Quyết định 29/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào Khu công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành
Số hiệu: 29/2007/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Tiền Giang Người ký: Nguyễn Văn Phòng
Ngày ban hành: 31/07/2007 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Thương mại, đầu tư, chứng khoán, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 29/2007/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 31 tháng 7 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư;
Căn cứ Quyết định 08/2007/QĐ-UBND ngày 28/3/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc ban hành Quy định về khuyến khích, hỗ trợ và ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang;
Theo đề nghị của Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về khuyến khích và ưu đãi đầu tư vào Khu công nghiệp Mỹ Tho, tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định 05/2006/QĐ-UBND ngày 16/02/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về ban hành Quy định ưu đãi và khuyến khích đầu tư vào Khu công nghiệp Mỹ Tho.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Mỹ Tho, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Châu Thành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

QUY ĐỊNH

VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHIỆP MỸ THO, TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang cam kết thực hiện các chính sách ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp năm 2005 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành các Luật này đối với các nhà đầu tư vào Khu công nghiệp Mỹ Tho (sau đây viết tắt là KCN Mỹ Tho). Ngoài các ưu đãi khuyến khích theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam, các doanh nghiệp đầu tư vào KCN Mỹ Tho được ưu đãi, khuyến khích đầu tư theo Quy định này.

Điều 2. Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang bảo đảm thực hiện đầy đủ, nhanh chóng và ổn định lâu dài các chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN Mỹ Tho.

Trong trường hợp Nhà nước ban hành quy định mới có ưu đãi hơn so với ưu

đãi trong Quy định này thì nhà đầu tư được hưởng ưu đãi bổ sung theo quy định mới.

Trong trường hợp Nhà nước ban hành quy định mới có mức ưu đãi thấp hơn mức ưu đãi đã cấp cho dự án đầu tư trong KCN Mỹ Tho, thì nhà đầu tư được tiếp tục hưởng các ưu đãi đã cấp trong giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư cho thời gian còn lại của dự án.

Điều 3. Đối tượng và phạm vi áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước, đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, hoạt động dịch vụ (gọi chung là doanh nghiệp) trong KCN Mỹ Tho.

Điều 4. Danh mục các dự án được khuyến khích đầu tư vào KCN Mỹ Tho:

- Chế biến các sản phẩm từ lương thực, trái cây, rau quả, gia súc, gia cầm, thủy sản, hải sản từ nguồn nguyên liệu địa phương và khu vực đồng bằng sông Cửu Long.

- Sản xuất thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho gia súc, gia cầm, tôm, cá nuôi với hiệu quả cao, an toàn đối với người, vật nuôi và môi trường.

- Công nghiệp dệt, các sản phẩm may mặc, sản phẩm da, giả da, giày xuất khẩu.

- Cơ khí phục vụ nông nghiệp, cơ khí chính xác.

- Sản xuất hoặc lắp ráp các thiết bị điện, điện tử, sản xuất phần mềm.

- Sản xuất dược phẩm, mỹ phẩm.

- Sản xuất hàng tiêu dùng, hàng gia dụng, bao bì các loại.

- Một số ngành công nghiệp sản xuất, chế biến khác.

Điều 5. Về thủ tục hành chính

1. Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang là cơ quan đầu mối nhận hồ sơ và trả kết quả cho nhà đầu tư trong KCN Mỹ Tho từ khi thành lập doanh nghiệp và triển khai thực hiện dự án; giải quyết kịp thời các kiến nghị của các doanh nghiệp trong KCN Mỹ Tho theo thẩm quyền. Trường hợp các kiến nghị vượt thẩm quyền, Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết.

2. Cấp giấy chứng nhận đầu tư:

Đối với dự án đăng ký cấp giấy chứng nhận đầu tư, thời gian giải quyết không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Đối với dự án thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, thời gian giải quyết không quá 20 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Chương II

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CỤ THỂ

Điều 6. Giá cho thuê đất và thuê hạ tầng (chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng và phí xử lý nước thải)

- Thuê đất: Doanh nghiệp ký hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường. Sở Tài chính có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tính giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

- Thuê hạ tầng: Doanh nghiệp ký hợp đồng thuê hạ tầng với Công ty Phát triển hạ tầng các Khu công nghiệp Tiền Giang.

Mức giá thuê trả hàng năm: 0,85 USD/m2/năm.

Điều 7. Phương thức thanh toán tiền thuê đất và thuê hạ tầng KCN Mỹ Tho

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất được thanh toán theo phương thức trả một lần hoặc trả hàng năm. Riêng doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp thuê hạ tầng (trong và ngoài nước) chỉ áp dụng thanh toán theo phương thức trả hàng năm.

Điều 8. Doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có dự án đầu tư mới, đầu tư mở rộng, đổi mới công nghệ hoặc thuộc các đối tượng vay vốn theo quy định hiện hành, được vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi, mức vốn vay được đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư. Trong trường hợp doanh nghiệp vừa và nhỏ không vay vốn đầu tư trung hạn và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển Tiền Giang và Quỹ Đầu tư Phát triển Tiền Giang mà vay tại các ngân hàng thương mại, doanh nghiệp còn được hỗ trợ sau đầu tư theo quy định tại Điều 11 của Quy định này.

Điều 9. Hỗ trợ đào tạo nghề

Các doanh nghiệp sản xuất thành lập mới có sử dụng từ 500 lao động trở lên được tỉnh hỗ trợ chi phí đào tạo nghề cho người lao động có hộ khẩu tại Tiền Giang trong thời gian 02 (hai) năm đầu kể từ khi có giấy chứng nhận đầu tư.

Việc hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề thực hiện thông qua các cơ sở dạy nghề đủ điều kiện đào tạo nghề theo quy định.

Mức hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ban đầu tối đa cho mỗi người không quá 300.000 đồng/người/tháng, nhưng tổng mức hỗ trợ không quá 1.000.000 đồng/người.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp thực hiện thủ tục để được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề.

Điều 10. Hỗ trợ xúc tiến thương mại

Doanh nghiệp sản xuất khi tham gia hội chợ, triển lãm trong nước để tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh thì được hỗ trợ 50% chi phí hợp lý từ Quỹ xúc tiến thương mại. Doanh nghiệp sản xuất khi tham gia hội chợ, triển lãm nước ngoài được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ được hỗ trợ 50% chi phí hợp lý.

Trung tâm Xúc tiến Đầu tư và Thương mại chịu trách nhiệm hướng dẫn và giải quyết để doanh nghiệp được hưởng ưu đãi về xúc tiến thương mại.

Điều 11. Hỗ trợ sau đầu tư

Doanh nghiệp sản xuất thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 Nghị định số 134/2004/NĐ-CP ngày 09/6/2004 của Chính phủ về khuyến khích phát triển công nghiệp nông thôn được hỗ trợ sau đầu tư từ Quỹ khuyến công của tỉnh theo quy định.

Sở Công nghiệp hướng dẫn thủ tục, trình tự giải quyết việc hỗ trợ sau đầu tư và tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 12. Cung cấp nước, điện và thông tin liên lạc

- Nước, điện: Doanh nghiệp được cung cấp nước và điện đúng tiêu chuẩn chất lượng tới nhà máy.

- Thông tin liên lạc: Doanh nghiệp được đảm bảo sử dụng các dịch vụ bưu chính viễn thông tiện lợi nhất hiện đang được cung cấp trên địa bàn.

Đơn vị chịu trách nhiệm hướng dẫn là Công ty Cấp thoát nước Tiền Giang, Điện lực Tiền Giang và Công ty Điện báo Điện thoại Tiền Giang.

Điều 13. Hỗ trợ ưu đãi cho các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học - công nghệ

Các doanh nghiệp tham gia chương trình hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010; được hỗ trợ trên các lĩnh vực quy định tại Quyết định số 4284/QĐ-UBND ban hành ngày 15/11/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc Quy định hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2006 - 2010; mức hỗ trợ, trình tự, thủ tục thực hiện theo Quyết định nêu trên.

Các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động khoa học - công nghệ được hỗ trợ ưu đãi về triển khai đề tài; dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; đăng ký nhãn hiệu hàng hóa; thẩm định công nghệ; công bố tiêu chuẩn chất lượng; công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn; tham gia giải thưởng chất lượng; áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng, các mô hình cải tiến năng suất khác mức hỗ trợ, trình tự, thủ tục thực hiện theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.

Điều 14. Điều kiện môi trường

Tất cả các dự án khi đầu tư vào KCN Mỹ Tho phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo luật pháp về bảo vệ môi trường quy định. Đồng thời, các doanh nghiệp phải xử lý nước thải công nghiệp cục bộ đạt cột C Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5945:2005 và xử lý nước thải sinh hoạt trước khi hoà vào hệ thống xử lý tập trung của Khu công nghiệp để tiếp tục xử lý đạt cột A TCVN 5945:2005 trước khi đổ vào nguồn tiếp nhận là thủy vực sông Tiền. Trường hợp, doanh nghiệp tự xử lý nước thải công nghiệp đạt cột A TCVN 5945:2005 được phép đổ trực tiếp vào thủy vực sông Tiền.

Các doanh nghiệp có phát sinh chất thải nguy hại phải đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định.

Các doanh nghiệp xử lý chất thải rắn, khí thải và tiếng ồn phải đạt tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng. Doanh nghiệp khi đưa dự án vào hoạt động đồng thời phải đưa vào vận hành các hệ thống xử lý môi trường.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 15.

- Giao Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang tổ chức triển khai thực hiện Quy định này. Định kỳ 6 tháng một lần tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và các vấn đề phát sinh chưa phù hợp để tỉnh kịp thời bổ sung sửa đổi.

- Các cơ quan chức năng có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp lập thủ tục hồ sơ đề nghị hỗ trợ ưu đãi được quy định. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với Ban quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang để thực hiện Quy định này theo nhiệm vụ và quyền hạn của mình.

Điều 16. Đối với các doanh nghiệp đã ký hợp đồng thuê lại đất, thuê đất và thuê hạ tầng theo giá trước đây vẫn thực hiện theo hợp đồng đã ký.

Đối với hợp đồng thuê lại đất, thuê đất và thuê hạ tầng đã hết hạn thì thực hiện theo Quy định này.

 





Quyết định 08/2007/QĐ-UBND hủy bỏ quyết định 14/2004/QĐ-UB Ban hành: 02/07/2007 | Cập nhật: 26/07/2013

Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư Ban hành: 22/09/2006 | Cập nhật: 20/12/2006