Quyết định 271/2009/QĐ-UBND về đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015
Số hiệu: | 271/2009/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Ninh Thuận | Người ký: | Lưu Xuân Vĩnh |
Ngày ban hành: | 16/09/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Dân số, trẻ em, gia đình, bình đẳng giới, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 271/2009/QĐ-UBND |
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 16 tháng 9 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc phê duyệt Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 1913/TTr-SYT ngày 04 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 (đính kèm Đề án).
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan triển khai tổ chức thực hiện đảm bảo hoàn thành Đề án theo nội dung đã được ban hành và đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Nội vụ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
VỀ TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC DÂN SỐ VÀ KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Quyết định số 271/2009/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
I. Cơ sở pháp lý và sự cần thiết ban hành Đề án
1. Cơ sở pháp lý:
- Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Thông báo số 160-TB/TW ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Ban Bí thư về tình hình thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình và một số giải pháp cấp bách;
- Quyết định số 170/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 - 2010;
- Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Công văn số 1545/TTg-KGVX ngày 17 tháng 9 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Tỉnh ủy Ninh Thuận về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Kế hoạch hành động số 1289/KH-UBND ngày 11 tháng 5 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc thực hiện Nghị quyết số 47/NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc phê duyệt đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015.
2. Sự cần thiết: những năm qua công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình của tỉnh được thực hiện theo tinh thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ IV Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá VII) về chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình và Nghị quyết số 47/NQ-TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị về tăng cường đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Dưới sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền, sự phối hợp của các ngành, đoàn thể từ tỉnh đến cơ sở, công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình của tỉnh đã đạt được những kết quả quan trọng: nhận thức của người dân có bước chuyển biến rõ rệt, quy mô gia đình 1 hoặc 2 con được chấp nhận ngày càng rộng rãi, số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ giảm từ 2,76 con (năm 2005) xuống còn dưới 2,28 con (năm 2008), tỷ suất sinh giảm từ 20,64‰ (năm 2005) xuống còn 17,2‰ (năm 2008), tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở mức 1,25% (năm 2008), tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai đạt 75,35%, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 25,5% (năm 2008).
Tuy nhiên, kết quả trên không đồng đều, chưa bền vững, vẫn còn tiềm ẩn nguy cơ tăng dân số trở lại do tỷ suất sinh trong những năm gần đây giảm chậm và có xu hướng chững lại, từ năm 2005 tỷ suất sinh là 20,64‰ đến năm 2006 giảm xuống còn 17,97‰ (giảm 2,67‰), tỷ suất sinh năm 2007 là 17,68‰ đến năm 2008 giảm xuống còn 17,18‰ (chỉ giảm 0,5‰); tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên giảm chậm, thiếu ổn định từ năm 2005 (17,28%) đến năm 2008 (16,79%) chỉ giảm 0,49%, so với mức bình quân của cả nước vẫn còn ở mức cao (bình quân của cả nước tỷ lệ này năm 2008 là 10,9%). Một bộ phận người dân còn giữ quan niệm lạc hậu trong lĩnh vực sinh đẻ như “trọng nam hơn nữ”, “có con trai để nối dõi tông đường”, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vẫn còn cao (năm 2008: 1,25%) so với mức bình quân của cả nước (năm 2008: 1,19%), tỷ lệ cặp vợ chồng thực hiện các biện pháp tránh thai hiện đại vẫn còn thấp (năm 2008: 70,5%) so với mức bình quân của cả nước (năm 2008: 73,9%), tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình có sự thay đổi dẫn đến cán bộ làm công tác này bị xáo trộn, không ổn định. Đã xuất hiện sự mất cân bằng giới tính khi sinh, theo báo cáo thống kê chuyên ngành dân số của tỉnh thì năm 2006 là 114 trẻ em trai/100 trẻ em gái, năm 2008: 117 trẻ em trai/100 trẻ em gái, trong khi đó quy luật sinh sản tự nhiên là từ 103 đến 106 trẻ em trai/100 trẻ em gái. Chất lượng dân số (thể chất, trí tuệ, tinh thần) của người Việt Nam tuy đã được cải thiện nhiều nhưng thể lực, tầm vóc của thanh thiếu niên, người trưởng thành còn rất thấp so với khu vực và quốc tế. Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em toàn tỉnh vẫn còn ở mức cao 25,5% năm 2008. Mức giảm trung bình hằng năm chỉ vào khoảng 1 - 1,5%. Nếu những tình trạng trên không được khắc phục kịp thời thì sẽ ảnh hưởng lâu dài đến quá trình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
* Nguyên nhân:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Các cấp, các ngành một số nơi có tư tưởng chủ quan, thoả mãn với những kết quả đã đạt được dẫn đến thiếu sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc thực hiện các mục tiêu của công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình.
+ Công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình chưa đổi mới phù hợp với từng đối tượng, địa phương, hoàn cảnh và chưa thường xuyên. Một số đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình đã ảnh hưởng đến việc vận động nhân dân thực hiện chính sách này;
- Nguyên nhân khách quan: tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình từ tỉnh đến cơ sở không ổn định. Chế độ chính sách đối với cán bộ dân số - kế hoạch hoá gia đình cấp xã còn bất cập. Đầu tư nguồn lực cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình còn thấp, không đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ mới.
Để thực hiện thành công mục tiêu giảm sinh tiến tới duy trì mức sinh thay thế và ổn định quy mô dân số tỉnh Ninh Thuận ở mức hợp lý, từng bước nâng cao chất lượng dân số, đòi hỏi phải có nhiều biện pháp, giải pháp đồng bộ trong đó cần ban hành Đề án triển khai thực hiện công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình phù hợp với thực tế trong giai đoạn hiện nay của địa phương.
II. Hiệu quả của Đề án
1. Hiệu quả về xã hội:
- Đề án công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình là sự cụ thể hoá các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trong tình hình mới thực sự đi vào cuộc sống;
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và các tầng lớp nhân dân về chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình; khuyến khích họ tích cực tham gia các hoạt động của công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Nâng cao chất lượng dân số và các loại hình dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình nhằm đáp ứng nhu cầu của từng người dân, từng bước tạo sự ổn định quy mô dân số và kiểm soát tốc độ gia tăng dân số trong những năm tiếp theo.
2. Hiệu quả về kinh tế:
- Huy động được các nguồn lực trong xã hội tham gia vào công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Từng bước hiện đại hoá các trang thiết bị, phương tiện thực hiện chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;
- Tận dụng được cơ cấu dân số “Vàng” trong giai đoạn 2008 - 2022 để phát triển kinh tế, ổn định xã hội và cải thiện chất lượng cuộc sống cho nhân dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
III. Quan điểm, mục tiêu thực hiện mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hoá gia đình đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015
1. Quan điểm: tiếp tục quán triệt và kiên quyết thực hiện 5 quan điểm cơ bản của Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá VII về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình và Nghị quyết số 47-NQ/TW ngày 22 tháng 3 năm 2005 của Bộ Chính trị khoá IX; phấn đấu sớm đạt được mục tiêu về ổn định quy mô dân số, đồng thời từng bước nâng cao chất lương dân số Việt Nam; toàn Đảng, toàn dân kiên trì thực hiện chủ trương mỗi cặp vợ chồng chỉ có một hoặc hai con để có điều kiện nuôi dạy tốt; cán bộ, đảng viên phải gương mẫu đi đầu thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
2. Mục tiêu:
a) Mục tiêu tổng quát: thực hiện gia đình ít con, khoẻ mạnh, ổn định quy mô dân số ở mức hợp lý để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nâng cao chất lượng dân số, phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá tỉnh nhà;
b) Mục tiêu cụ thể:
* Về giảm sinh:
- Mục tiêu: duy trì xu thế giảm sinh vững chắc ở các vùng thành thị, vùng đồng bằng và nông thôn phát triển; tiếp tục giảm nhanh mức sinh ở vùng núi, ven biển để đến năm 2010 đạt mức sinh thay thế trên toàn tỉnh, tiến tới duy trì mức sinh thay thế, ổn định quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Các chỉ tiêu đến năm 2010:
+ Đạt mức sinh thay thế trên toàn tỉnh (tổng tỷ suất sinh đạt 2,1 con/1 phụ nữ trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi).
+ Quy mô dân số toàn tỉnh dưới 630.000 người.
+ Giảm tỷ suất sinh 0,3‰ hằng năm để tỷ suất sinh toàn tỉnh đạt 16,48‰.
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 16,6%.
+ Tỷ suất chết thô: 4,48‰.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,2%.
+ Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại: 75%.
- Định hướng các chỉ tiêu đến năm 2015:
+ Tiếp tục duy trì và giảm mức sinh thay thế trên toàn tỉnh.
+ Quy mô dân số toàn tỉnh khoảng 640.000 người.
+ Giảm tỷ suất sinh 0,3‰ hằng năm để tỷ suất sinh toàn tỉnh đạt 14,98‰.
+ Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên dưới 11,6%.
+ Tỷ suất chết thô: 3,7‰.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,13%.
+ Tỷ lệ cặp vợ chồng áp dụng biện pháp tránh thai hiện đại: 78%.
* Về cơ cấu dân số và chất lượng dân số:
- Mục tiêu: từng bước nâng cao chất lượng dân số về thể chất, trí tuệ, tinh thần, cơ cấu dân số nhằm đáp ứng nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; giảm thiểu sự mất cân bằng giới tính khi sinh để đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức chuẩn sau năm 2010.
- Chỉ tiêu đến năm 2010: tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em (dưới 5 tuổi) dưới 23%.
- Các chỉ tiêu định hướng đến năm 2015:
+ Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em (dưới 5 tuổi) là dưới 18%.
+ Đưa tỷ số giới tính về mức chuẩn: 106 trẻ em trai/100 trẻ em gái.
IV. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
1. Về tăng cường sự chỉ đạo của các cấp chính quyền:
- Tiếp tục quán triệt sâu sắc, thống nhất quan điểm, nhận thức và hành động, tăng cường sự chỉ đạo về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, tránh tư tưởng chủ quan, buông lỏng, phấn đấu thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại Quyết định số 170/2007/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 - 2010; Chỉ thị số 23/2008/CT-TTg ngày 04 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình và Chỉ thị số 01-CT/TU ngày 12 tháng 01 năm 2006 của Tỉnh ủy Ninh Thuận về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Xây dựng chương trình công tác hằng năm của đơn vị, địa phương, gắn với kết quả thực hiện mục tiêu chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác của đơn vị và cá nhân; nghiêm túc kiểm điểm trách nhiệm về sự yếu kém của công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Huy động toàn xã hội tham gia công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, coi đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng, chiến lược lâu dài trong chương trình phát triển kinh tế - xã hội của các ngành, địa phương;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức kinh tế, xã hội có trách nhiệm tổ chức thực hiện có hiệu quả chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình tại đơn vị; đồng thời, xây dựng cơ chế phối hợp trong việc thực hiện mô hình ít con (1 hoặc 2 con);
- Các cấp, các ngành cần cụ thể hoá việc thực hiện chính sách dân số kế hoạch hoá gia đình trong công tác thi đua, khen thưởng và công tác cán bộ; không đề cử, bổ nhiệm chức vụ và xem xét đưa ra khỏi chức vụ lãnh đạo đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách này; không công nhận là cơ quan văn hoá, thôn, khu phố văn hoá; gia đình văn hoá;
- Xử lý nghiêm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi; xử lý nghiêm những người vi phạm chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng ông bà, cha mẹ theo quy định của pháp luật;
- Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm thực hiện việc cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu về dân số đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành, đánh giá kết quả thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình;
- Định kỳ kiểm tra việc thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình tại đơn vị, địa phương; có biện pháp khắc phục tình trạng sinh con thứ 3 trở lên trong đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức vi phạm chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình theo quy định hiện hành.
2. Về tổ chức bộ máy và quản lý công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình:
- Nhanh chóng kiện toàn và ổn định tổ chức bộ máy làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình cấp xã; đảm bảo đủ số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ từ tỉnh đến cơ sở. Đặc biệt chú ý bố trí biên chế cán bộ chuyên trách dân số và kế hoạch hoá gia đình ở Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động của cộng tác viên dân số ở thôn, khu phố để đưa thông tin và dịch vụ đến tận người dân.
+ Cấp tỉnh: Chi cục Dân số và kế hoạch hoá gia đình có ít nhất 20 biên chế hành chính (không kể lái xe, bảo vệ, tạp vụ theo hợp đồng).
+ Cấp huyện: mỗi Trung tâm Dân số và kế hoạch hoá gia đình huyện ít nhất phải có 6 người (không kể bảo vệ, lái xe và tạp vụ làm việc theo hợp đồng).
+ Cấp xã: mỗi xã được bố trí 1 cán bộ chuyên trách dân số và kế hoạch hoá gia đình ở Trạm Y tế xã.
+ Cộng tác viên dân số ở thôn, tổ dân phố được bố trí theo số lượng hộ gia đình ở địa bàn phụ trách, thực hiện theo Thông tư số 32/2008/TTLT-BTC-BYT của Bộ Tài chính và Bộ Y tế;
- Bố trí đủ cơ sở vật chất đảm bảo thuận lợi cho Chi cục Dân số và kế hoạch hoá gia đình tỉnh và các Trung tâm Dân số và kế hoạch hoá gia đình các huyện, thành phố hoạt động;
- Thành lập Ban chỉ đạo dân số và kế hoạch hoá gia đình ở cấp huyện và kiện toàn lại Ban dân số và kế hoạch hoá gia đình ở cấp xã. Ban chỉ đạo dân số và kế hoạch hoá gia đình sẽ do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân làm Trưởng ban để tăng cường sự chỉ đạo và phối hợp liên ngành thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trong thời gian tới và huy động sự tham gia của toàn xã hội, các cấp, các ngành.
3. Về truyền thông giáo dục:
- Triển khai đồng bộ, thường xuyên các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục và tư vấn về dân số và kế hoạch hoá gia đình với các mục tiêu về giảm sinh, cơ cấu dân số và chất lượng dân số phù hợp với từng nhóm đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội và văn hoá của từng vùng, nhằm góp phần nâng cao nhận thức và tạo môi trường thuận lợi về chính sách, nguồn lực và dư luận xã hội thúc đẩy mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng dân cư chủ động, tự nguyện chuyển đổi hành vi để thực hiện đúng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Tăng cường các hoạt động tuyên truyền, vận động, giáo dục lồng ghép cung cấp dịch vụ theo định hướng ưu tiên cho cơ sở, miền núi, trung du vùng khó khăn, vùng có mức sinh cao và địa bàn đặc thù;
- Các cơ quan thông tin đại chúng tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng nội dung, hình thức tuyên truyền về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục;
- Các cấp, các ngành, các đoàn thể và tổ chức xã hội đẩy mạnh tuyên truyền, vận động thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình trực tiếp đến các thành viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân; thực hiện có hiệu quả hình thức tư vấn cá nhân và tư vấn cộng đồng về kế hoạch hoá gia đình;
- Nâng cao chất lượng chương trình giáo dục dân số trong nhà trường;
- Thường xuyên nêu gương những đơn vị, dòng họ, gia đình và cá nhân gương mẫu thực hiện, tích cực vận động người khác thực hiện tốt chính sách kế hoạch hoá gia đình;
- Chú trọng đẩy mạnh công tác truyền thông trong giới trẻ với việc chấp nhận và tự nguyện thực hiện kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản, tập trung cho vùng nông thôn, vùng miền núi, vùng khó khăn, nơi mức sinh còn cao;
- Tăng cường lồng ghép các hoạt động truyền thông về dân số kế hoạch hoá gia đình, chăm sóc sức khoẻ sinh sản với các hoạt động truyền thông trong chương trình y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống HIV/AIDS của ngành nhằm tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực cũng như kết quả thực hiện chương trình.
4. Về tăng cường cung cấp và nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
- Nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị và đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ y tế làm dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình, bảo đảm cung cấp dịch vụ an toàn, thuận tiện và chất lượng tốt cho người dân;
- Bảo đảm đủ các loại phương tiện tránh thai, quản lý chặt chẽ việc phân phối, sử dụng các phương tiện tránh thai miễn phí; đẩy mạnh tiếp thị xã hội phương tiện tránh thai;
- Hằng năm tiếp tục duy trì các đợt chiến dịch tăng cường tuyên truyền vận động lồng ghép cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình ở miền núi, trung du, vùng có mức sinh cao và vùng khó khăn tại 100% cấp huyện và khoảng 65% ở cấp xã;
- Tổ chức các đội cung cấp dịch vụ sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình lưu động đến vùng nông thôn, vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn, vùng có mức sinh cao, ...;
- Xây dựng, triển khai các mô hình, phương thức cung cấp dịch vụ phù hợp đáp ứng nhu cầu dịch vụ sức khoẻ sinh sản/kế hoạch hoá gia đình cho những địa bàn, đối tượng đặc thù và đối với giới trẻ, vị thành niên, thanh niên. Lồng ghép hoạt động cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình với phòng, chống HIV/AIDS. Khuyến khích sự tham gia cung cấp dịch vụ của khu vực tư nhân và các tổ chức xã hội.
5. Từng bước thực hiện chương trình nâng cao chất lượng dân số:
- Chỉ đạo triển khai có hiệu quả các mô hình, dự án từ chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hoá gia đình về nâng cao chất lượng dân số;
- Nghiêm cấm các hành vi chẩn đoán giới tính thai nhi, phá thai vì lý do lựa chọn giới tính thai nhi;
- Thực hiện có hiệu quả chương trình phòng chống suy dinh dưỡng ở trẻ dưới 5 tuổi;
- Phối hợp triển khai các chương trình giảm nghèo, phòng, chống các tệ nạn xã hội, phòng, chống HIV/AIDS, ...
6. Chính sách và đầu tư nguồn lực:
a) Chính sách: xây dựng và thực hiện tốt các chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; chính sách, biện pháp đặc thù đối với vùng dân tộc ít người trong việc thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; chính sách, chế độ đối với cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở xã, phường, thị trấn; khuyến khích bằng vật chất và tinh thần đối với đội ngũ cộng tác viên dân số ở các tổ dân phố, cụm dân cư, thôn; khuyến khích bằng vật chất và tinh thần đối với tập thể và cá nhân tích cực tham gia tuyên truyền và cung cấp dịch vụ kế hoạch hoá gia đình.
- Chính sách khuyến khích tập thể, cá nhân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình:
+ Những địa phương, đơn vị, cá nhân đạt thành tích xuất sắc về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình được Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng.
+ Mô hình không có người sinh con thứ 3 trở lên được Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng với các mức cụ thể sau:
* Xã, phường, thị trấn hạ tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên nhanh nhất và xã, phường không có người sinh con thứ 3 trở lên, được Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen và mức thưởng theo quy định hiện hành.
* Đối với thôn, khu phố 3 năm liền ở miền núi và 5 năm liền ở khu vực đồng bằng không có người sinh con thứ 3 trở lên được Ủy ban nhân dân tỉnh trao tặng bằng khen và mức thưởng theo quy định hiện hành.
+ Hằng năm các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị xét khen thưởng cho những đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc tổ chức, vận động và thực hiện công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình thuộc phạm vi quản lý.
+ Các cơ quan, tổ chức khi xét kết quả thực hiện hoàn thành kế hoạch thì kết quả thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình phải được xem là một tiêu chuẩn để đánh giá xếp loại thi đua.
+ Các cơ quan, tổ chức ưu tiên cho những cặp vợ chồng thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình hưởng các chế độ ưu đãi như: vay vốn để phát triển kinh tế gia đình, khám chăm sóc sức khoẻ sinh sản, ...;
b) Kinh phí đầu tư: hằng năm, ngoài ngân sách từ chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình của Trung ương phân bổ và nguồn kinh phí trả lương cho cán bộ dân số - kế hoạch hoá gia đình huyện, xã, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ cân đối ngân sách địa phương bố trí kinh phí nhằm hỗ trợ cho một số hoạt động của chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh cụ thể:
- Hỗ trợ thêm cho người triệt sản:
+ Đối với khu vực đồng bằng: 100.000 đồng/người.
+ Đối với khu vực miền núi, vùng khó khăn: 200.000 đồng/người.
- Hỗ trợ thêm chi phí tổ chức vận chuyển người triệt sản ở các xã miền núi, vùng khó khăn: 70.000 đồng/người.
- Hỗ trợ cho người vận động đối tượng triệt sản: 20.000 đồng/ca.
- Hỗ trợ thêm cho mỗi cộng tác viên dân số - kế hoạch hoá gia đình:
+ Đối với khu vực đồng bằng: 20.000 đồng/người/tháng.
+ Đối với khu vực miền núi, vùng khó khăn: 30.000 đồng/người/tháng.
- Hỗ trợ mua dụng cụ tránh thai cấp cho đối tượng cận nghèo.
Kinh phí đầu tư cho công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình được ghi thành mục riêng trong kế hoạch phân bổ nguồn vốn hằng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện mục tiêu giảm sinh.
V. Tổ chức thực hiện
1. Sở Y tế:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan rà soát các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về dân số và kế hoạch hoá gia đình, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành văn bản mới nhằm thúc đẩy công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tiếp tục rà soát công tác tổ chức, biên chế, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét bổ sung biên chế cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình các cấp. Hướng dẫn các tiêu chuẩn, chế độ, chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình theo quy định hiện hành;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai lồng ghép đưa chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình vào trong quy ước xây dựng gia đình văn hoá, làng, tổ dân phố, cơ quan, đơn vị văn hoá;
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật, chính sách về dân số của các tổ chức và cá nhân; xử lý nghiêm các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi;
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc triển khai thực hiện Đề án này.
2. Trách nhiệm của các cấp, các ngành liên quan:
- Sở Nội vụ: chủ trì và phối hợp với các ngành, các địa phương kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo đủ biên chế, lao động để bộ máy đủ mạnh nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế tăng cường lồng ghép các nội dung, chỉ tiêu dân số và kế hoạch hoá gia đình vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội; bố trí nguồn vốn của Trung ương và tỉnh đầu tư cho công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình;
- Sở Tài chính: tham mưu bố trí kinh phí để đảm bảo thực hiện theo đúng tiến độ và có hiệu quả các hoạt động của Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - kế hoạch hoá gia đình và Đề án được duyệt;
- Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tổ chức các hoạt động truyền thông sâu rộng về chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình, tăng cường thời lượng phát sóng, số lượng bài viết và nâng cao chất lượng nội dung, hình thức tuyên truyền về dân số, sức khoẻ sinh sản, kế hoạch hoá gia đình trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục;
- Sở Giáo dục và Đào tạo: chỉ đạo triển khai có hiệu quả hoạt động giáo dục dân số, sức khoẻ sinh sản, giới và giới tính trong nhà trường;
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: có trách nhiệm lồng ghép nội dung dân số vào các chương trình giảm nghèo và việc làm;
- Sở Tư pháp: chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình trong toàn dân;
- Các sở, ngành khác có trách nhiệm tham gia thực hiện Đề án trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Sở Y tế tiếp tục ổn định và kiện toàn tổ chức bộ máy và cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình ở địa phương; đảm bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình; đồng thời, đảm bảo sự chỉ đạo thống nhất của ngành Y tế (Chi cục Dân số và kế hoạch hoá gia đình) về quản lý, điều hành và hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tập trung chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu quả các nội dung về dân số và kế hoạch hoá gia đình tại địa phương; lồng ghép có hiệu quả chương dân số và kế hoạch hoá gia đình với các chương trình kinh tế - xã hội khác trên địa bàn. Những địa phương có mức sinh, tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên cao và chưa ổn định, cần tập trung chỉ đạo để sớm đạt được mức sinh thay thế.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên: Hội liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, … trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tăng cường tuyên truyền, vận động hội viên và các tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình; đồng thời tham gia giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VII, kỳ họp thứ 17 ban hành Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 27/01/2010
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 21/06/2013
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư phát triển năm 2010 bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh Đồng Tháp quản lý và phân bổ Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu phí mặt bằng chợ xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 10/12/2009 | Cập nhật: 15/09/2015
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về Đề án quy hoạch tổng thể phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 28/12/2009
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND quy định giá các loại đất năm 2010 trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành Ban hành: 09/12/2009 | Cập nhật: 07/01/2010
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển mạng lưới kinh doanh xăng dầu tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2009 - 2015, có xét đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 28/07/2009 | Cập nhật: 20/04/2010
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về Quy hoạch tổng thể quản lý chất thải rắn đô thị và khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 Ban hành: 15/07/2009 | Cập nhật: 18/09/2015
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND điều chỉnh chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở ngoài công lập kèm theo Nghị quyết 29/2007/NQ-HĐND Ban hành: 10/07/2009 | Cập nhật: 10/07/2013
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND phê duyệt đề án tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định hướng đến năm 2015 Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết số 10/2009/NQ-HĐND về thực hiện chế độ phụ cấp đối với cán bộ, viên chức làm việc tại các cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán dâm và người sau cai nghiện ma túy do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 09/07/2009 | Cập nhật: 05/08/2009
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND quy định mức chi cho các dự án thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với vận động, huấn luyện viên thể thao thành tích cao Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 05/03/2013
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái thời kỳ 2006 - 2020 Ban hành: 17/07/2009 | Cập nhật: 11/07/2014
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 07/2008/NQ-HĐND về quy định mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 26/07/2009 | Cập nhật: 20/03/2010
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND phê chuẩn kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và nhiệm vụ chủ yếu 6 tháng cuối năm 2009 do tỉnh Lào Cai Ban hành: 13/07/2009 | Cập nhật: 15/07/2013
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích thực hiện xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và môi trường trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khóa X, kỳ họp thứ 20 ban hành Ban hành: 24/07/2009 | Cập nhật: 17/04/2010
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học cho ngành Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ nay đến năm 2020 Ban hành: 23/07/2009 | Cập nhật: 10/07/2012
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ tạm thời cho đối tượng trồng mới cây mía trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh khóa VII, kỳ họp thứ 16 ban hành Ban hành: 10/04/2009 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí khai thác và tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 4 ban hành Ban hành: 31/03/2009 | Cập nhật: 14/02/2011
Công văn số 1545/TTg-KGVX về việc công tác dân số & kế hoạch hóa gia đình Ban hành: 17/09/2008 | Cập nhật: 20/09/2008
Chỉ thị 23/2008/CT-TTg về việc tiếp tục đẩy mạnh công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình Ban hành: 04/08/2008 | Cập nhật: 09/08/2008
Thông tư liên tịch 32/2008/TTLT-BTC-BYT hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006-2010 Ban hành: 17/04/2008 | Cập nhật: 25/04/2008
Quyết định 170/2007/QĐ-TTg phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia dân số và kế hoạch hoá gia đình giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 08/11/2007 | Cập nhật: 14/11/2007