/07/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, hợp tác xã, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2960/QĐ-UBND |
Bình Định, ngày 24 tháng 7 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 12 về chủ trương triển khai Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025;
Theo đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 45/TTr-SCT ngày 19 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025.
(Có Đề án chi tiết kèm theo)
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA THAM GIA CỤM LIÊN KẾT NGÀNH, CHUỖI GIÁ TRỊ TRONG LĨNH VỰC SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2020 – 2025
(Kèm theo Quyết định số 2960/QĐ-UBND ngày 24/7/2020 của UBND tỉnh)
CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
Trong thời gian qua, Đảng và Nhà nước luôn đặc biệt đánh giá cao vai trò, vị trí cộng đồng các doanh nghiệp nhỏ và vừa, luôn xem đây là lực lượng sản xuất quan trọng tạo ra của cải vật chất và tạo ra tăng trưởng kinh tế, việc làm, thu nhập của người lao động và cho nền kinh tế đất nước. Trong các loại hình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa có sức lan tỏa trong mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Hiện cả nước, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm khoảng 98% trong tổng số các doanh nghiệp, đóng góp khoảng 48% GDP và tạo ra hơn 50% việc làm cho xã hội. Để đẩy mạnh phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngày 12/6/2017 Quốc hội đã thông qua Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong đó tập trung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được chuyển đổi từ hộ kinh doanh, khởi nghiệp sáng tạo và tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
Đối với tỉnh Bình Định, trong những năm gần đây, công tác phát triển doanh nghiệp ngày càng được các cấp ủy đảng, chính quyền quan tâm, coi trọng, số lượng và chất lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng phát triển. Cùng với xu thế phát triển chung của cộng đồng doanh nghiệp cả nước, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng, tham gia trên tất cả các lĩnh vực nông, lâm nghiệp, thủy sản; công nghiệp, xây dựng; thương mại, dịch vụ và đóng góp tích cực cho phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh nhà. Tuy nhiên, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh chiếm tỷ lệ khá cao về số lượng nhưng hiệu quả sản xuất kinh doanh còn khá thấp, nhất là lĩnh vực sản xuất công nghiệp. Mức độ liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp còn rời rạc, mới chỉ hình thành một số khâu trong cụm liên kết ngành và chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến, chủ yếu do nhu cầu bắt buộc của thị trường; đặc biệt chưa có sự gắn kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp nội với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, giữa doanh nghiệp sản xuất với cơ quan nghiên cứu, đào tạo nên giá trị gia tăng tạo ra chưa cao, thường bị động trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Đi liền với tiến bộ khoa học công nghệ, cùng với quá trình phân công lao động và chuyên môn hóa trong sản xuất, đòi hỏi các doanh nghiệp muốn tồn tại cần liên kết, hợp tác với nhau. Để nâng cao vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ khả năng vận hành doanh nghiệp trong xu thế hội nhập, giúp doanh nghiệp tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị, hình thành và phát triển các cụm liên kết ngành tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, dễ dàng chinh phục được những thị trường mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa không thể thâm nhập nếu hoạt động riêng lẻ nên cần sự hỗ trợ ban đầu của nhà nước, sự chung tay hỗ trợ của các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội.
Với những lý do trên, việc xây dựng Đề án hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh Bình Định giai đoạn 2020-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án) là cần thiết.
- Nghị quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
- Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
- Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày 12/6/2017;
- Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
- Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 15/6/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức triển khai thi hành Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
- Kế hoạch số 64/KH-UBND ngày 23/10/2018 của UBND tỉnh triển khai thi hành Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định.
1. Cụm liên kết ngành là hình thức liên kết giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành và doanh nghiệp, tổ chức có liên quan cùng hợp tác và cạnh tranh.1
2. Chuỗi giá trị là mạng lưới liên kết tạo ra giá trị gia tăng cho sản phẩm hoặc dịch vụ, bao gồm các giai đoạn tiếp nối nhau từ hình thành ý tưởng, thiết kế, sản xuất, phân phối sản phẩm đến người tiêu dùng.2
3. Doanh nghiệp nhỏ và vừa3: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được phân theo quy mô bao gồm doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp vừa.
a) Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 3 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
Doanh nghiệp siêu nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 10 người và tổng doanh thu của năm không quá 10 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 3 tỷ đồng.
b) Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 50 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 20 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ (được quy định tại điểm a nêu trên).
Doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 50 người và tổng doanh thu của năm không quá 100 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 50 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ (được quy định tại điểm a nêu trên).
c) Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 200 người và tổng doanh thu của năm không quá 200 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp nhỏ, doanh nghiệp siêu nhỏ (được quy định tại điểm a và b nêu trên).
Doanh nghiệp vừa trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm không quá 100 người và tổng doanh thu của năm không quá 300 tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn không quá 100 tỷ đồng, nhưng không phải là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ (được quy định tại điểm a và b nêu trên).
I. THỰC TRẠNG DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TỈNH BÌNH ĐỊNH TRONG THỜI GIAN QUA
1. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh
a) Tình hình doanh nghiệp
Trong những năm qua số lượng doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh phát triển mạnh và chiếm tỷ lệ khá cao so số lượng doanh nghiệp của tỉnh. Tính đến hết năm 2018, trên địa bàn tỉnh Bình Định có 5.552 doanh nghiệp nhỏ và vừa (năm 2019 ước có khoảng 5.940 doanh nghiệp nhỏ và vừa), chiếm 96,8% số lượng doanh nghiệp của cả tỉnh, tăng 2.751 doanh nghiệp so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 10,3%/năm (bình quân doanh nghiệp toàn tỉnh tăng 9,9%/năm); trong đó:
- Phân theo ngành kinh tế: Ngành nông, lâm, thủy sản có 93 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 1,7%, tăng 62 doanh nghiệp so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 17%/năm; ngành công nghiệp có 1.007 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 18,1%, tăng 401 doanh nghiệp so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 7,5%/năm; ngành xây dựng có 842 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 15,2%, tăng 402 doanh nghiệp so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 9,7%/năm; ngành thương mại, dịch vụ có 3.610 doanh nghiệp nhỏ và vừa, chiếm 65%, tăng 1.886 doanh nghiệp so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 11,1%/năm.
- Phân theo quy mô và ngành kinh tế4: Doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 66,7%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 22,1% và doanh nghiệp vừa chiếm 11,2%; trong đó: Ngành nông, lâm, thủy sản có quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 40,8%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 38,8% và doanh nghiệp vừa chiếm 20,4%; ngành công nghiệp có quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 49,9%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 31,3% và doanh nghiệp vừa chiếm 18,8%; ngành xây dựng có quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 36,8%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 51,3% và doanh nghiệp vừa chiếm 11,9%; ngành thương mại, dịch vụ có quy mô doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 79,0%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 12,3% và doanh nghiệp vừa chiếm 8,7%.
(Chi tiết như phụ lục 1, 2, 3 và 4 kèm theo)
b) Tình hình lao động và thu nhập của người lao động
- Về lao động: Năm 2018, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã giải quyết việc làm cho 70.119 lao động (ước năm 2019 là 72.560 lao động), chiếm 55% so với tổng lao động của toàn doanh nghiệp và chiếm 7,7% so tổng lao động của toàn xã hội trên địa bàn tỉnh, giảm 493 lao động so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 giảm 0,1%/năm (lao động bình quân toàn doanh nghiệp tăng 1,4%/năm); trong đó:
+ Ngành nông, lâm, thủy sản có 2.148 lao động, chiếm 3,1%, tăng 1.366 lao động so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 15,5%/năm;
+ Ngành công nghiệp có 21.347 lao động, chiếm 30,4%, giảm 13.725 lao động so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 giảm 6,8%/năm;
+ Ngành xây dựng có 19.183 lao động, chiếm 27,4%, tăng 2.122 lao động so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 1,7%/năm;
+ Ngành thương mại, dịch vụ có 27.441 lao động, chiếm 39,1%, tăng 9.744 lao động so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 6,5%/năm.
(Chi tiết như phụ lục 5 kèm theo)
- Về thu nhập người lao động: Thu nhập lao động bình quân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tăng theo thời gian, từ 2.914 nghìn đồng/người/tháng năm 2011 tăng lên 4.547 nghìn đồng/người/tháng năm 2016 và đến năm 2018 là 5.218 nghìn đồng/người/tháng, bằng 93,3% so mức thu nhập lao động bình quân của toàn doanh nghiệp (năm 2011 là 87,6%) nhưng cao hơn 23,4% so mức thu nhập lao động bình quân của toàn tỉnh, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 8,7%/năm; trong đó:
+ Ngành nông, lâm, thủy sản có mức thu nhập lao động bình quân năm 2018 là 4.360 nghìn đồng/người/tháng, thấp nhất trong các ngành kinh tế, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 0,1%/năm;
+ Ngành công nghiệp có mức thu nhập lao động bình quân năm 2018 là 5.265 nghìn đồng/người/tháng, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 11,5%/năm;
+ Ngành xây dựng có mức thu nhập lao động bình quân năm 2018 là 5.325 nghìn đồng/người/tháng, cao nhất trong các ngành kinh tế, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 8,1%/năm;
+ Ngành thương mại, dịch vụ có mức thu nhập lao động bình quân năm 2018 là 5.170 nghìn đồng/người/tháng, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 5,4%/năm.
(Chi tiết như phụ lục 6 kèm theo)
c) Về doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
Năm 2018, tổng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt khoảng 55.717 tỷ đồng (ước năm 2019 đạt 61.622 tỷ đồng), chiếm 51,2% so với tổng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 4,5%/năm (thấp hơn so với mức tăng doanh thu thuần bình quân toàn doanh nghiệp 8,8%/năm); trong đó:
- Ngành nông, lâm, thủy sản đạt 1.090 tỷ đồng, chiếm 2%, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 14,6%/năm;
- Ngành công nghiệp đạt 12.452 tỷ đồng, chiếm 22,3%, bình quân giai đoạn 2012-2018 giảm 2,7%/năm;
- Ngành xây dựng đạt 5.506 tỷ đồng, chiếm 9,9%, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 7,5%/năm;
- Ngành thương mại, dịch vụ đạt 36.669 tỷ đồng, chiếm 65,8%, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 7,5%/năm.
(Chi tiết như phụ lục 7 kèm theo)
d) Về kim ngạch xuất khẩu: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra một lượng lớn sản phẩm có uy tín, chất lượng cao xuất khẩu sang các thị trường Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc… như bàn ghế gỗ ngoài trời, dăm gỗ, thủy sản, hàng may mặc. Năm 2014 giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp này là 345 triệu USD, chiếm 54,4%; đến năm 2018 giá trị xuất khẩu đạt khoảng 485 triệu USD, chiếm 58% so tổng giá trị xuất khẩu của toàn tỉnh.
đ) Đóng góp chung vào tăng trưởng của nền kinh tế.
Thực tế cho thấy, các doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tạo ra khối lượng hàng hóa và dịch vụ ngày càng lớn hơn, phong phú hơn, chất lượng tốt hơn, góp phần quan trọng cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong tỉnh, trong nước và tăng xuất khẩu, góp phần tạo việc làm cho hàng chục nghìn lao động, tăng thu nhập cho người dân và tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước; các doanh nghiệp nhỏ và vừa cũng đã đóng góp khoảng 58% tổng kim ngạch xuất khẩu và 23,2% GRDP của cả tỉnh, đó cũng là yếu tố giữ nền kinh tế ổn định và phát triển trong những năm qua.
(Chi tiết như phụ lục 8 kèm theo)
2. Thực trạng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh
a) Tình hình doanh nghiệp
Tính đến cuối năm 2018, trên địa bàn tỉnh có khoảng 1.007 doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp, chiếm 92% tổng số doanh nghiệp công nghiệp, tăng 401 doanh nghiệp so năm 2011, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 7,5%/năm; trong đó: Doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 48,9%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 43,7% và doanh nghiệp vừa chiếm 7,4%.
b) Về lao động và thu nhập của người lao động
- Về lao động: Năm 2018, các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp đã giải quyết việc làm cho khoảng 21.347 lao động, chiếm 34% tổng số lao động của toàn doanh nghiệp công nghiệp, bình quân giai đoạn 2012-2018 giảm 6,8%/năm; trong đó: Doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 10%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 51% và doanh nghiệp vừa chiếm 39%. Tổng số lao động nữ là 9.351 người, chiếm 44% tổng số lao động của toàn doanh nghiệp công nghiệp.
- Về thu nhập người lao động: Thu nhập lao động bình quân trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp tăng theo thời gian, từ 2.451 nghìn đồng/người/tháng năm 2011 tăng lên 5.265 nghìn đồng/người/tháng năm 2018, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 11,5%/năm.
c) Về nguồn vốn: Tính đến cuối năm 2018, tổng nguồn vốn hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp là 19.387 tỷ đồng (trong đó, vốn chủ sở hữu chiếm 37,6%), chiếm 34,5% tổng nguồn vốn hoạt động của toàn doanh nghiệp công nghiệp, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 13,2%/năm; trong đó: Doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 17,5%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 46,1% và doanh nghiệp vừa chiếm 36,4%.
d) Tổng tài sản dài hạn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp đến cuối năm 2018 đạt 8.601 tỷ đồng (chiếm 44,4% so với tổng nguồn vốn), chiếm 32,4% tổng tài sản dài hạn của các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 15,7%/năm; trong đó: Doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 15,6%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 50,2% và doanh nghiệp vừa chiếm 34,2%.
đ) Lợi nhuận trước thuế của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp năm 2018 đạt 101 tỷ đồng, chỉ chiếm 5,8% so với tổng số lợi nhuận trước thuế của toàn doanh nghiệp công nghiệp, bình quân giai đoạn 2012-2018 tăng 4,4%/năm.
e) Về giá trị sản xuất công nghiệp: Năm 2018, giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh 2010) của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp đạt 9.202,8 tỷ đồng, chiếm 33,8% so với tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn doanh nghiệp công nghiệp; trong đó: Doanh nghiệp siêu nhỏ chiếm 4,6%, doanh nghiệp nhỏ chiếm 17,1% và doanh nghiệp vừa chiếm 78,3%.
(Chi tiết như phụ lục 9 và 10 kèm theo)
Trong thời gian qua, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã hình thành những cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến, nhất là tại các khu, cụm công nghiệp (như khu công nghiệp Phú Tài, Long Mỹ, Nhơn Hòa, cụm công nghiệp Cát Trinh, Tam Quan…) dưới dạng chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ liên quan, nhờ sự hỗ trợ của các hiệp hội ngành hàng, sự dẫn dắt các doanh nghiệp quy mô lớn trong cùng ngành. Trong chế biến gỗ, sản xuất hàng may mặc, một số doanh nghiệp quy mô nhỏ nhận hàng gia công của doanh nghiệp quy mô lớn ở một hoặc nhiều công đoạn sản xuất hay cung cấp các nguyên phụ liệu phục vụ quá trình sản xuất. Trong ngành thực phẩm, sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp này là nguyên liệu đầu vào của doanh nghiệp khác hoặc các doanh nghiệp cùng hợp tác thu mua nguyên liệu đầu vào phục vụ cho quá trình sản xuất, chế biến… Các doanh nghiệp có sự tận dụng năng lực đầu tư lẫn nhau, như các doanh nghiệp may mặc thuộc hệ thống Tổng Công ty CP May Nhà Bè thuê lại các máy móc, thiết bị có giá trị đầu tư lớn, ít sử dụng để sản xuất các đơn hàng khi cần thiết.
Song, nhìn chung mức độ liên kết và hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành trong mạng lưới cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến của doanh nghiệp Bình Định còn hạn chế, chưa tạo được mối liên kết phát triển giữa các ngành theo hướng hợp tác chuyên môn hóa phù hợp với cơ chế thị trường. Nhiều doanh nghiệp đầu tư khép kín (như chế biến gỗ, đá, may mặc, thủy sản…), chưa phối hợp năng lực sẵn có của các doanh nghiệp khác để tăng nội lực cho ngành và đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn. Điều này một mặt làm tăng chi phí đầu tư cho sản xuất, mặt khác gây lãng phí năng lực chung của toàn ngành, tạo ra những cạnh tranh không đáng có giữa các doanh nghiệp với nhau. Phát triển công nghiệp gắn kết chưa chặt chẽ với các ngành kinh tế khác nên đã ảnh hưởng đến việc phát huy tối đa lợi thế của các ngành kinh tế khác. Mối liên kết giữa doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp vệ tinh và doanh nghiệp nội địa còn lỏng lẻo. Hiện nay, Bình Định có 05 khu công nghiệp và 43 cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động với diện tích gần 3.000 ha là nơi tập trung về địa lý, thuận lợi cho các doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành. Tuy nhiên, phần lớn các doanh nghiệp vẫn hoạt động một cách đơn lẻ, chưa nhận thức hết vai trò quan trọng của cụm liên kết ngành vào việc gia tăng khả năng cạnh tranh thông qua tăng năng suất, khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến, kể cả các doanh nghiệp cạnh tranh, tạo ra cơ hội cho hoạt động kinh doanh.
Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu của các sản phẩm công nghiệp Bình Định chủ yếu tham gia vào khâu gia công, lắp ráp (gỗ, may mặc, giày da…). Phần lớn các mặt hàng công nghiệp của Bình Định có hàm lượng công nghệ thấp.
III. NHỮNG TỒN TẠI, NGUYÊN NHÂN
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa đa phần làm dịch vụ, chỉ có khoảng 35% là hoạt động sản xuất; có tới 62% doanh nghiệp có quy mô nguồn vốn dưới 5 tỷ đồng, số lượng doanh nghiệp tư nhân tuy tăng hàng năm nhưng quy mô bình quân của mỗi doanh nghiệp là không lớn. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh còn thấp, nhất là giá trị về doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, không thể đảm bảo cho tích lũy tài sản mở rộng sản xuất, kinh doanh, trong khi năng lực tài chính hạn chế, khó huy động vốn hoặc liên kết, liên doanh.
- Trình độ khoa học công nghệ còn lạc hậu, chưa được nâng cấp, đổi mới kịp thời. Năng suất lao động chưa cao, năng lực và kinh nghiệm quản trị doanh nghiệp còn hạn chế; hiểu biết pháp luật, kỹ năng tiếp thị, trình độ công nghệ thông tin và ngoại ngữ còn yếu... nên tính cạnh tranh còn nhiều hạn chế.
- Sản phẩm dịch vụ hàng hóa chưa đa dạng, phong phú; chưa xây dựng được thương hiệu doanh nghiệp, thương hiệu sản phẩm của địa phương.
- Mức độ liên kết, hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành còn lỏng lẻo, chưa phát huy năng lực sẵn có của các doanh nghiệp khác để tăng nội lực cho doanh nghiệp mình. Chưa hình thành được hình mẫu cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến rõ nét. Chưa có sự gắn kết giữa phát triển công nghiệp với các ngành kinh tế khác, nhất là nông nghiệp. Quy mô diện tích vùng nguyên liệu nhỏ, manh mún và bị phân tán nhiều địa bàn, chất lượng đầu ra nông sản chưa đồng nhất. Mối liên kết, trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp còn rời rạc, thiếu sự hợp tác và phân công sản xuất. Mức độ tuân thủ các nguyên tắc, quy định thỏa thuận trong liên kết hợp tác của doanh nghiệp còn thấp, dễ dàng thay đổi khi có lợi ích lớn hơn… Khả năng tham gia vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu của các sản phẩm chủ yếu ở khâu gia công, lắp ráp.
- Một số khu, cụm công nghiệp đã đi vào hoạt động nhưng hạ tầng các khu, cụm công nghiệp chưa đồng bộ. Các dự án công nghiệp còn thiếu tập trung; chưa hình thành các cụm liên kết ngành trong các khu, cụm công nghiệp.
- Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa còn mang tính tự phát; doanh nghiệp chủ yếu có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, chiếm 88,8%, riêng siêu nhỏ là 66,7%.
- Nhiều doanh nghiệp chưa quan tâm đến các quy chuẩn, tiêu chuẩn, cải tiến chất lượng sản phẩm hàng hóa; xây dựng, phát triển thương hiệu sản phẩm và nghiên cứu thị trường, phụ thuộc nhiều vào thị trường tại chỗ.
- Thiếu các chương trình hỗ trợ nâng cao năng lực, thúc đẩy liên kết từ Chính phủ và các cơ quan hỗ trợ doanh nghiệp.
- Mức độ liên kết và hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa các ngành còn hạn chế, chưa tạo được mối liên kết phát triển giữa các ngành theo hướng hợp tác chuyên môn hóa phù hợp với cơ chế thị trường do nhiều doanh nghiệp đầu tư khép kín, chưa phối hợp năng lực sẵn có của các doanh nghiệp khác. Số lượng doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ, đặc biệt là doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu chất lượng, có khả năng cung ứng cho doanh nghiệp FDI, nhà cung cấp chuỗi vệ tinh gần như không có. Công nghệ sản xuất, hệ thống quản lý, chủng loại sản phẩm cung ứng chưa đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Chênh lệch trình độ khoa học công nghệ sản xuất và tâm lý không muốn lệ thuộc lẫn nhau của các doanh nghiệp làm hạn chế tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong sản xuất, kinh doanh.
- Việc thu hút các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh còn hạn chế, trong khi ngân sách nhà nước hạn hẹp, khó khăn trong bố trí vốn đầu tư. Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm. Chưa có cơ chế, chính sách thu hút, lựa chọn nhà đầu tư tạo sự liên kết ngành tại các khu, cụm công nghiệp. Không gian phát triển công nghiệp hiện nay còn bị chia cắt theo địa giới hành chính, chưa có sự phân bố hợp lý dựa trên lợi thế so sánh, thiếu sự hợp tác và phân công lao động trong vùng. Việc kết hợp và lồng ghép chính sách phát triển ngành công nghiệp với chính sách phát triển vùng chưa hiệu quả.
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong sản xuất và chế biến các sản phẩm công nghiệp có lợi thế của tỉnh; huy động và phát huy nội lực vào phát triển kinh tế - xã hội, góp phần vào tăng trưởng kinh tế, tăng thu ngân sách và tham gia giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội như tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói, giảm nghèo, an sinh xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu giai đoạn 2020-2025 hỗ trợ khoảng 380 lượt doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực công nghiệp trên địa bàn tỉnh tham gia vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong sản xuất và chế biến. Trong đó:
+ Phân theo ngành hỗ trợ5:
Sản xuất, chế biến thực phẩm: 50 lượt;
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn: 185 lượt;
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế: 145 lượt.
+ Phân theo năm hỗ trợ: Năm 2020: 30 lượt;
Năm 2021: 60 lượt; Năm 2022: 65 lượt; Năm 2023: 70 lượt; Năm 2024: 75 lượt; Năm 2025: 80 lượt.
- Phấn đấu giai đoạn 2020-2025 có 18-20 cụm liên kết ngành và 60-70% doanh nghiệp trong cụm liên kết ngành được hỗ trợ, góp phần tăng kim ngạch xuất khẩu các doanh nghiệp xuất khẩu được hỗ trợ trong cụm liên kết ngành 8%/năm.
II. NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN HỖ TRỢ
1. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải tôn trọng quy luật thị trường, phù hợp với điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên6.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch về nội dung, đối tượng, trình tự, thủ tục, nguồn lực, mức hỗ trợ và kết quả thực hiện7.
3. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia vào cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến trên địa bàn tỉnh được nhận hỗ trợ từ ngân sách nhà nước theo Đề án này.
4. Căn cứ nguồn lực hỗ trợ, cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quyết định số lượng doanh nghiệp được nhận hỗ trợ đảm bảo nguyên tắc8:
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa do nữ làm chủ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động nữ hơn nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện được hỗ trợ trước.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa nộp hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện hỗ trợ trước được hỗ trợ trước.
5. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa sử dụng nguồn lực ngoài Nhà nước do các tổ chức, cá nhân tài trợ được thực hiện theo quy định của tổ chức, cá nhân đó nhưng không được trái quy định của pháp luật9.
6. Trường hợp doanh nghiệp nhỏ và vừa đồng thời đáp ứng điều kiện của các mức hỗ trợ khác nhau trong cùng một nội dung hỗ trợ theo quy định của Đề án này và quy định khác của pháp luật có liên quan thì doanh nghiệp được lựa chọn mức hỗ trợ có lợi nhất.
7. Việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được thực hiện sau khi doanh nghiệp đã hoàn tất việc thanh toán các chi phí liên quan đến nội dung đề nghị hỗ trợ.
III. CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM TRONG VIỆC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA10
1. Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa không đúng nguyên tắc, đối tượng, thẩm quyền, nội dung, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật.
2. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định của pháp luật về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Phân biệt đối xử, gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ chức, cá nhân hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
4. Cố ý báo cáo, cung cấp thông tin giả mạo, không trung thực liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
5. Sử dụng nguồn lực hỗ trợ không đúng mục đích đã cam kết.
IV. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN HỖ TRỢ
1. Phạm vi điều chỉnh
Đề án này quy định nguyên tắc, đối tượng, điều kiện hỗ trợ; trình tự thủ tục lựa chọn; nội dung hỗ trợ, nguồn lực thực hiện; cơ chế quản lý, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thuộc các ngành công nghiệp quy định tại điểm b, khoản 1, Mục VI, phần II của Đề án này; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Đối tượng áp dụng
- Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động trên địa bàn tỉnh Bình Định theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Đối tượng hỗ trợ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 3, khoản 7, Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến thuộc các ngành công nghiệp quy định tại điểm b, khoản 1, Mục VI, phần II của Đề án này.
4. Điều kiện hỗ trợ: Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ nếu đáp ứng một trong các điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 19 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, cụ thể:
- Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá thành.
- Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị.
V. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC LỰA CHỌN, HỖ TRỢ
1. Doanh nghiệp nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ
- Doanh nghiệp lập thành 02 bộ hồ sơ và nộp hồ sơ về Sở Công Thương; thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn đề nghị hỗ trợ.
+ Mẫu xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ.
+ Tài liệu chứng minh đáp ứng điều kiện được hỗ trợ đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 4, Mục IV, Phần II của Đề án này.
+ Tài liệu tương ứng với các nội dung đề nghị hỗ trợ: Hợp đồng, văn bản xác nhận hoặc các văn bản tương đương; chứng từ đã hoàn tất việc thanh toán các chi phí tương ứng,…
- Thời gian nhận hồ sơ: Hàng năm có 02 đợt nhận hồ sơ; đợt 1 chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 5 và đợt 2 chậm nhất đến hết ngày 15 tháng 11 để Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Hội đồng lựa chọn đối tượng tham gia Đề án (gọi tắt là Hội đồng) thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Thành lập Hội đồng
Giám đốc Sở Công Thương quyết định thành lập, quy định về số lượng và cơ cấu các thành viên của Hội đồng. Thành phần Hội đồng bao gồm: Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo Sở Công Thương, đại diện lãnh đạo các phòng, đơn vị liên quan thuộc Sở Công Thương và mời đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đại diện các cơ quan khác liên quan đến nội dung đề nghị hỗ trợ tham gia Hội đồng.
3. Lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia Đề án
- Sau khi hết thời hạn nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp nhỏ và vừa, trong thời hạn 15 ngày làm việc, Sở Công Thương tổng hợp, báo cáo Hội đồng. Hội đồng căn cứ nguyên tắc, phương thức lựa chọn, đối tượng và điều kiện hỗ trợ để xem xét, lựa chọn doanh nghiệp để hỗ trợ.
- Kết quả lựa chọn doanh nghiệp được thể hiện bằng báo cáo kết quả thẩm định, biên bản thẩm định, bao gồm các nội dung: Thông tin doanh nghiệp được hỗ trợ, nội dung, mức hỗ trợ, thông tin khác có liên quan (nếu có).
4. Hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa
Trên cơ sở quyết định hỗ trợ của UBND tỉnh, Sở Công Thương thanh toán chi phí hỗ trợ cho doanh nghiệp trong thời hạn 07 ngày làm việc.
5. Công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
- Sở Công Thương, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị thực hiện công khai nội dung thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và các thông tin khác có liên quan theo quy định tại Điều 29 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Việc công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa phải được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày ban hành quyết định hỗ trợ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1. Tiêu chí lựa chọn cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
a) Việc lựa chọn cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến để hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia đáp ứng một trong các tiêu chí theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ, cụ thể:
- Đóng góp cao trong tổng sản phẩm của địa phương;
- Tạo việc làm cho người lao động;
- Có mật độ doanh nghiệp tham gia lớn;
- Tạo ra giá trị gia tăng cao.
b) Thực hiện lựa chọn các ngành công nghiệp có đóng góp giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất hoặc có số lượng doanh nghiệp đang hoạt động lớn nhất hoặc tạo việc làm cho người lao động nhiều nhất để hỗ trợ tham gia các cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị, cụ thể các ngành như sau:
- Sản xuất, chế biến thực phẩm11;
- Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị)12;
- Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế13.
(Chi tiết như Phụ lục 11 kèm theo)
2. Phương thức lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị tham gia Đề án
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị quy định tại khoản 3, khoản 7, Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, chế biến đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1, Điều 19 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa được lựa chọn tham gia Đề án theo một trong các phương thức sau14:
a) Có hợp đồng hợp tác, liên kết với các doanh nghiệp dẫn dắt trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị.
b) Có hợp đồng mua chung nguyên vật liệu đầu vào.
c) Có hợp đồng bán chung sản phẩm.
d) Cùng xây dựng và sử dụng thương hiệu vùng.
3. Nội dung hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị
a) Hỗ trợ 50% chi phí đối với các khóa đào tạo nâng cao trình độ công nghệ, kỹ thuật sản xuất chuyên biệt tại hiện trường nhưng không quá 30 triệu đồng trên 01 khóa đào tạo cho một doanh nghiệp và không quá 01 khóa đào tạo trên năm.
b) Hỗ trợ liên kết sản xuất, kinh doanh:
- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thúc đẩy liên kết trong cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị nhưng không quá 40 triệu đồng một hợp đồng trên một năm trên một cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng các dự án liên kết kinh doanh nhằm thúc đẩy phát triển thị trường, nâng cao giá trị của sản phẩm, hàng hóa nhưng không quá 50 triệu đồng một hợp đồng trên một năm trên một dự án liên kết kinh doanh.
c) Hỗ trợ phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường:
- Hỗ trợ 100% chi phí gian hàng tham gia Hội trợ triển lãm xúc tiến thương mại trong nước và ngoài nước với mức hỗ trợ tối đa không quá 20 triệu đồng 01 lần trên 01 doanh nghiệp tại hội chợ tổ chức trong tỉnh, 40 triệu đồng 01 lần trên 01 doanh nghiệp tại hội chợ tổ chức ngoài tỉnh, 150 triệu đồng 01 lần trên 01 doanh nghiệp tại hội chợ tổ chức ngoài nước, nhưng tối đa không quá 02 lần trên 01 năm đối với hội chợ tổ chức trong nước và 02 lần trên 01 năm đối với hội chợ tổ chức ngoài nước. Được ưu tiên tham gia Chương trình xúc tiến thương mại có sử dụng ngân sách nhà nước;
- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh nhưng không quá 15 triệu đồng trên một nhãn hiệu, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh;
- Hỗ trợ 100% chi phí hợp đồng tìm kiếm thông tin, quảng bá sản phẩm, phát triển thương hiệu chuỗi giá trị và cụm liên kết ngành nhưng không quá 20 triệu đồng trên một hợp đồng và không quá một hợp đồng trên năm.
d) Tư vấn về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng:
- Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp xây dựng tiêu chuẩn cơ sở nhưng không quá 15 triệu đồng trên một tiêu chuẩn cơ sở;
- Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; hỗ trợ 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; hỗ trợ 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá 01 lần trên năm;
- Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để doanh nghiệp tự tổ chức đo lường nhưng không quá 15 triệu đồng trên một doanh nghiệp trên một năm.
đ) Hỗ trợ thực hiện các thủ tục về sản xuất thử nghiệm, kiểm định, giám định, chứng nhận chất lượng:
- Hỗ trợ 100% chi phí thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử nghiệm, giám định, kiểm định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa và không quá 01 lần trên năm cho mỗi đối tượng;
- Hỗ trợ sử dụng các phòng thử nghiệm về chất lượng hàng hóa của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị;
- Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên 01 lần thử và không quá 01 lần trên năm;
- Hỗ trợ 50% chi phí hợp đồng đặt hàng các cơ sở viện, trường để nghiên cứu thử nghiệm phát triển các sản phẩm, dịch vụ nhưng không quá 30 triệu đồng trên 01 lần và không quá 01 lần trên năm.
1. Từ nguồn ngân sách địa phương
Tổng kinh phí bố trí thực hiện các nội dung tại Khoản 3, Mục VI, phần II của Đề án là 11.000 triệu đồng, từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách địa phương. Trong đó:
- Dự kiến phân bổ kinh phí theo ngành
+ Sản xuất, chế biến thực phẩm: 1.500 triệu đồng;
+ Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn: 5.000 triệu đồng;
+ Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế: 4.500 triệu đồng.
- Dự kiến phân bổ kinh phí theo năm
+ Năm 2020: 940 triệu đồng;
+ Năm 2021: 1.700 triệu đồng;
+ Năm 2022: 1.785 triệu đồng.
+ Năm 2023: 2.020 triệu đồng;
+ Năm 2024: 2.195 triệu đồng;
+ Năm 2025: 2.360 triệu đồng.
2. Nguồn tài trợ từ các tổ chức, cá nhân khác
Ngoài kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương, khuyến khích các nguồn tài trợ hợp pháp từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Bình Định phát triển theo mục tiêu của Đề án này.
VIII. CƠ CHẾ QUẢN LÝ, GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
1. Kiểm tra, giám sát việc hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
a) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức, cá nhân tài trợ kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
b) Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm:
- Việc lựa chọn đối tượng hỗ trợ; việc thực hiện trình tự, thủ tục và nội dung hỗ trợ.
- Việc chấp hành pháp luật trong quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ, tài trợ.
- Việc thực hiện công khai thông tin hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại Điều 29 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
2. Đánh giá hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
Sở Công Thương tổ chức đánh giá, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện, tác động dự kiến đối với đối tượng hỗ trợ và công khai thông tin hỗ trợ theo các hình thức được quy định tại Khoản 2, Điều 29 của Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3. Xử lý vi phạm
- Sở Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện nội dung, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Đề án này; tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm, các vấn đề vướng mắc có liên quan.
- Cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan đến vi phạm hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Đề án này chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm.
- Doanh nghiệp nhỏ và vừa vi phạm có trách nhiệm hoàn trả các hỗ trợ đã được hưởng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm.
1. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án này; kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án; tham mưu UBND tỉnh giải quyết các vướng mắc liên quan đến việc triển khai thực hiện và đề xuất sửa đổi, bổ sung Đề án khi cần thiết.
- Thành lập Hội đồng thực hiện lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia Đề án theo quy định tại Điều 23, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018 của Chính phủ. Đề xuất UBND tỉnh tôn vinh doanh nghiệp nhỏ và vừa có thành tích tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu UBND tỉnh đề xuất kế hoạch hỗ trợ phát triển các chuỗi liên kết tiềm năng của tỉnh trong khuôn khổ Dự án thúc đẩy cải cách và nâng cao năng lực kết nối của doanh nghiệp nhỏ và vừa do Cơ quan Phát triển Quốc tế của Hoa Kỳ (USAID) tài trợ được Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức triển khai thực hiện.
- Định kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình triển khai thực hiện Đề án.
2. Sở Tài chính
Trên cơ sở dự toán được lập theo quy định, theo khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương và các sở, ngành có liên quan tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, trình HĐND tỉnh kinh phí thực hiện Đề án. Phối hợp với Sở Công Thương hướng dẫn cơ chế quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ thực hiện Đề án.
3. Sở Khoa học và Công nghệ
Hỗ trợ các doanh nghiệp được lựa chọn tham gia Đề án sử dụng các phòng thử nghiệm về chất lượng hàng hóa. Cung cấp thông tin miễn phí về hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong nước và quốc tế thuộc lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị. Phối hợp Sở Công Thương triển khai việc giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
4. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Thực hiện tốt công tác phối hợp triển khai thực hiện Đề án và các nội dung hỗ trợ khác có liên quan; tổ chức thực hiện theo phạm vi, chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp tham gia Hội đồng; tham gia thẩm định lựa chọn doanh nghiệp nhỏ và vừa để hỗ trợ theo các nội dung của Đề án.
- Phối hợp với Sở Công Thương triển khai việc giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Đề án.
5. Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
- Vận động các thành viên đóng góp, đảm bảo kinh phí xã hội hóa thực hiện Đề án. Phối hợp tham gia Hội đồng khi có yêu cầu.
- Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, huy động các nguồn lực hỗ trợ hội viên là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tham gia xây dựng, phản biện, triển khai chính sách liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; tham gia đánh giá các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật và điều lệ của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp. Thúc đẩy liên kết giữa các doanh nghiệp lớn với các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
6. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia Đề án
- Cung cấp thông tin, hồ sơ đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định, chịu trách nhiệm về những thông tin, tài liệu đã cung cấp.
- Sử dụng các nguồn lực hỗ trợ của tỉnh một cách phù hợp, hiệu quả, đúng quy định. Báo cáo kết quả sử dụng kinh phí hỗ trợ về Sở Công Thương.
Các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả những nội dung của Đề án, phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể của từng ngành, địa phương, đơn vị. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Công Thương (trước ngày 20 tháng 12 hàng năm), để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh./.
1 Khoản 7, Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
2 Khoản 3, Điều 3 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
3 Điều 6, Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018
4 Theo kết quả tổng điều tra kinh tế năm 2017 tỉnh Bình Định
5 Tiêu chí lựa chọn ngành công nghiệp để hỗ trợ theo quy định tại khoản 1, Mục VI, phần II của Đề án
6 Khoản 1, Điều 5 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
7 Khoản 2, Điều 5 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
8 Khoản 3, Điều 4, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018
9 Khoản 4, Điều 5 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
10 Điều 7 Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
11 Thuộc mã ngành C10 theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ
12 Thuộc mã ngành C25 theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ
13 Thuộc mã ngành C31 theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ
14 Điều 23, Nghị định 39/2018/NĐ-CP ngày 11/3/2018
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2020 về quyết liệt thực hiện đợt cao điểm phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 27/03/2020 | Cập nhật: 27/03/2020
Chỉ thị 15/CT-TTg về kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2019 Ban hành: 17/06/2019 | Cập nhật: 18/06/2019
Quyết định 27/2018/QĐ-TTg về Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 16/07/2018
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2018 về tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 15/06/2018 | Cập nhật: 15/06/2018
Nghị định 39/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa Ban hành: 11/03/2018 | Cập nhật: 11/03/2018
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2017 về nhiệm vụ, giải pháp cấp bách trong quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp Ban hành: 24/04/2017 | Cập nhật: 25/04/2017
Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước Ban hành: 21/12/2016 | Cập nhật: 26/12/2016
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2016 về tăng cường chỉ đạo kỳ thi trung học phổ thông quốc gia Ban hành: 14/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2015 triển khai Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 07/07/2015 | Cập nhật: 08/07/2015
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 08/07/2013
Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2012 về tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 24/05/2012
Quyết định 807-TTg năm 1996 bổ sung thành viên Ban chỉ đạo về phát triển thuỷ lợi và xây dựng nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long Ban hành: 31/10/1996 | Cập nhật: 16/12/2009
Quyết định 59-CT về việc thực hiện kế hoạch hợp tác lao động với các nước xã hội chủ nghĩa năm 1988 Ban hành: 07/03/1988 | Cập nhật: 15/12/2009
Thông tư 1 năm 1974 quy định phạm vi, giờ gửi, nhận và chuyển, phát bưu phẩm, khu vực phát bưu phẩm ở các cơ sở Bưu điện Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 2 năm 1974 quy định cách thức gói bọc riêng, cách xử lý riêng đối với những bưu phẩm đựng vật phẩm đặc biệt Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Thông tư 3 năm 1974 quy định việc mở nghiệp vụ bưu kiện, mở công vụ đặc biệt về bưu điện, điều kiện và giới hạn trao đổi bưu kiện; nơi gửi, nơi nhận, giờ gửi, nhận, kích thước, khối lượng… Ban hành: 02/01/1974 | Cập nhật: 04/07/2007
Sắc lệnh số 14 về việc thiết lập tại Bộ thanh niên một Nha thể dục trung ương Ban hành: 30/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc tổ chức các toà án và các ngạch thẩm phán Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 12 đặt các Nha kinh tế các Bộ, các Phòng thương mại, các Sở ngũ cốc cùng những cơ quan phụ thuộc dưới quyền điều khiển trực tiếp Bộ kinh tế Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 11 về việc tổ chức chính quyền nhân dân tại các thị xã lớn Ban hành: 24/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ để sửa đổi Sắc lệnh số 63 ngày 22 tháng 11 năm 1945 tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân hành chính ở các xã, huyện, tỉnh và kỳ Ban hành: 23/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán Hội "Fondation Jules Brévié" Ban hành: 18/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc bổ khuyết Sắc lệnh ngày 13 tháng 9 năm 1945 thiết lập Toà án quân sự Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về viêc huỷ bỏ quyền khai trương đường hoả xa Hải Phòng - Vân Nam mà Chính phủ Pháp đã cho Công ty hoả xa Vân Nam do hợp đồng ký ngày 15 tháng 6 năm 1901 Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 6 về việc truy tố những người can tội ăn trộm, ăn cắp, tự ý phá huỷ cắt dây điện thoại và dây điện tín Ban hành: 15/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 04 về việc cử thêm những nhân viên trong "Uỷ ban nghiên cứu kế hoạch kiến thiết" Ban hành: 14/01/1946 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 13 về việc sáp nhập vào Bộ quốc gia giáo dục Trường Viễn đông bác cổ các nhà bảo tàng các thư viện công và các học viện Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 14 về việc mở cuộc tổng tuyển cử để bầu Quốc dân Đại hội Ban hành: 08/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 10 về việc để ông Vũ Văn Huyên, Chánh án toà án Hải Phòng ra ngoài ngạch và để tuỳ quyền ông Bộ trưởng Bộ kinh tế bổ dụng Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 12 về việc uỷ cho nhà giám đốc khoáng chất và kỹ nghệ tổ chức công việc sản xuất binh khí và đạn dược Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh 11 năm 1945 về việc bãi bỏ thuế thân và định dần chế độ thuế khoá hiện hành sẽ thay đổi dần Ban hành: 07/09/1945 | Cập nhật: 10/12/2009
Sắc lệnh số 09 về việc cho phép Chính phủ trưng thu những hiện vật Ban hành: 06/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 08 về việc giải tán "Đại Việt quốc gia xã hội Đảng" và "Đại Việt Quốc dân Đảng" Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 7 về việc để sự buôn bán và chuyên trở thóc gạo được tự do trong toàn hạt Bắc bộ Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012
Sắc lệnh số 06 về việc cấm nhân dân không được đăng lính bán thực phẩm, làm tay sai cho quân đội Pháp Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 05 về việc ấn định Quốc kỳ Việt nam Ban hành: 05/09/1945 | Cập nhật: 11/12/2008
Sắc lệnh số 3 về việc Thiết quân luật tại Hà Nội do Chủ tịch nứoc ban hành Ban hành: 01/09/1945 | Cập nhật: 09/10/2012