Quyết định 2798/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Số hiệu: | 2798/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Vĩnh Long | Người ký: | Lê Quang Trung |
Ngày ban hành: | 29/12/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2798/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 29 tháng 12 năm 2017 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính Phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính Phủ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa;
Căn cứ Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 22/8/2017 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW, ngày 03/6/2017 Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 2800/TTr-SKHĐT ngày 11/12/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính Phủ và Tỉnh ủy Vĩnh Long về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư theo dõi việc tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch hành động này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận: |
KT.CHỦ TỊCH |
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ TỈNH ỦY VĨNH LONG VỀ HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2798/QĐ-UBND ngày 29/12/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tại Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính Phủ và Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 22/8/2017 của Tỉnh ủy Vĩnh Long, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động của Chính Phủ và Tỉnh ủy về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long như sau:
1. Mục đích
Tổ chức quán triệt sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Nghị quyết số 99/NQ-CP ngày 03/10/2017 của Chính Phủ (gọi tắt là Nghị quyết 99/NQ-CP) và Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 22/8/2017 của Tỉnh ủy (gọi tắt là Chương trình 17-CTr/TU), tạo chuyển biến rõ rệt về nhận thức, hành động của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức các cấp, các ngành và toàn thể xã hội trong hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Xác định các nội dung, nhiệm vụ giải pháp chủ yếu để UBND tỉnh và các sở, ngành, địa phương tập trung chỉ đạo, tổ chức thực hiện thắng lợi mục tiêu tổng quát và các mục tiêu cụ thể Nghị quyết của Chính Phủ và Chương trình hành động của Tỉnh ủy.
2. Yêu cầu
Các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp trong kế hoạch phải bám sát hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp nêu tại Nghị quyết 99/NQ-CP và Chương trình 17-CTr/TU; đúng quy định của pháp luật, phù hợp với đặc điểm, tình hình của ngành, lĩnh vực và phân công, phân cấp quản lý; đáp ứng nhanh, hiệu quả nhu cầu, ý nguyện của người dân; phù hợp với đặc thù và phát huy các thế mạnh của tỉnh.
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch phải đảm bảo có sự quyết tâm cao, toàn diện, đồng bộ, thường xuyên và kiên trì từ tỉnh đến cơ sở; có sự phối hợp chặt chẽ giữa Tổ chức cơ sở Đảng, Chính quyền và đoàn thể các cấp; có giám sát, báo cáo đánh giá định kỳ để rút kinh nghiệm.
1. Về tiếp tục triển khai các Kế hoạch, Chương trình hành động của UBND tỉnh về đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh tỉnh Vĩnh Long.
Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tiếp tục triển khai toàn diện, quyết liệt, thực chất, có hiệu quả Kế hoạch số 11/KH-UBND ngày 21/3/2017 của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết số 27/NQ-CP ngày 21/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 1740/QĐ-UBND ngày 12/8/2016 và Quyết định số 2005/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Kế hoạch số 18/KH-UBND ngày 09/5/2017 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; và các kế hoạch, chương trình hành động khác có liên quan của UBND tỉnh về cải thiện, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI) và cải cách hành chính (PAR Index).
Tập trung xây dựng và trình cấp có thẩm quyền ban hành các chương trình/đề án lập mới theo danh mục đính kèm kế hoạch hành động này và các chương trình/đề án thuộc danh mục lập mới giai đoạn 2016-2020 (Phụ lục 2 kèm theo quyết định số 2948/QĐ-UBND ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh về ban hành chương trình hành động thực hiện các chương trình hành động của Chính phủ về phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020). Đối với những nhiệm vụ rõ ràng, cấp thiết, phù hợp với nội dung của Nghị quyết 99/NQ-CP và Chương trình 17-CTr/TU, không xây dựng thêm chương trình/đề án, cần tổ chức triển khai ngay, bảo đảm thực hiện kịp thời và có hiệu quả.
2. Về tổ chức nghiên cứu, quán triệt, thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
a) Các sở, ban ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với tổ chức cơ sở đảng và cấp ủy tổ chức triển khai, nghiên cứu, quán triệt các nội dung của Nghị quyết số 99/NQ-CP và Chương trình 17-CTr/TU trong toàn thể đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long và các sở, ban ngành, địa phương, Đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long, Báo Vĩnh Long làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh để thực hiện thắng lợi mục tiêu hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3. Về tiếp tục hoàn thiện thể chế về sở hữu, phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Triển khai kịp thời, hiệu quả Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Rà soát, xây dựng, bổ sung các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tư nhân; hỗ trợ, khuyến khích đầu tư, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng suất lao động; chuyển đổi hình thức hộ kinh doanh cá thể sang loại hình doanh nghiệp; các chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp cận nguồn vốn, đào tạo nguồn nhân lực, hiện đại hóa công nghệ và phát triển thị trường.
- Nghiên cứu các quy định mới của Trung ương kết hợp với thực tiễn địa phương, kịp thời trình cấp có thẩm quyền điều chỉnh các quy định của tỉnh về quản lý đầu tư công, bao gồm thể chế về phân cấp, phân bổ, thẩm định, đấu thầu, thực hiện, quản lý dự án và đánh giá các dự án đầu tư công, nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công trên địa bàn.
- Nghiên cứu hoàn thiện chính sách khuyến khích, hỗ trợ đầu tư, chương trình thu hút đầu tư trong và ngoài nước phù hợp định hướng cơ cấu lại nền kinh tế của tỉnh; chú trọng bổ sung các quy định hỗ trợ đầu tư đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
Tập trung tham mưu UBND tỉnh triển khai các chủ trương, cơ chế, chính sách của Trung ương và các chương trình, kế hoạch về đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước, trong đó chú trọng nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, giám sát, kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động của doanh nghiệp.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Nghiên cứu, rà soát tham mưu cấp thẩm quyền lập, quản lý hiệu quả các quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quỹ khởi nghiệp và bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa của địa phương; việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tiêu chuẩn, định mức trang bị trong các cơ quan, đơn vị; danh mục tài sản thực hiện mua sắm theo phương thức tập trung;...theo quy định mới của trung ương và phù hợp với đặc thù, thực tiễn địa phương.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Nghiên cứu, xây dựng, đổi mới phương thức dự báo và thông tin về tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
Tập trung triển khai hoặc xây dựng những cơ chế, sách sách nhằm thực hiện có hiệu quả đề án cơ cấu lại ngành nông nghiệp; khuyến khích, hỗ trợ dự án giống cây trồng, vật nuôi, phát triển vùng nguyên liệu chuyên canh, phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản, nhân rộng các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao; phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động các tổ hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp.
Rà soát tham mưu sửa đổi các quy định liên quan đến kiểm tra chất lượng, an toàn thực phẩm trong sản xuất kinh doanh vật tư nông nghiệp; nước sinh hoạt nông thôn; thực phẩm nông lâm thủy sản; phân công, phân cấp cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thuộc thuộc phạm vi quản lý của ngành trên địa bàn tỉnh.
d) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch: triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, Luật Tiếp cận thông tin, Luật Đấu Giá tài sản và các quy định có liên quan; triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức về pháp luật quốc tế và giải quyết tranh chấp đầu tư quốc tế, giai đoạn 2016 - 2020; hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, trọng tâm là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp khởi nghiệp; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải cơ sở, tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở; xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đưa vào sử dụng và khai thác cơ sở dữ liệu công chứng trên toàn tỉnh; Nghiên cứu tham mưu cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách để việc tổ chức các hoạt động trên hiệu quả, thiết thực hơn.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Rà soát, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất; các quy định về mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí thuộc lĩnh vực đất đai; quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Kịp thời thông qua HĐND phê duyệt danh mục công trình, dự án cần thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất lúa bổ sung trong năm. Tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch: thực hiện Đề án tăng cường xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai giai đoạn đến năm 2020; theo dõi tình hình thi hành pháp luật về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
Nghiên cứu xây dựng kế hoạch/đề án thực hiện Đề án hoàn thiện thể chế quản lý đất công theo hướng công khai, minh bạch, hiệu quả sau khi Chính phủ ban hành.
e) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức giao biên chế công chức, chỉ tiêu hợp đồng lao động trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước và trong đơn vị sự nghiệp công lập theo đúng quy định.
Rà soát, tham mưu UBND tỉnh lộ trình, đề án/kế hoạch tổ chức sắp xếp lại hệ thống các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn.
g) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh tổ chức triển khai hiệu quả Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020.
Rà soát, xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân xây dựng mới, duy trì và phát triển thương hiệu, nhãn hiệu hàng hóa; đổi mới công nghệ; ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất.
h) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
Triển khai hạ tầng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công nghệ thông tin - truyền thông, bảo đảm an toàn, đồng bộ, kết nối liên ngành và liên vùng.
Xác định các nhiệm vụ trọng tâm và các giải pháp thiết thực đáp ứng yêu cầu về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong việc hình thành các hệ cơ sở dữ liệu quan trọng của các ngành, lĩnh vực hỗ trợ công tác quản lý, điều hành, đưa ra quyết định và tạo lợi thế cạnh tranh của tỉnh; đáp ứng yêu cầu cao hơn về bảo đảm công tác an toàn, an ninh thông tin mạng.
4. Về hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và vận hành thông suốt các loại hình thị trường
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện các quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các khoản phí, lệ phí; quy định giá của các dịch vụ được chuyển từ phí sang cơ chế giá theo quy định tại Luật Phí và lệ phí; quy định mức thu tiền bảo vệ, phát triển đất trồng lúa; quy định về mức chi cho hoạt động phát triển sản xuất và dịch vụ nông thôn tại các xã nông thôn mới.
b) Cục thuế tỉnh
Tổ chức triển khai tốt Đề án “Tăng cường công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”; Đề án “Tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”. Tăng cường triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, khai báo thuế điện tử; phối hợp các sở ngành rà soát, xây dựng chương trình, kế hoạch quản lý thu thuế trong các lĩnh vực còn thất thu hoặc có dấu hiệu trốn thuế.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền cơ chế, chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả đề án cơ cấu lại ngành công thương; đẩy mạnh phát triển thị trường hàng hóa, dịch vụ gồm cả thị trường xuất, nhập khẩu, thị trường trong nước; quy định, quy chế phối hợp các ngành nhằm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, phát huy đúng đắn, đầy đủ vai trò của người tiêu dùng.
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 có tính đến cơ hội, thách thức của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
Tiếp tục nghiên cứu tham mưu đảm bảo thực hiện có hiệu quả: Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án Phát triển thị trường trong nước gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” giai đoạn 2015 - 2020; kế hoạch Phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2015 – 2020; Kế hoạch xây dựng cửa hàng kinh doanh thực phẩm an toàn; Quy hoạch hệ thống kinh doanh bán lẻ và bán buôn sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá; quy hoạch phát triển mạng lưới bán lẻ xăng dầu…
Rà soát, sửa đổi bổ sung quy định về chuyển đổi mô hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ; quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công; Quy chế xây dựng, quản lý và thực hiện Chương trình xúc tiến thương mại; Quy chế về trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Rà soát bổ sung, hoàn chỉnh các quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản; bảng giá đất của Khu công nghiệp; xác định giá trị quyền sử dụng đất theo cơ chế thị trường để đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu các dự án có sử dụng đất, thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng đất; quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
đ) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích doanh nghiệp chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ; nâng cao năng lực hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp; thúc đẩy hoạt động sáng chế, sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; cơ chế hợp tác công tư để khuyến khích doanh nghiệp triển khai các dự án nghiên cứu và phát triển, đổi mới sáng tạo, đổi mới công nghệ; phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Rà soát, hoàn chỉnh quy chuẩn kỹ thuật, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương. Đổi mới hoạt động đo lường, hỗ trợ phát triển sở hữu công nghiệp; hướng dẫn nghiệp vụ sở hữu công nghiệp; quản lý chỉ dẫn địa lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương; cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;… nhằm hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập quốc tế.
e) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tham mưu cấp thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách thúc đẩy, phát triển nhà ở và thị trường bất động sản; phát triển đô thị gắn với xây dựng nông thôn mới. Nghiên cứu hoàn thiện các quy định về phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; quy định về cấp giấy phép xây dựng và phân cấp cấp giấy phép xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ; quy định quản lý chiếu sáng và phân cấp quản lý chiếu sáng; quy định trình tự đăng ký và lựa chọn chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
g) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Rà soát, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định: quy định thời gian đào tạo và định mức chi phí đào tạo nghề; tiếp nhận, tổng hợp, thẩm định và thông báo về nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài; chính sách cho vay vốn hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; chính sách phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm của doanh nghiệp;…
Tổ chức tốt đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động hàng năm; Chương trình Quốc gia về an toàn, vệ sinh lao động trên địa bàn theo kế hoạch được duyệt.
Tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách về hỗ trợ phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong các ngành, lĩnh vực có nguy cơ cao; khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp xây dựng, công bố hoặc sử dụng tiêu chuẩn kỹ thuật tiên tiến, hiện đại về an toàn, vệ sinh lao động trong quá trình lao động.
h) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Rà soát bổ sung, hoàn thiện các quy định về nội dung và mức chi cho các Trung tâm học tập cộng đồng thực hiện Đề án xây dựng xã hội học tập; về việc định lượng một số tiêu chí trong tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục các trung tâm giáo dục thường xuyên; quy định mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông công lập, giáo dục thường xuyên; các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cao đẳng, trung cấp nghề trên địa bàn.
Kịp thời triển khai và chỉ đạo thực hiện các cơ chế, chính sách của ngành hoặc của trung ương về việc khuyến khích và hướng tới bắt buộc các cơ sở đào tạo tham gia kiểm định chất lượng giáo dục của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục độc lập uy tín trong nước và quốc tế.
Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục. Kịp thời triển khai và chỉ đạo thực hiện chính sách của ngành hoặc của trung ương về xã hội hóa giáo dục. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục, ưu tiên dành ngân sách thỏa đáng để cải thiện phòng học, phòng học bộ môn, thư viện, nhà vệ sinh; cải thiện điều kiện ăn ở, đi lại cho học sinh nội trú ở vùng sâu, vùng xa; bảo đảm công bằng trong giáo dục, đào tạo. Huy động sự tham gia của toàn xã hội để tăng nguồn đầu tư cơ sở vật chất và hỗ trợ các hoạt động của cơ sở giáo dục, đào tạo, đặc biệt khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đào tạo. Tiếp tục khuyến khích phát triển các cơ sở giáo dục, đào tạo ngoài công lập.
i) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Thực hiện sắp xếp, đổi mới, hoàn thiện hệ thống tổ chức y tế theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đồng bộ, thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám, chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn.
Tham mưu chính sách xã hội hóa công tác y tế, thu hút đầu tư khu vực tư nhân, phát triển dịch vụ khám chữa bệnh.
k) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Đẩy mạnh thực hiện Quy hoạch phát triển văn hóa và du lịch tỉnh Vĩnh Long; Đề án Bảo vệ và phát huy giá trị nghệ thuật Đờn ca tài tử; Kế hoạch Marketing Du lịch Vĩnh Long đến năm 2020; Kế hoạch truyền thông về phát triển phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”; thực hiện Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Rà soát, nghiên cứu, hoàn thiện thể chế, chính sách thúc đẩy phát triển mạnh mẽ các sản phẩm, dịch vụ du lịch phù hợp với đặc thù của tỉnh theo tinh thần Nghị quyết số 01-NQ/TU của Tỉnh ủy về phát triển du lịch giai đoạn 2015 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
l) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tham mưu chính sách xã hội hóa, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công nghệ thông tin, thu hút đầu tư từ khu vực tư nhân, phát triển dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông. Đề xuất đề án xây dựng nguồn nhân lực công nghệ thông tin của tỉnh có năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4.
5. Về hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát triển bền vững, tiến bộ công bằng xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tranh thủ sự hỗ trợ của Bộ Kế hoạch và đầu tư, các tổ chức quốc tế để xây dựng kế hoạch tăng trưởng xanh, các chương trình, dự án liên kết vùng, ứng phó với biến đổi khí hậu cho tỉnh Vĩnh Long.
Hoàn thiện dự án điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Đề án Cơ cấu lại nền kinh tế tỉnh Vĩnh Long đến năm 2020.
Tích cực tham mưu UBND tỉnh phối hợp bộ, ngành trung ương, các tỉnh trong vùng triển khai các hoạt động liên kết vùng ĐBSCL; phối hợp với các tỉnh Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh triển khai các hoạt động liên kết vùng Duyên hải phía Đông.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các quy định về bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu; về quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động khai thác khoáng sản tài nguyên trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện đúng các quy định pháp luật, cơ chế chính sách và thực hiện đồng bộ các giải pháp phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện.
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tổ chức thực hiện hiệu quả các đề án/kế hoạch: Đề án xây dựng cơ sở Bảo trợ xã hội tổng hợp tỉnh Vĩnh Long (giai đoạn 2016-2020); Đề án hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo; Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững. Kế hoạch tăng cường phát triển hệ thống dịch vụ xã hội đô thị bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
Bổ sung, hoàn chỉnh, xây dựng mới các cơ chế, chính sách nhằm huy động sự tham gia của các tầng lớp nhân dân, cộng đồng và xã hội thực hiện chính sách an sinh xã hội; khuyến khích người dân tự nguyện tham gia bảo đảm an sinh xã hội.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai.
6. Về hoàn thiện thể chế đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Đẩy mạnh thực hiện các Kế hoạch hành động hội nhập quốc tế thực hiện Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế; Đề án nâng cao năng lực xuất khẩu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 05-NQ/TU, ngày 26/7/2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Long về việc xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch thực hiện Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành Công Thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
7. Về hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Xác định cụ thể các khu vực cần đảm bảo an ninh, quốc phòng tại từng địa phương, làm cơ sở cho các địa phương trong tỉnh triển khai các dự án phát triển kinh tế - xã hội đảm bảo an ninh, quốc phòng.
b) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tăng cường công tác nắm tình hình, hoạt động của các công ty, doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, kịp thời phát hiện những công ty, doanh nghiệp hoạt động sản xuất, kinh doanh không hiệu quả, những dự án không đảm bảo năng lực tài chính để thực hiện; các tổ chức chính trị, phản động “núp bóng” doanh nghiệp để tiến hành các hoạt động phá hoại kinh tế, rửa tiền, lợi dụng những vấn đề bức xúc trong công nhân để kích động công nhân đình công, biểu tình phá rối an ninh trật tự,…Có biện pháp chủ động xử lý đấu tranh, ngăn chặn không làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác đầu tư, chính sách phát triển kinh tế - xã hội và tình hình an ninh, trật tự của địa phương.
Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, xác định cụ thể các khu vực cần bảo đảm an ninh, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển sản xuất, kinh doanh, thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đến địa phương để đầu tư. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các ngành có liên quan thẩm định các chương trình dự án đầu tư có liên quan đến an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, huy động các nguồn lực xã hội tham gia phát triển kinh tế, đảm bảo mỗi bước phát triển của kinh tế đều gắng liền với việc tăng cường tiềm lực an ninh – quốc phòng của địa phương.
d) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Xây dựng và triển khai đề án “Phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm trên mạng Internet giai đoạn 2017-2025 định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh”; dự án Chính quyền điện tử tỉnh; kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020; và triển khai một cửa điện tử cấp xã.
8. Về nâng cao năng lực xây dựng và thực thi thể chế
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là các vấn đề liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo đảm tính công khai, minh bạch về nghĩa vụ và trách nhiệm nhằm tạo môi trường giao dịch thông suốt, bảo đảm hiệu lực thực thi. Bổ sung, hoàn chỉnh quy định về mức chi đối với công tác cải cách hành chính nhà nước; quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn trong nước của cán bộ, công chức, viên chức nhà nước.
Rà soát, cơ cấu lại bộ máy chính quyền theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả. Tổ chức thực hiện hiệu quả Đề án tinh giản biên chế tỉnh Vĩnh Long, giai đoạn 2015-2021; Đề án tổng thể tổ chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại tại Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; Kế hoạch thi tuyển công chức, chức danh nghề nghiệp; Kế hoạch khảo sát mức độ hài lòng của công dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước.
b) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Nghiên cứu, nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn.
c) Văn phòng UBND tỉnh
Theo dõi quá trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án của các cơ quan, đơn vị bảo đảm việc xây dựng đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan góp phần nâng cao chất lượng chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền của HĐND, UBND tỉnh.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Tăng cường kiểm tra việc xây dựng, áp dụng, duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 tại các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước tỉnh Vĩnh Long.
1. Các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao tại kế hoạch này, tiến hành xây dựng kế hoạch riêng hoặc lồng ghép vào Chương trình công tác năm, giai đoạn của đơn vị để thực hiện Kế hoạch hành động này, chậm nhất trong quý I năm 2018.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao theo dõi tình hình thực thi pháp luật; tổ chức và kiểm tra việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn; kịp thời cập nhật, tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định, công bố các TTHC được chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của ngành, lĩnh vực quản lý khi Bộ ngành Trung ương công bố; tập trung xây dựng, tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành các đề án, chương trình hành động theo danh mục đính kèm kế hoạch này.
3. Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động của UBND tỉnh và của từng sở, ngành, địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 30 tháng 11 để tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này, định kỳ báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Kế hoạch hành động.
5. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu thấy cần sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể thuộc Chương trình hành động, các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động đề xuất gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2020 về đẩy mạnh phân cấp quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực Ban hành: 24/06/2020 | Cập nhật: 25/06/2020
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế xét tặng danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu và doanh nhân tiêu biểu tỉnh Quảng Nam Ban hành: 30/06/2020 | Cập nhật: 16/10/2020
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính bổ sung mới trong lĩnh vực đầu tư thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 18/06/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2020 về xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2020 về cho phép áp dụng thí điểm cơ chế, quy trình đặc thù để rút ngắn thời gian thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bàn giao mặt bằng dự án có thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 09/03/2020 | Cập nhật: 11/03/2020
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính bị bãi bỏ trong lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 14/11/2019 | Cập nhật: 21/12/2019
Nghị quyết 99/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 10 năm 2019 Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 14/11/2019
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Thi đua khen thưởng bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 17/09/2019 | Cập nhật: 20/11/2019
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Bảo trợ xã hội thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 05/06/2019 | Cập nhật: 08/08/2019
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2019 về tăng cường huy động nguồn lực của xã hội đầu tư cho phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2019-2025 Ban hành: 04/06/2019 | Cập nhật: 05/06/2019
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2019 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2018 phê duyệt nâng cấp cửa khẩu phụ Phước Tân, tỉnh Tây Ninh lên thành cửa khẩu chính Ban hành: 30/07/2018 | Cập nhật: 01/08/2018
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016 - 2020) tỉnh Hưng Yên Ban hành: 17/04/2018 | Cập nhật: 20/04/2018
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2018 về hoàn chỉnh dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý về ngoại thương Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Bắc Ninh Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 12/05/2018
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Kế hoạch thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải y tế nguy hại trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn đến năm 2025 Ban hành: 12/10/2017 | Cập nhật: 13/03/2018
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 11-NQ/TW về Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Ban hành: 03/10/2017 | Cập nhật: 04/10/2017
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án nhân rộng mô hình câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau trên địa bàn tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 13/09/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầu tư phát triển và Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 07/08/2017 | Cập nhật: 16/08/2017
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2017 tiêu chí xét chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 21/07/2017 | Cập nhật: 01/08/2017
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2017 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 05-NQ/TW về chủ trương, chính sách lớn nhằm tiếp tục đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế và Nghị quyết 24/2016/QH14 về Kế hoạch cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 21/02/2017 | Cập nhật: 22/02/2017
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2016 về ký Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau trong ASEAN đối với báo cáo nghiên cứu tương đương sinh học của thuốc generic Ban hành: 08/11/2016 | Cập nhật: 12/11/2016
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2016 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 12/08/2016 | Cập nhật: 26/11/2016
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Ban hành: 16/05/2016 | Cập nhật: 17/05/2016
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư về khung pháp lý Cơ chế một cửa ASEAN Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2016 Chương trình hành động tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về công tác đối với người Việt Nam ở nước ngoài giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/04/2016 | Cập nhật: 07/04/2016
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động Trạm Kiểm tra tải trọng xe tỉnh Hải Dương Ban hành: 10/07/2015 | Cập nhật: 18/07/2015
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2015 về ký Nghị định thư sửa đổi Bản thỏa thuận năm 2010 về thương mại gạo giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phi-líp-pin Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 28/04/2015
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2014 miễn thị thực có thời hạn đối với công dân các nước: Nga, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đan Mạch, Na Uy, Thụy Điển và Phần Lan Ban hành: 29/12/2014 | Cập nhật: 31/12/2014
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính mới, hủy bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính, tỉnh Phú Yên Ban hành: 24/10/2014 | Cập nhật: 04/11/2014
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2014 sửa đổi Quyết định 22/QĐ-UBND quy định cụ thể nội dung hỗ trợ dân bị thu hồi đất sản xuất theo Công văn 883/TTg-KTN Ban hành: 02/07/2014 | Cập nhật: 07/07/2014
Nghị quyết 35/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2014 Ban hành: 03/06/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2014 phê duyệt Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế và thương mại giữa Việt Nam và Bô-li-vi-a Ban hành: 22/04/2014 | Cập nhật: 25/04/2014
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2013 thành lập các phường: Đông Cương, Đông Hương, Đông Hải, Quảng Hưng, Quảng Thành, Quảng Thắng thuộc thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 19/08/2013 | Cập nhật: 21/08/2013
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2013 vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường Ban hành: 18/03/2013 | Cập nhật: 21/03/2013
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư bổ sung điều khoản về hàng rào kỹ thuật và kiểm dịch vào Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/02/2013 | Cập nhật: 26/02/2013
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2012 thành lập phường: Hòa Chung, Duyệt Trung thuộc thị xã Cao Bằng, tỉnh Cao Bằng Ban hành: 09/07/2012 | Cập nhật: 12/07/2012
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2012 đàm phán, ký Hiệp định về miễn thị thực cho người mang hộ chiếu phổ thông giữa Việt Nam và Chi-lê Ban hành: 31/07/2012 | Cập nhật: 02/08/2012
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2012 về ký Hiệp định Vận tải hàng không sửa đổi giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2012 về Đề án đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 22/05/2012 | Cập nhật: 07/06/2014
Nghị quyết 99/NQ-CP năm 2011 thành lập thị xã Hương Trà và phường thuộc thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 15/11/2011 | Cập nhật: 16/11/2011
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Hà Giang thuộc tỉnh Hà Giang Ban hành: 27/09/2010 | Cập nhật: 30/09/2010
Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 21/08/2010
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2010 kế hoạch thực hiện Chỉ thị 689/CT-TTg về một số biện pháp nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tình trạng tàu cá và ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ Ban hành: 20/07/2010 | Cập nhật: 08/07/2013
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Tuyên Quang thuộc tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 02/07/2010 | Cập nhật: 06/07/2010
Quyết định 1740/QĐ-UBND điều chuyển kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2009 Ban hành: 24/11/2009 | Cập nhật: 13/10/2016
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2009 công bố bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 06/09/2011
Nghị quyết số 35/NQ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Chơn Thành, huyện Bình Long, huyện Phước Long; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Bình Long, huyện Phước Long để thành lập thị xã Bình Long, thị xã Phước Long; thành lập các phường trực thuộc thị xã Bình Long và thị xã Phước Long, tỉnh Bình Phước Ban hành: 11/08/2009 | Cập nhật: 13/08/2009
Nghị quyết số 31/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 18/07/2009
Nghị quyết số 27/NQ-CP về một số giải pháp cấp bách trong công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường Ban hành: 12/06/2009 | Cập nhật: 16/06/2009
Quyết định 1740/QĐ-UBND năm 2008 bổ sung Quyết định 1195/2008/QĐ-UBND về Quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức, viên chức cơ quan ban ngành tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 05/08/2008 | Cập nhật: 07/09/2015
Nghị quyết 27/NQ-CP năm 2021 phê duyệt nội dung sửa đổi và gia hạn Biên bản ghi nhớ giữa Việt Nam - Italia về khoản vay ưu đãi cho Dự án “Cải tạo, xây dựng hệ thống thoát nước và xử lý nước thải thành phố Cà Mau” Ban hành: 03/03/2021 | Cập nhật: 04/03/2021