Quyết định 29/2012/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 29/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Lê Phước Thanh |
Ngày ban hành: | 19/11/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 29/2012/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 19 tháng 11 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thống nhất quản lý các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các quy định pháp luật hiện hành;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam tại Tờ trình số 213/TTr-SNgV ngày 28 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Nơi nhận: |
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI, THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2012/QĐ-UBND ngày 19/11/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định nguyên tắc, nội dung, thẩm quyền, trình tự và trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân tỉnh, doanh nghiệp nhà nước thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; các đơn vị sự nghiệp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các cơ quan, tổ chức, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh (sau đây viết tắt là các cơ quan, tổ chức); cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên (kể cả nhân viên theo chế độ hợp đồng từ một năm trở lên) của các cơ quan, tổ chức nói trên (sau đây được viết tắt là cán bộ, công chức).
b) Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có liên quan đến hoạt động đối ngoại của tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Nguyên tắc hoạt động đối ngoại
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của Tỉnh ủy, sự giám sát chặt chẽ của Hội đồng nhân dân tỉnh và sự quản lý, điều hành thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với hoạt động đối ngoại nhằm thực hiện có hiệu quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh.
2. Kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh và thông tin liên quan đến đối ngoại ở các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
3. Phân công, phân nhiệm rõ ràng, đề cao trách nhiệm và vai trò chủ động của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối ngoại.
4. Hoạt động đối ngoại được thực hiện theo chương trình hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nội dung của hoạt động đối ngoại
Hoạt động đối ngoại trong Quy định này bao gồm các nội dung sau :
1. Các hoạt động hợp tác, giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước ngoài đến tỉnh (đoàn vào).
3. Tiếp nhận các hình thức khen thưởng của Nhà nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài tặng.
4. Kiến nghị tặng, xét tặng các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước, cấp tỉnh cho những tập thể, cá nhân người nước ngoài đã và đang làm việc với địa phương có thành tích xuất sắc được địa phương công nhận.
5. Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế.
6. Ký kết và thực hiện các thỏa thuận quốc tế.
7. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia.
8. Quản lý hoạt động của các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương.
9. Công tác ngoại giao kinh tế; công tác quản lý, vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Công tác văn hóa đối ngoại.
11. Công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài.
12. Thông tin tuyên truyền đối ngoại và quản lý hoạt động thông tin, báo chí của phóng viên nước ngoài tại địa phương.
13. Theo dõi, tổng hợp thông tin về tình hình quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương.
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH VÀ THỦ TỤC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại bao gồm:
a) Cử cán bộ, công chức, viên chức đi công tác nước ngoài theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Điều 13 Quyết định số 29-QĐ/TU ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Mời các đoàn nước ngoài vào thăm, làm việc với tỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.
c) Tiếp nhận huân, huy chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng cán bộ, công chức thực hiện theo qui định tại Điều 14 Quyết định 29-QĐ/TU ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
d) Tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định 76/2010/QĐ-TTg ngày 30/10/2010 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
đ) Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế theo quy định tại Pháp lệnh số 33/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 11 về ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.
e) Quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia thực hiện theo Luật Biên giới Quốc gia của nước CHXHCN Việt Nam được ban hành ngày 26/6/2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
g) Tiếp nhận, quản lý và thực hiện các chương trình, dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tài trợ theo quy định tại Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ.
h) Quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định tại Quy chế về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Nghị định 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ.
i) Tổ chức hoạt động ngoại giao kinh tế thực hiện có hiệu quả Chương trình số 02-CTr/TU ngày 22/11/2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam thực hiện Chỉ thị 41-CT/TW ngày 15/4/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa X) về tăng cường công tác ngoại giao kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
k) Tổ chức các hoạt động văn hóa đối ngoại thực hiện theo Quyết định số 208/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 18/02/2011 phê duyệt Chiến lược ngoại giao văn hóa đến năm 2020.
l) Triển khai công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài theo Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị ngày 26/3/2004 về thực hiện công tác đối với người Việt Nam ở ngoài ban hành kèm theo Quyết định số 110/2004/QĐ-TTg ngày 23/6/2004 của Thủ tướng Chính phủ.
m) Quản lý thông tin tuyên truyền đối ngoại và hoạt động thông tin, báo chí nước ngoài thực hiện theo Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại và Nghị định số 88/2012/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền quyết định một số nhiệm vụ nêu tại Khoản 1 Điều này cho thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Ngoại vụ. Việc ủy quyền được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi uỷ quyền, chữ ký của người được uỷ quyền, giới thiệu con dấu. Văn bản uỷ quyền được gửi cho Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và Bộ Nội vụ.
3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các hoạt động đối ngoại phát sinh trong khuôn khổ quan hệ hợp tác giữa tỉnh Quảng Nam với các tỉnh, thành phố nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền ở Trung ương cho phép, các hoạt động thông tin tuyên truyền đối ngoại của địa phương và quản lý các tổ chức, cá nhân nước ngoài ở địa phương phù hợp với chính sách đối ngoại của Đảng, Nhà nước và quy định của pháp luật.
Điều 5. Xây dựng và phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại
1. Vào tháng 9 hàng năm, Sở Ngoại vụ chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức xây dựng dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của tỉnh cho năm tiếp theo.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình hoạt động đối ngoại của năm tiếp theo trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và ký gửi Bộ Ngoại giao kế hoạch hoạt động đối ngoại của tỉnh trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để Bộ Ngoại giao trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Đối với các vấn đề đối ngoại phức tạp, nhạy cảm, Sở Ngoại vụ phải trình Uỷ ban nhân dân tỉnh văn bản gửi Ban Đối ngoại Trung ương Đảng, Bộ Ngoại giao và các bộ, ngành liên quan để tham khảo ý kiến trước khi trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức báo cáo, đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết theo đúng quy định.
Điều 6. Thực hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt
Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh việc thực hiện chương trình đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Riêng đối với hoạt động của các đoàn ra, đoàn vào được thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành kèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 29-QĐ/TU ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Tỉnh ủy Quảng Nam ban hành kèm theo Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; Sở Ngoại vụ phải xây dựng kế hoạch cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Bộ Ngoại giao cho ý kiến trước khi triển khai.
THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 7. Các hoạt động hợp tác giao lưu với nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động hợp tác giao lưu với người nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.
2. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai các hoạt động đối ngoại nhân dân.
3. Hội Liên hiệp Thanh niên tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động giao lưu với thanh niên quốc tế và đề xuất cử thanh niên tỉnh tham gia các hoạt động giao lưu với thanh niên quốc tế ở nước ngoài.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các triển lãm nghệ thuật, giao lưu biểu diễn nghệ thuật với các vùng, tỉnh, thành phố của các nước có quan hệ với tỉnh Quảng Nam.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các đoàn biểu diễn nghệ thuật nước ngoài, các cá nhân nước ngoài vào biểu diễn tại tỉnh và phối hợp quản lý hoạt động của các đoàn, cá nhân nước ngoài theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động thể thao quốc tế tại tỉnh.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các đoàn thể thao tham gia thi đấu chính thức, thi đấu giao lưu, tập huấn ở nước ngoài.
đ) Tiếp nhận các chuyên gia, tình nguyện viên nước ngoài vào hợp tác và làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể thao theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, các trường cao đẳng, đại học trên địa bàn tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác về giáo dục, đào tạo với các vùng, tỉnh, thành phố và các học viện, trường học ở nước ngoài.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cử học sinh, sinh viên ra nước ngoài đào tạo theo chính sách thu hút nhân tài của Ủy ban nhân dân tỉnh; thống kê số lượng học sinh, sinh viên tỉnh Quảng Nam du học ở nước ngoài, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 6 tháng, năm.
c) Tiếp nhận, quản lý các tình nguyện viên nước ngoài vào làm việc tại các đơn vị trực thuộc Sở theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Công an tỉnh thẩm định nội dung các hội thảo du học quốc tế được tổ chức tại tỉnh Quảng Nam.
6. Sở Y tế có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác về y tế với các vùng, tỉnh, thành phố, các bệnh viện ở nước ngoài.
b) Tiếp nhận các chuyên gia, tình nguyện viên nước ngoài vào làm việc trong các đơn vị thuộc Sở theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan chức năng kiểm tra bằng cấp, tay nghề của các y, bác sĩ nước ngoài làm việc cho các cơ sở khám, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh và quản lý hoạt động chuyên môn của các cơ sở này theo quy định.
7. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập, mở rộng quan hệ hợp tác với các vùng, tỉnh, thành phố, các viện nghiên cứu khoa học, các trường đại học ở nước ngoài trên lĩnh vực khoa học công nghệ.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận chuyển giao công nghệ tiên tiến của nước ngoài.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cử cán bộ làm công tác khoa học công nghệ của tỉnh đi đào tạo ở nước ngoài.
d) Tiếp nhận, quản lý các chuyên gia, tình nguyện viên nước ngoài vào làm việc tại các đơn vị thuộc Sở theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh mở rộng quan hệ hợp tác và tiếp nhận chuyển giao công nghệ của nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
9. Các cơ quan, đơn vị chủ động trong các hoạt động giao lưu, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác nước ngoài về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Tổ chức và quản lý các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra)
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố lập kế hoạch và tổ chức các đoàn lãnh đạo tỉnh đi công tác nước ngoài theo chương trình đối ngoại hàng năm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Trực tiếp tiếp nhận hồ sơ, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh việc đi nước ngoài của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.
c) Xét duyệt nhân sự xuất cảnh đối với đối tượng là cán bộ, công chức theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì phối hợp với các ngành chức năng theo dõi, quản lý, thống kê việc xuất, nhập cảnh của cán bộ, công chức; đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp cán bộ, công chức vi phạm quy định của Nhà nước đối với cán bộ, công chức đi nước ngoài.
đ) Hướng dẫn các đoàn đi nước ngoài liên hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài (cả trước và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài).
e) Xin ý kiến Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong quá trình đi nước ngoài.
2. Các Sở, Ban, ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm
a) Quản lý, hướng dẫn cán bộ, công chức thuộc quyền đi công tác nước ngoài hoặc đi nước ngoài về việc riêng theo đúng quy định của Nhà nước.
b) Tổ chức quản lý hộ chiếu công vụ, hộ chiếu ngoại giao của cán bộ, công chức theo qui định và đảm bảo hộ chiếu được sử dụng đúng mục đích, đối tượng.
3. Cán bộ, công chức đi nước ngoài công tác có trách nhiệm:
a) Xây dựng nội dung của chuyến công tác gồm mục đích, nhiệm vụ, lịch trình, địa điểm, kinh phí của chuyến công tác, tham luận, bài phát biểu…để thông qua Thủ trưởng đơn vị và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Ngoại vụ.
b) Trong thời gian học tập, tham quan, khảo sát, dự hội nghị, hội thảo…ở nước ngoài, cán bộ, công chức phải thực hiện đúng kế hoạch, chương trình, thời gian, địa điểm và kinh phí đã được duyệt, có trách nhiệm giữ gìn bí mật quốc gia, tuân thủ đúng pháp luật của nước sở tại. Trường hợp có những yêu cầu ngoài chương trình kế hoạch đã được duyệt phải kịp thời báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Trưởng cơ quan Đại diện Ngoại giao Việt Nam tại nước sở tại.
c) Khi kết thúc đợt công tác ở nước ngoài, chậm nhất 10 ngày sau khi về nước, cán bộ, công chức phải nộp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ cho cơ quan trực tiếp quản lý.
d) Trưởng đoàn, cá nhân (trường hợp đi công tác độc lập) phải gửi báo cáo về kết quả chuyến công tác cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) và đơn vị trực tiếp quản lý. Nội dung báo cáo gồm: lịch trình chuyến đi có ghi rõ thời gian, địa điểm, nội dung trao đổi, họ tên và chức vụ cá nhân, tên của tổ chức nước ngoài mà đoàn đã làm việc; đánh giá kết quả chuyến đi, các kiến nghị và đề xuất kèm theo văn bản thỏa thuận, ghi nhớ hoặc hợp đồng ký kết với đối tác nước ngoài (nếu có); danh mục tài liệu đã thu thập được và những phát sinh trong chuyến công tác.
đ) Cán bộ là đảng viên đi công tác nước ngoài, ngoài việc phải thực hiện những quy định chung tại Quy định này còn có trách nhiệm thực hiện Quy định số 17/QĐ-TW ngày 10 tháng 12 năm 1996 của Bộ Chính trị về nhiệm vụ của đảng viên khi ra nước ngoài.
4. Cá nhân, đơn vị không thực hiện đúng quy định tại Điểm c, Điểm d Khoản 3 Điều này thì Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xử lý hoặc đề nghị xử lý (hành chính hoặc kỷ luật) theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện hành.
Điều 9. Tổ chức đón tiếp và quản lý đoàn nước ngoài đến tỉnh (đoàn vào)
1. Việc tổ chức đón tiếp và quản lý các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc tại tỉnh thực hiện theo qui định tại Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về đón tiếp khách quốc tế.
2. Việc mời đoàn nước ngoài vào làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh và các đơn vị thuộc tỉnh phải thực hiện theo chương trình đối ngoại hàng năm đã được phê duyệt.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho một số đơn vị, địa phương trực tiếp mời, làm việc với các đối tác nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam trên cơ sở đề xuất của Sở Ngoại vụ. Việc ủy quyền được thực hiện bằng văn bản và được gửi đến các cơ quan chức năng.
4. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm mời, đón tiếp, làm việc, quản lý người nước ngoài theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Việc tiếp khách nước ngoài của lãnh đạo tỉnh
a) Đối với các đoàn khách nước ngoài cần được lãnh đạo tỉnh tiếp, Sở Ngoại vụ phải có tờ trình nêu rõ các thông tin về đối tác, nội dung công việc và mục tiêu cần đạt được. Các đơn vị khác khi có yêu cầu lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài cần báo cáo lãnh đạo tỉnh và trao đổi với Sở Ngoại vụ thực hiện việc bố trí gặp.
Đối với các đoàn khách có nội dung hoạt động phức tạp, nhạy cảm, cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn phải kịp thời tham khảo ý kiến của các cơ quan Trung ương (Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương Đảng) thông qua Sở Ngoại vụ và báo cáo lãnh đạo tỉnh để có chủ trương đón tiếp đoàn phù hợp.
Trường hợp khách nước ngoài yêu cầu đột xuất gặp lãnh đạo tỉnh, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm ghi nhận, kịp thời báo cáo xin ý kiến và trả lời khách.
b) Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Ngoại vụ căn cứ chương trình, kế hoạch đã được phê duyệt, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức buổi làm việc giữa lãnh đạo tỉnh và khách nước ngoài. Cơ quan chủ trì tham mưu đón tiếp đoàn cần phối hợp với các đơn vị liên quan đề xuất nội dung làm việc phục vụ cho buổi tiếp đoàn, nội dung phải đảm bảo về chính trị, an ninh quốc gia, hiệu quả kinh tế và gửi trước cho lãnh đạo tỉnh ít nhất hai ngày trước khi buổi tiếp diễn ra.
Sở Ngoại vụ bố trí phiên dịch và cử cán bộ ghi chép nội dung làm việc; Văn phòng Tỉnh ủy hoặc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cử cán bộ tham gia và dự thảo thông báo kết quả làm việc (nếu cần); các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải cử cán bộ có thẩm quyền và chuyên môn tham gia buổi tiếp khách khi có sự chỉ định của lãnh đạo tỉnh.
6. Việc tiếp khách của thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm mời, đón tiếp, làm việc với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khi đón tiếp khách nước ngoài tại trụ sở đơn vị, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động tổ chức đón tiếp, làm việc với khách nước ngoài theo chương trình, nội dung đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả làm việc (gửi đồng thời báo cáo về Sở Ngoại vụ).
c) Trong khi tiếp hoặc làm việc với người nước ngoài, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phải cử người hiểu biết sâu những nội dung cần trao đổi với khách, ghi chép đầy đủ về thời gian, thành phần tham dự, nội dung trao đổi. Những nội dung quan trọng và có liên quan đến trách nhiệm của nhiều đơn vị nằm ngoài nội dung chuẩn bị, người tiếp chỉ được phép ghi nhận và trả lời sau khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Sau khi tiếp hoặc làm việc với người nước ngoài, các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) kết quả làm việc với đoàn, đề xuất chủ trương đối với những vấn đề liên quan và nêu rõ kế hoạch triển khai các thỏa thuận giữa tỉnh với các đối tác nước ngoài (nếu có).
đ) Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thủ tục mời, đón tiếp, quản lý khách nước ngoài theo quy định.
7. Kinh phí
a) Kinh phí đón tiếp các đoàn khách nước ngoài được thực hiện theo chế độ chi tiêu hiện hành của Bộ Tài chính và UBND tỉnh quy định.
b) Việc đài thọ cho các đoàn khách nước ngoài thăm tỉnh được áp dụng theo thông lệ quốc tế và trên cơ sở có đi có lại.
c) Những trường hợp ngoại lệ khác phải xin chỉ đạo của cấp trên.
8. Tuyên truyền và đưa tin
Cơ quan chủ trì đón tiếp đoàn phối hợp với Văn phòng Tỉnh ủy hoặc Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh hoặc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan truyền thông của Trung ương, địa phương để tổ chức đưa tin kịp thời về các đoàn khách đến thăm do lãnh đạo tỉnh tiếp. Đối với những đoàn có tính chất phức tạp và nhạy cảm thì phải xin ý kiến các cơ quan Trung ương (Bộ Ngoại giao, Ban Đối ngoại Trung ương Đảng) và báo cáo lãnh đạo tỉnh về mức độ, khả năng đưa tin.
1. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh việc tiếp nhận huân chương, huy chương hoặc các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tặng.
2. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh và các đơn vị có liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương và các cơ quan có liên quan hình thức khen thưởng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế có thành tích xuất sắc trong sự nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Quảng Nam.
3. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc khen thưởng các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế; tham gia ý kiến hiệp y khen thưởng các tổ chức, cá nhân này.
Điều 11. Tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
1. Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế được quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 4 của Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế theo quy định.
3. Chịu trách nhiệm tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh theo quý (6 tháng) và năm.
Điều 12. Ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh ký kết, uỷ quyền ký kết các thỏa thuận quốc tế, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ báo cáo theo qui định.
2. Các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chủ trì soạn thảo thoả thuận quốc tế, trong quá trình chuẩn bị phương án đàm phán có văn bản lấy ý kiến Sở Ngoại vụ, Sở Tư pháp và các cơ quan có liên quan. Cơ quan soạn thảo trực tiếp có văn bản lấy ý kiến bộ, ngành quản lý lĩnh vực hợp tác và lấy ý kiến Bộ Ngoại giao thông qua Sở Ngoại vụ.
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao và bộ, ngành quản lý lĩnh vực hợp tác, cơ quan soạn thảo tổng hợp và có văn bản gửi Sở Tư pháp đề nghị thẩm định. Sau khi có văn bản trả lời của Sở Tư pháp, cơ quan soạn thảo tổng hợp và có văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định. Trường hợp cơ quan soạn thảo được Uỷ ban nhân dân tỉnh uỷ quyền chủ trì ký kết thỏa thuận quốc tế với phía nước ngoài, cơ quan này chỉ được tiến hành ký kết thỏa thuận quốc tế sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh về nội dung thỏa thuận quốc tế.
3. Định kỳ vào ngày 10 tháng 9 hàng năm, các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế. Trong báo cáo cần nêu rõ những khó khăn, thuận lợi, kiến nghị những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác và thực hiện nghiêm các thoả thuận quốc tế.
4. Định kỳ vào ngày 25 tháng 9 hàng năm, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có liên quan về việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét duyệt ký báo cáo gửi Bộ Ngoại giao. Trong báo cáo cần nêu rõ những khó khăn, thuận lợi và kiến nghị những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả việc hợp tác và thực hiện nghiêm các thoả thuận quốc tế.
Điều 13. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác quản lý biên giới lãnh thổ quốc gia
1. Sở Ngoại vụ là cơ quan thường trực của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá tình hình quản lý công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, đề xuất ý kiến và các biện pháp quản lý thích hợp; tham gia xây dựng phương án giải quyết vấn đề biên giới với các nước liên quan.
2. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại giao (Ủy ban Biên giới Quốc gia) tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền, trên biển và các tranh chấp nảy sinh thuộc địa bàn tỉnh.
Điều 14. Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài tại tỉnh
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Hướng dẫn các cá nhân, tổ chức nước ngoài về các vấn đề liên quan đến thủ tục nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh; phối hợp với các cơ quan chức năng giải quyết các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật và điều ước quốc tế.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng xử lý các tình huống nảy sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn tỉnh; trường hợp phức tạp, nhạy cảm phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan chức năng khác.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ trì giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại tỉnh theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
b) Hàng quý tổng hợp, thống kê báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Ngoại vụ) về tình hình người nước ngoài nhập, xuất cảnh, người nước ngoài tạm trú dài hạn làm ăn, sinh sống, công tác, học tập, kinh doanh, đầu tư tại tỉnh.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương, Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh để tổng hợp, báo cáo hàng quý cho Uỷ ban nhân dân tỉnh về danh sách, số lượng, tình hình sử dụng lao động nước ngoài của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố để quản lý, hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp có sử dụng lao động nước ngoài thực hiện việc quản lý, sử dụng lao động nước ngoài theo đúng quy định của Nhà nước.
4. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân mời người nước ngoài vào Việt Nam làm việc, thăm thân, du lịch phải tuân theo Pháp lệnh nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật khác.
5. Các cá nhân, tổ chức nước ngoài đang sinh sống, học tập, công tác, kinh doanh, đầu tư tại tỉnh Quảng Nam phải chấp hành nghiêm các điều ước quốc tế và pháp luật Việt Nam.
Điều 15. Hoạt động kinh tế đối ngoại
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
a) Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về mọi hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan nắm bắt tình hình kinh tế trong nước và ngoài nước tác động đến tỉnh.
c) Lựa chọn các đối tác nước ngoài, trong trường hợp cần thiết đề nghị cơ quan đại diện ngoại giao, thương mại, kinh tế của Việt Nam ở nước ngoài thẩm tra năng lực tài chính, khả năng đầu tư của các đối tác này.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan trên địa bàn tỉnh thẩm tra dự án đầu tư theo pháp luật về đầu tư, đồng thời quản lý hoạt động đầu tư đối với các dự án viện trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh.
đ) Tổ chức gặp gỡ định kỳ giữa chính quyền tỉnh và các doanh nghiệp FDI để kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư theo chuyên đề và đối tác; tổ chức giao ban đối ngoại định kỳ để kịp thời giải quyết các vấn đề liên quan đến đầu tư nước ngoài.
e) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành xúc tiến, vận động và quản lý nguồn vốn ODA. Chủ động trong công tác xây dựng kế hoạch vận động ODA, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương.
g) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham khảo ý kiến các bộ, ngành và cơ quan liên quan đối với những vấn đề kinh tế đối ngoại đặc biệt, phức tạp trước khi báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Ban Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh có trách nhiệm
a) Trực tiếp tham gia công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI).
b) Phát huy, nâng cao hiệu quả của việc xúc tiến đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Ngoại vụ xây dựng kế hoạch, quản lý, sử dụng quỹ xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch đảm bảo hiệu quả cao nhất.
c) Tổ chức các cuộc hội nghị, hội thảo xúc tiến đầu tư; ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan nhằm tổ chức xúc tiến đầu tư một cách có hiệu quả nhất.
d) In ấn tài liệu, chuẩn bị nội dung liên quan đến việc vận động, xúc tiến FDI cho lãnh đạo tỉnh; in ấn tài liệu, tờ rơi giới thiệu về tỉnh và các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu kinh tế mở trên địa bàn tỉnh để giới thiệu với các nhà đầu tư nước ngoài.
đ) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành liên quan đề xuất cơ chế, chính sách thích hợp tạo thuận lợi cho nhà đầu tư nước ngoài đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh, phù hợp với pháp luật của Nhà nước.
3. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Chủ trì, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế tỉnh (vận động viện trợ phi chính phủ, hợp tác quốc tế).
b) Trong trường hợp cần thiết, phối hợp với Ban Xúc tiến Đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh và các cơ quan liên quan thẩm định các đối tác nước ngoài vào làm ăn, đầu tư tại địa phương.
c) Tham gia hỗ trợ công tác xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư của tỉnh.
4. Sở Công Thương có trách nhiệm
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức triển khai các hoạt động về lĩnh vực hợp tác thương mại quốc tế, xúc tiến thương mại.
5. Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai có trách nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư trong Khu Kinh tế mở Chu Lai.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành xúc tiến các dự án ODA, FDI vào Khu Kinh tế mở Chu Lai.
6. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành xúc tiến các dự án FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
7. Ban Quản lý Khu Kinh tế cửa khẩu có trách nhiệm
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, ngành chức năng hoàn thiện cơ sở hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ đầu tư vào các khu kinh tế cửa khẩu thuộc tỉnh.
b) Phối hợp với các Sở, Ban, ngành xúc tiến các dự án ODA, FDI vào các khu kinh tế cửa khẩu thuộc tỉnh.
8. Liên hiệp các Tổ chức hữu nghị tỉnh chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức triển khai các hoạt động về lĩnh vực đối ngoại nhân dân.
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước trong quan hệ và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo các qui định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
b) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố vận động, tranh thủ các nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2010-2015 ban hành kèm theo Quyết định số 3298/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam.
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các ngành có liên quan thẩm định các chương trình dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện theo qui định tại Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm tra, báo cáo tình hình triển khai các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài và hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương theo quy định.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực tài chính đối với các chương trình, dự án do các cá nhân, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tài trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan đánh giá, xác định, tổng hợp nhu cầu về vốn đối ứng, chi phí tư vấn hàng năm của các chương trình, dự án, các khoản viện trợ phi dự án trên địa bàn tỉnh để cân đối bố trí ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; giải quyết tạm ứng, cấp phát vốn đối ứng và chi phí tư vấn kịp thời cho các tổ chức, cơ quan đã được ghi vốn trong dự toán năm theo tiến độ thực hiện.
c) Phát hiện và xử lý kịp thời theo thẩm quyền hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn viện trợ của các đơn vị. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
3. Các tổ chức, cơ quan trực thuộc tỉnh chủ động trong công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài và bố trí các khoản vốn đối ứng, chi phí tư vấn (nếu có); tiếp nhận, sử dụng, quản lý các khoản viện trợ, vốn đối ứng, chi phí tư vấn theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính của Nhà nước; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 17. Hoạt động văn hóa đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa; xây dựng kế hoạch ngoại giao văn hóa hàng năm phù hợp với Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2020 của Chính phủ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong cùng thời kỳ.
2. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các chương trình xúc tiến, quảng bá văn hóa, du lịch hàng năm ra nước ngoài nhằm thu hút các dự án hợp tác, đầu tư và khách du lịch nước ngoài.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức và triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa thuộc thẩm quyền theo kế hoạch hàng năm và Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2020.
Điều 18. Hoạt động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài
1. Ban về người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác người Việt Nam ở nước ngoài. Chủ trì nghiên cứu, đánh giá công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và xin ý kiến Ủy ban Nhà nước về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại giao) trong việc đề xuất và xây dựng các chính sách liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
c) Trực tiếp tham gia việc hỗ trợ, hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và đôn đốc, theo dõi thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với tỉnh.
2. Công an tỉnh có trách nhiệm
a) Quản lý công tác nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh Quảng Nam theo đúng các quy định của Nhà nước.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban về người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh, Sở Ngoại vụ phân loại, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh số liệu liên quan đến người Việt Nam ở nước ngoài tại tỉnh theo quý, năm.
c) Đảm bảo về mặt an ninh nhằm tạo điều kiện cho người Việt Nam ở nước ngoài yên tâm đầu tư làm ăn tại tỉnh.
d) Phối hợp với Ban về người Việt Nam ở nước ngoài tỉnh và các Sở, Ban, ngành có liên quan xác minh các thông tin cần thiết để phục vụ cho việc giải quyết thủ tục hồi hương, xác nhận gốc Việt Nam, kết hôn với người Việt Nam trong nước và phục vụ cho công tác vận động, tranh thủ viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Điều 19. Tổng hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan, trực tiếp hoặc hợp tác với cơ quan Trung ương thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến tỉnh, các thông tin về hoạt động đối ngoại của tỉnh; báo cáo, đề xuất Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý hoạt động của phóng viên nước ngoài đến hoạt động trên địa bàn tỉnh.
c) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh trao đổi, phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan trong việc mời, đón các hãng thông tấn và phóng viên nước ngoài thăm, thực hiện phóng sự giới thiệu về tiềm năng và lợi thế của tỉnh; phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và chính quyền tỉnh.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Quyết định số 79/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại.
Điều 20. Bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại
1. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ, kiến thức đối ngoại và phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại của địa phương.
2. Sở Nội vụ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch và các ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác đối ngoại của tỉnh.
Điều 21. Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại
1. Định kỳ 6 tháng, 01 năm và trong trường hợp đột xuất, Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan tổng hợp, tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh báo cáo tình hình thực hiện hoạt động đối ngoại của địa phương gửi Bộ Ngoại giao. Báo cáo định kỳ gửi đến Uỷ ban nhân dân tỉnh trước ngày 25 tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước ngày 25 tháng 11 (đối với báo cáo năm).
2. Khi kết thúc một đợt hoạt động đối ngoại tại tỉnh, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo về kết quả của hoạt động đối ngoại đó và đề xuất chủ trương, giải pháp đối với những vấn đề có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi thông báo kết quả đến Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan.
Điều 22. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong phạm vi chức năng và nhiệm vụ có trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện hiệu quả chương trình đối ngoại của tỉnh; đồng thời xây dựng quy định về tổ chức triển khai, thực hiện các hoạt động đối ngoại tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Ngoại vụ để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh kịp thời ./.
Quyết định 3298/QĐ-UBND năm 2019 công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung, lĩnh vực Phòng, chống HIV/AIDS thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Y tế tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 22/04/2020
Quyết định 3298/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Nghệ An Ban hành: 31/07/2018 | Cập nhật: 10/08/2018
Quyết định 3298/QĐ-UBND năm 2016 về Đề án Cải thiện tình trạng dinh dưỡng, góp phần phát triển thể lực, tầm vóc người Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 31/10/2016 | Cập nhật: 10/12/2016
Quyết định 208/QĐ-TTg năm 2016 Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Giao thông vận tải đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 03/02/2016 | Cập nhật: 07/02/2016
Quyết định 208/QĐ-TTg phê duyệt Đề án "Đẩy mạnh hoạt động học tập suốt đời trong thư viện, bảo tàng, nhà văn hóa, câu lạc bộ" Ban hành: 27/01/2014 | Cập nhật: 12/02/2014
Quyết định 3298/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh Quảng Nam năm 2014 Ban hành: 25/10/2013 | Cập nhật: 19/11/2013
Nghị định 88/2012/NĐ-CP Quy định về hoạt động thông tin, báo chí của báo chí nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài, tổ chức nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 23/10/2012 | Cập nhật: 25/10/2012
Quyết định 3298/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên hiệp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công, viên chức và nhân dân từ năm 2012 đến năm 2016 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 26/06/2012 | Cập nhật: 10/06/2014
Nghị định 12/2012/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 05/03/2012
Quyết định 208/QĐ-TTg năm 2012 thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia Hội nhập quốc tế về giáo dục và khoa học, công nghệ Ban hành: 17/02/2012 | Cập nhật: 21/02/2012
Quyết định 67/2011/QĐ-TTg về Quy chế quản lý thống nhất hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Ban hành: 12/12/2011 | Cập nhật: 14/12/2011
Quyết định 208/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Chiến lược Ngoại giao Văn hóa đến năm 2020 Ban hành: 14/02/2011 | Cập nhật: 16/02/2011
Quyết định 79/2010/QĐ-TTg ban hành Quy chế quản lý nhà nước về thông tin đối ngoại Ban hành: 30/11/2010 | Cập nhật: 03/12/2010
Quyết định 3298/QĐ-UBND năm 2010 Ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2010 - 2015 tỉnh Quảng Nam Ban hành: 13/10/2010 | Cập nhật: 06/06/2015
Quyết định 3298/QĐ-UBND năm 2009 quy định các loại thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế một cửa tại Sở Giao thông vận tải tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 29/12/2009 | Cập nhật: 19/06/2013
Nghị định 93/2009/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài Ban hành: 22/10/2009 | Cập nhật: 27/10/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Thái Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình ban hành Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 12/01/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 30/09/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành chế độ phụ cấp đối với Ban bảo vệ dân phố ở phường – thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 12/08/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định chế độ công tác phí, tổ chức hội nghị, tiếp khách đối với cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập tại tỉnh Hà Nam Ban hành: 15/08/2008 | Cập nhật: 29/09/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về không thu, điều chỉnh và quy định mới mức thu một số loại phí trên địa bàn tỉnh Quảng Bình do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành Ban hành: 01/09/2008 | Cập nhật: 06/01/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 21/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chia tách và thành lập mới bản, tổ dân phố ở xã, phường thuộc thị xã Lai Châu, tỉnh Lai Châu Ban hành: 08/08/2008 | Cập nhật: 30/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định chính sách hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, công cộng, mục đích phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 26/07/2008 | Cập nhật: 15/09/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Văn hóa và Thông tin huyện do Ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 09/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND sửa đổ nội dung kèm theo Quyết định 52/2006/QĐ-UBND về đơn giá lập, thẩm định quy hoạch chi tiết các khu, điểm tái định cư dự án thủy điện Sơn La do Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 17/07/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Tài chính - Kế hoạch quận Tân Bình do Ủy ban nhân dân quận Tân Bình ban hành Ban hành: 16/06/2008 | Cập nhật: 07/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND điều chỉnh điểm b, khoản 2; khoản 3, Điều 1 Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về phân cấp, ủy quyền trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành Ban hành: 23/05/2008 | Cập nhật: 08/07/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Ban hành: 13/06/2008 | Cập nhật: 12/01/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng công trình ghi công liệt sĩ trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 01/07/2008 | Cập nhật: 15/01/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Phòng Công Thương thuộc Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh do Ủy ban nhân dân huyện Bình Chánh ban hành Ban hành: 24/06/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Thống nhất quản lý, lưu hành và sử dụng loại sổ đăng ký hộ tịch và biểu mẫu hộ tịch do Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình ban hành Ban hành: 20/06/2008 | Cập nhật: 09/05/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho Báo chí của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị Ban hành: 22/05/2008 | Cập nhật: 24/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định hạn mức giao đất ở lần đầu; công nhận diện tích đất ở; diện tích tối thiểu được tách thửa đất; hỗ trợ bằng tiền đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn, ao gắn liền đất ở trong khu dân cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 11/11/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND bổ sung bảng giá chuẩn tính lệ phí trước bạ xe hai bánh gắn máy kèm theo Quyết định 10/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy định quản lý đề tài, dự án nghiên cứu khoa học trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2008 – 2010 do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 28/04/2008 | Cập nhật: 01/03/2011
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế bảo vệ môi trường khu vực công cộng và khu dân cư trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 09/04/2008 | Cập nhật: 12/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định chế độ chi công tác phí, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo, chế độ chi tiêu đón tiếp khách nước ngoài vào làm việc tại Hưng Yên và chi tiêu tiếp khách trong nước Ban hành: 02/05/2008 | Cập nhật: 10/07/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định phát triển nuôi tôm chân trắng trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Ban hành: 30/05/2008 | Cập nhật: 18/05/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND miễn thu một số khoản lệ phí quy định tại Quyết định 07/2007/QĐ-UBND và Quyết định 33/2007/QĐ-UBND do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 12/12/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND phân cấp và ủy quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 06/06/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND Ban hành Quy định về đón tiếp khách quốc tế Ban hành: 25/04/2008 | Cập nhật: 25/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh sang Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 02/04/2008 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về phát triển đào tạo nghề giai đoạn 2008- 2010 và những năm tiếp theo trên địa bàn tỉnh Long An do Ủy ban nhân dân tỉnh Long An ban hành Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 23/12/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND điều chỉnh dự toán các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đối với các bộ đơn giá do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Ban hành: 24/03/2008 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về thành lập các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Ban hành: 28/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết quận Long Biên, tỷ lệ 1/2000 (phần quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ thuật) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 21/03/2008 | Cập nhật: 10/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND thành lập Sở Tài chính tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 13/03/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương Ban hành: 17/03/2008 | Cập nhật: 23/03/2015
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 11/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2008/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu các loại đất được phép tách thửa trên địa bàn tỉnh Bình Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 01/04/2008 | Cập nhật: 10/03/2010
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc miễn thu lệ phí một số việc đăng ký hộ tịch trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ban hành Ban hành: 20/03/2008 | Cập nhật: 24/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về chấm dứt hiệu lực đối với quyết định 224/1999/QĐ-UB Ban hành: 04/04/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 15/02/2008 | Cập nhật: 27/03/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định thực hiện chế độ nhuận bút trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 27/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về phân cấp quản lý phương tiện cơ giới đường bộ, quản lý đường thuỷ nội địa và bến đỗ xe buýt, xe taxi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 14/02/2008 | Cập nhật: 22/02/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng học phí ở trường trung học phổ thông bán công chuyển sang loại hình trường trung học phổ thông công lập trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW năm 2005 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình do UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 22/02/2008 | Cập nhật: 27/02/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quản lý và sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND huỷ bỏ Quyết định 14/2003/QĐ-UB Ban hành: 29/02/2008 | Cập nhật: 20/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy chế hoạt động của Ban quản lý và sử dụng quỹ đền ơn đáp nghĩa Ban hành: 31/01/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước do UBND tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 12/03/2008 | Cập nhật: 28/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về quy chế quản lý, vận động, thu hút, điều phối và sử dụng viện trợ phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 05/02/2008 | Cập nhật: 07/04/2008
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND quy định mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 30/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND về việc thu lệ phí cấp biển số nhà trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành Ban hành: 19/02/2008 | Cập nhật: 20/11/2009
Quyết định 13/2008/QĐ-UBND ban hành bộ đơn giá lập lưới địa chính, đo đạc bản đồ (các tỷ lệ: 1/200, 1/500, 1/1.000, 1/2.000 và 1/5.000) trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 07/01/2008 | Cập nhật: 14/11/2009
Nghị định 136/2007/NĐ-CP Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam Ban hành: 17/08/2007 | Cập nhật: 05/09/2007
Pháp lệnh ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế năm 2007 Ban hành: 20/04/2007 | Cập nhật: 07/05/2007
Quyết định 110/2004/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết 36-NQ/TW năm 2004 về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài Ban hành: 23/06/2004 | Cập nhật: 20/11/2010