Quyết định 281/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
Số hiệu: 281/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình Người ký: Nguyễn Văn Dũng
Ngày ban hành: 03/03/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Nông nghiệp, nông thôn, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 281/QĐ-UBND

Hòa Bình, ngày 03 tháng 03 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC DUYỆT KẾ HOẠCH NĂM CAO ĐIỂM HÀNH ĐỘNG VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP 2017

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015 của Quốc hội;

Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;

Căn cứ Quyết định số 235/QĐ-BNN-QLCL ngày 24/01/2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Ttrình số 89/TTr-SNN ngày 27/02/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2017 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, như sau:

I. MỤC TIÊU

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý an toàn thực phẩm; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm nông lâm thuỷ sản cho tiêu dùng.

II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT

Rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách đặc thù của tnh để khuyến khích, tạo động lực cho người dân, doanh nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh nông sản thực phẩm; thông tin về vệ sinh, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn được tăng cường.

Ngăn chặn hiệu quả, tiến tới giải quyết dứt điểm việc buôn bán, sử dụng kháng sinh cấm trong nuôi trồng thủy sản.

Tăng cường, chấn chỉnh việc giết mổ, vận chuyển, bán buôn, bán lẻ thịt giảm thiểu ô nhiễm vi sinh vật có hại.

Đến cuối năm 2017, tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm qui định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt giảm 10% so với năm 2016;

Tỷ lệ cơ ssản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm (Xếp loại A,B) tăng 10% so với năm 2016.

Xây dựng, nhân rộng và phát triển chui cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tchức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng.

Hình thành hệ thống cửa hàng để trưng bày, giới thiệu và cung ứng các sn phẩm nông lâm thủy sản an toàn tại các huyện và thành ph Hòa Bình.

III. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, TRỌNG ĐIỂM

1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật

Tham gia góp ý kiến để hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn quy định về chất lượng, an toàn thực phẩm.

Rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách đặc thù của tỉnh để khuyến khích, tạo động lực cho người dân, doanh nghiệp đầu tư, liên kết chuỗi sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn.

Rà soát, nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm.

Xây dựng Đán chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn chủ lực của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017 - 2022.

2. Thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm

Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm, tập trung vào các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.

Chủ động phối hợp với các Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tnh, huyện kịp thời thông tin đầy đủ về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyn thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn; Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ ssản xut kinh doanh nông lâm thủy sản trong phạm vi toàn tỉnh; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chnơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn.

Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được phát hiện về an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản.

3. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm

Tổ chức lấy mẫu giám sát an toàn thực phẩm, tập trung vào thực phẩm tươi sống (Rau, củ, quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp nông sản thực phẩm không đảm bảo an toàn.

Triển khai Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-DCTUBTWMTTQVN ngày 30/3/2016 giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương MTTQVN về vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 - 2020; Chương trình phối hợp số 17-CTPH/HND-MTTQ-BNN&PTNT-BCT ngày 17/7/2014 trong giám sát thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020.

Tổ chức kiểm tra, phân loại cơ sở sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn; tái kiểm tra cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Hướng dẫn cho cấp huyện/xã tổ chức triển khai Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT Quy đnh điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ ssản xuất ban đu nhỏ lẻ.

Tổ chức thanh tra đột xuất cơ ssản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông lâm thủy sản, tập trung vào cơ sở lưu thông buôn bán thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y (Bao gồm cả thuốc thú y thủy sản), thức ăn chăn nuôi (bao gồm cả thức ăn thủy sản), phân bón thuộc ngành nông nghiệp quản lý, sản phẩm xlý cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản, lò m, cơ sở sản xut kinh doanh thực phẩm tươi sống nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm vi phạm.

Điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây buôn bán, sử dụng kháng sinh cấm trong nuôi trồng thủy sản.

4. Tổ chức sản xuất kết ni với tiêu thụ nông sản thực phẩm an toàn

Tiếp tục triển khai Đề án xây dựng và phát triển chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm an toàn; Chương trình phi hợp phát triển chuỗi cung cấp rau, thịt cho thành phHà Nội.

Phổ biến, vận động người dân, doanh nghiệp áp dụng quy trình sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đảm bảo an toàn thực phẩm; hỗ trợ áp dụng thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, GlobalGAP..), thực hành sản xuất tốt (GMP), HACCP trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm.

Cung cấp thông tin về các cơ ssản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm và các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...); thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn.

Xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.

Mở rộng, nhân rộng và xây dựng mới các chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn.

5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực

Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý và thanh tra chuyên ngành chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản theo Thông tư Liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT về tổ chức bộ máy ngành nông nghiệp ở cấp tỉnh, huyện và ưu tiên bố trí kinh phí cho hoạt động giám sát kiểm tra chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

Tổ chức đào tạo, đào tạo nâng cao cho cán bộ tham gia quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản về nghiệp vụ, kỹ năng trong tuyên truyền phổ biến pháp luật; trong giám sát, kiểm tra, thanh tra chuyên ngành, xử phạt vi phạm quy định đảm bảo chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản;

Đầu tư mua sắm trang thiết bị kiểm nghiệm nhanh cho phòng Kiểm nghiệm thực phm nông lâm thủy sản, trang bị xe chuyên dụng để phục vụ kiểm nghiệm lưu động tại các chợ nông sản trên địa bàn tỉnh.

IV. NGUỒN KINH PHÍ

1. Ngân sách nhà nước cấp cho các địa phương, cơ quan, đơn vị được giao năm 2017; Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới.

2. Ngân sách nhà nước thông qua các đề tài.

3. Kinh phí hỗ trợ của các Dự án, Tổ chức Quốc tế và kinh phí huy động xã hội hóa từ các doanh nghiệp.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trách nhiệm của các cơ quan

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Phối hợp chặt chẽ với các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức chính trị xã hội tổ chức triển khai đầy đủ các nội dung trên đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả.

Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phm nông lâm thủy sản cho các cơ sở sản xuất kinh doanh; Đào tạo, tập huấn và hướng dẫn sử dụng các loại vật tư nông nghiệp cho các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; Hướng dẫn người tiêu dùng nhận biết, lựa chọn sản phẩm đm bảo chất lượng và an toàn thực phm.

Rà soát, nghiên cứu đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm.

Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình xem xét, phê duyệt “Đề án chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp sản phẩm nông lâm thủy sn an toàn chủ lực của tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2017 - 2022

Chủ trì phối hợp với SY tế, S Công thương, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện/thành phtiến hành thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cơ ssản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sn phẩm nông lâm thủy sản.

Tổ chức lấy mẫu vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông lâm thủy sản để kiểm định chất lượng, an toàn thực phẩm. Khi phát hiện vi phạm phải kịp thời cảnh báo cho người tiêu dùng, tiến hành truy xuất nguồn gốc và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Xây dựng, nhân rộng và phát triển các chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn và tổ chức kiểm tra, giám sát, cấp giấy xác nhận sản phẩm an toàn và công khai tại nơi bày bán cho người tiêu dùng.

Chủ động phối hợp với các cơ quan Báo, Đài kịp thời thông tin đầy đủ về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và truyền thông, quảng bá nông sản thực phẩm an toàn; Thông báo công khai kết quả phân loại A, B, C các cơ ssản xut kinh doanh nông lâm thủy sản trong phạm vi toàn tỉnh; thông tin về các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, về địa chỉ nơi bày bán sản phẩm nông lâm thủy sản được kiểm soát an toàn thực phẩm theo chuỗi và xác nhận an toàn.

Kip thời chỉ đạo các Chi cục chuyên ngành xử lý thông tin và phối hợp với các lực lượng chức năng giải quyết các sự cố gây mất an toàn thực phẩm.

Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời, hiệu quả.

Tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá 02 năm thực hiện Quyết định số 1039/QĐ-UBND ngày 16/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành quy định phân công quản lý nhà nước về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản, muối và nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

b) Sở Y tế

Chỉ đạo cơ quan chức năng tăng cường tuyên truyền, giới thiệu cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn ung (Nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập th....) sử dụng, tiêu thụ sản phẩm từ các chuỗi liên kết sản xuất, cung cấp sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.

Chủ trì tổ chức thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực phẩm, nguồn gốc, xuất xứ đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản được sdụng tại các nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể (Đặc biệt bếp ăn ở trường học) và cơ schế biến suất ăn sẵn phục vụ đám cưới, lễ hội.

Chủ trì phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương giải quyết sự cố về an toàn thực phẩm. Lồng ghép tuyên truyền Năm cao điểm hành động vệ sinh an toàn thực phẩm.

c) Sở Công thương

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường kiểm soát việc lưu thông trên thị trường đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản có nguy cơ cao: Rau, củ, quả, thịt và thủy sản và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật. Tăng cường xử lý đối với cơ skinh doanh không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ.

Xây dựng thí điểm chợ nông sản an toàn hoặc bố trí khu vực trong chợ để bày bán các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn.

Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phi hợp chặt chẽ với các Chi cục chuyên ngành thuộc SNông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các quy định của pháp luật trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng vật tư nông nghiệp.

d) Công an tnh

Chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố nắm chắc tình hình, tổ chức trinh sát, thu thập thông tin, điều tra, phát hiện đường dây, hành vi buôn bán các loại vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng, nhập lậu không rõ nguồn gốc và các sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm.

Chủ trì tổ chức điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây buôn bán, sử dụng kháng sinh cấm trong nuôi trồng thủy sản.

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra về chất lượng vật tư nông nghiệp, an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

e) Sở Tài chính

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tnh rà soát, cân đi và cấp bổ sung kinh phí cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh được giao nhiệm vụ chủ trì để thực hiện các nội dung theo kế hoạch.

g) Ủy ban nhân dân huyện, thành ph

Rà soát và cân đối bổ sung nguồn kinh phí cho phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế thành phố và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn đthực hiện các nhiệm vụ quản lý v cht lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn.

Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, đào tạo, tập huấn, phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật vquản lý cht lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản.

Chỉ đạo Đài Phát thanh truyền hình huyện, thành phố tăng cường thời lượng tuyên truyền về sử dụng hóa chất cấm, kháng sinh cấm trong chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản; cách sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn.

Tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật đối với các cơ skinh doanh vật tư nông nghiệp (Trọng tâm giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thuốc thú y thủy sản), cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, giết mổ, bảo quản, vận chuyển và kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản theo phân công, phân cấp quản lý; công khai 100% kết quả kiểm tra; tái kiểm tra cơ sở loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư số 45/2014/TT-BNNPTNT. Kiên quyết xử lý vi phạm đối với cơ sở không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, không đảm bảo điều an toàn thực phẩm.

Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai công tác quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ ssản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo quy định tại Thông tư s51/2014/TT-BNNPTNT. Lồng ghép nguồn kinh phí từ Chương trình nông thôn mới để xây dựng các mô hình chui liên kết sản xuất, cung cấp sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn đảm bảo đạt được chỉ tiêu 13.2 và 17.8 đối với các xã về đích nông thôn mới theo Quyết định s1980/QĐ-TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

Tổ chức, triển khai quy hoạch, xây dựng vùng sản xuất nông sản an toàn thực phẩm; khuyến khích Doanh nghiệp, Hp tác xã, thợp tác xây dựng và phát triển mô hình cửa hàng thực phm sạch đtrưng bày, giới thiệu và cung ứng các sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn tại các thị trấn, xã, phường nơi đông dân cư.

Chỉ đạo các lực lượng chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra chặt chẽ nguồn gốc thực phẩm tại các cơ sở tiêu thụ như nhà hàng, khách sạn, bếp ăn tập thể thuộc đi tượng quản lý, nhằm thúc đy và nhân rộng mô hình chui thực phẩm an toàn;

Khuyến khích Doanh nghiệp triển khai các Dự án xây dựng cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung đảm bảo an toàn thực phẩm tại các huyện theo Quyết định số 3087/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình về việc phê duyệt quy hoạch cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung tỉnh Hòa Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

h) Các tổ chức chính trị, xã hội

Đnghị Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Hòa Bình phi hợp chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, đoàn viên, nông dân không sử dụng chất cấm; tham gia phát hiện, tố giác, đấu tranh với những đối tượng thực hiện hành vi buôn bán các loại vật tư nông nghiệp giả, kém chất lượng, nhập lậu không rõ nguồn gốc và các sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo an toàn thực phẩm. Phối hp với các ngành tổ chức tập huấn, tuyên truyền phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm cho các hội viên, đoàn viên.

Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh phi hợp tổ chức triển khai Chương trình phối hợp số 90/CTrPH/CP-DCTUBTWMTTQVN ngày 30/3/2016 giữa Chính phủ và Ủy ban Trung ương MTTQ về vận động và giám sát bảo đảm an toàn thực phẩm giai đoạn 2016 - 2020.

Đề nghị Hội Nông dân tnh chủ trì phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình giám sát việc thực hiện pháp luật về sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp giai đoạn 2014 - 2020.

i) Cơ quan truyền thông

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hòa Bình, Thông tấn xã Việt Nam tại Hòa Bình tăng thi lượng tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về chất lượng vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Giới thiệu các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn, chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn; đồng thi kịp thời đưa tin các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật.

Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh chủ trì xây dựng và phát sóng ít nhất 02 chuyên mục/tháng với nội dung: Phổ biến các quy định của pháp luật về an toàn thực phm; Giới thiệu 100% các chuỗi liên kết sản xuất, cung cp sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn; Nêu gương người tốt, việc tốt về an toàn thực phẩm; Phát sóng liên tục clip tuyên truyn có nội dung không sử dụng chất cấm vào giờ cao điểm. Đồng thời kịp thời đưa tin các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.

2. Tổ chức thc hin

Trên cơ sở kế hoạch của Ủy ban nhân dân tnh, các Cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, hiệu quả; báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Thời hạn báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng tháng gửi trước ngày 20 của tháng; Báo cáo sơ kết 6 tháng gửi trước ngày 10/6 và báo cáo tổng kết năm gửi trước ngày 05/12.

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện. Tham mưu cho y ban nhân dân tỉnh tổ chức tng kết đ đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Y tế, Công thương, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND t
nh;
- Bộ NN và PTNT;
- TT T
nh ủy;
- TT HĐND t
nh;
- Ủy ban MTTQ t
nh;
- Các thành viên BCĐ
- Ban Tuyên giáo T
nh ủy;
- Báo Hòa Bình;
- Hội Nông dân t
nh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ t
nh;
- T
nh Đoàn Hòa Bình;
- Thông tấn xã Việt Nam thường trú tại Hòa B
ình;
- Đài PT&TH tỉnh;
- Cục QLCL NLS&TS;
- Chánh, Phó VP/UBND t
nh;
- Lưu: VT, NNTN (D60).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Dũng

 





Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2019 về phát triển bền vững Ban hành: 20/05/2019 | Cập nhật: 21/05/2019