Nghị quyết 10/2009/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010
Số hiệu: | 10/2009/NQ-HĐND | Loại văn bản: | Nghị quyết |
Nơi ban hành: | Thành phố Cần Thơ | Người ký: | Nguyễn Tấn Quyên |
Ngày ban hành: | 09/12/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | An ninh quốc gia, Quốc phòng, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2009/NQ-HĐND |
Cần Thơ, ngày 09 tháng 12 năm 2009 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG, AN NINH NĂM 2009 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ NĂM 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 13/2008/NQ-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Hội đồng nhân dân thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009; Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Hội đồng nhân dân thành phố về Quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2009 của thành phố Cần Thơ;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010; báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố; phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân thành phố nhất trí thông qua Báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2009 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2010 với các nội dung như sau:
Năm 2009, tình trạng suy giảm và diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới đã ảnh hưởng lớn đến kinh tế nước ta; các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thu hút đầu tư của cả nước nói chung và thành phố Cần Thơ nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với sự năng động, huy động nội lực, nỗ lực phấn đấu vượt qua khó khăn thách thức của cả hệ thống chính trị, của nhân dân và cộng đồng các doanh nghiệp; tập trung thực hiện có trọng tâm, trọng điểm các nhóm giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội, nên tình hình kinh tế - xã hội thành phố có những chuyển biến khá tích cực.
Tuy nhiên, vẫn còn nhiều mặt, nhiều lĩnh vực đòi hỏi Ủy ban nhân dân thành phố phải đề ra nhiều giải pháp, tập trung chỉ đạo, điều hành một cách quyết liệt, bảo đảm cho các chủ trương, chính sách sớm đi vào cuộc sống, phát huy được hiệu quả, tạo nên các tác động tích cực, nhằm đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2009, bảo đảm quốc phòng, an ninh theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân thành phố nhất trí với mục tiêu, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu về kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2010 do Ủy ban nhân dân thành phố trình. Cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Tập trung thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội và thực hiện công bằng xã hội, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển. Tiếp tục hoàn thiện kết cấu hạ tầng theo tiêu chí đô thị loại I; tăng cường quản lý, sử dụng hiệu quả, giải ngân nhanh các nguồn vốn đầu tư. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động các lĩnh vực khoa học công nghệ, văn hóa - xã hội; khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên và tích cực bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, chống lãng phí. Tăng cường và nâng cao hiệu quả các hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập quốc tế; tăng cường công tác quốc phòng an ninh, đảm bảo giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội của năm 2010
(1) Tăng trưởng kinh tế (GDP) 15% trở lên; trong đó: nông nghiệp - thủy sản tăng 3 - 3,5%; công nghiệp - xây dựng tăng 17 - 17,5%; dịch vụ tăng 16 - 16,5%.
(2) Thu nhập bình quân đầu người (theo giá hiện hành) đạt 35,856 triệu đồng; quy USD đạt 1.957 USD, tăng 208 USD so năm 2009.
(3) Cơ cấu kinh tế: trong cơ cấu GDP, tỷ trọng nông nghiệp - thủy sản chiếm 12,81%, công nghiệp - xây dựng chiếm 43,22% và dịch vụ chiếm 43,97%.
(4) Giá trị sản xuất (giá so sánh năm 1994): nông nghiệp - thủy sản tăng 2,5 - 3%; công nghiệp - xây dựng tăng 17 - 17,5%; dịch vụ tăng 16,5 - 17%.
(5) Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ 900 triệu USD, tăng 6,7%. Kim ngạch nhập khẩu 520 triệu USD, tăng 15,5%.
(6) Thu - Chi ngân sách nhà nước:
- Tổng thu ngân sách nhà nước Trung ương giao là 4.318 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 3.268 tỷ đồng, hải quan 1.050 tỷ đồng); Hội đồng nhân dân thành phố giao là 4.547 tỷ đồng (trong đó: thu nội địa 3.497 tỷ đồng, hải quan 1.050 tỷ đồng).
- Tổng chi ngân sách địa phương 4.500,536 tỷ đồng. Trong đó: chi cân đối ngân sách và từ nguồn bổ sung có mục tiêu là 3.836,536 tỷ đồng.
(7) Tổng vốn đầu tư trên địa bàn 27.000 - 28.000 tỷ đồng, tăng 19,8 - 24,2% so năm 2009.
(8) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 10,38‰. Dân số 1.210.000 người.
(9) Giải quyết việc làm: 50.000 lao động; đào tạo nghề: 34.000 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề 42%.
(10) Giảm 1% tỷ lệ hộ nghèo.
(11) Tỷ lệ huy động học sinh đi học đúng độ tuổi: bậc tiểu học 94,1%, trung học cơ sở 79,2%, trung học phổ thông 45,48%; xây dựng 15 trường đạt chuẩn quốc gia.
(12) Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 0,8%, còn 16,1%.
(13) Công nhận thêm 04 đơn vị xã, phường văn hóa, nâng tổng số lên 38/85 xã, phường văn hóa, đạt tỷ lệ 44,7% tổng số xã, phường.
(14) Số máy điện thoại/100 dân: 197,8 máy; 3,9 thuê bao Internet/100 dân; 80/85 xã, phường có đường ô tô đến trung tâm.
(15) Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 99,6%, khu vực ngoại thành 98,3%.
(16) Xây dựng và sửa chữa 150 căn nhà tình nghĩa, 2.000 - 2.500 căn nhà tình thương.
(17) Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước hợp vệ sinh 94%, trong đó: khu vực nông thôn 81%. Tỷ lệ hộ dân sử dụng nước sạch 83%, trong đó: khu vực nông thôn 70%.
(18) Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom 86%; tỷ lệ xử lý chất thải rắn y tế 100% (bệnh viện thành phố và các quận).
3. Nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm 2010
Nhiệm vụ năm 2010 là phải tập trung hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, đồng thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết làm tiền đề cho sự phát triển trong giai đoạn 2011 - 2015. Năm 2010, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố xác định là năm:
"Tổ chức thắng lợi Đại hội Đảng các cấp, tiến tới Đại hội toàn quốc lần thứ XI của Đảng, kiện toàn hệ thống chính trị; tập trung mọi nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là giao thông, thủy lợi, hoàn thiện tiêu chí đô thị loại I; đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới”.
Để thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của năm 2010, năm cuối của kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo điều hành thực hiện tốt các khâu đột phá sau:
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, hoàn thành tốt cải cách thủ tục hành chính theo Đề án 30; phát huy hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách, tạo thuận lợi cho các thành phần kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường huy động, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành một số các công trình trọng điểm đưa vào khai thác, sử dụng.
- Tiếp tục tăng cường đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.
Để thực hiện hoàn thành mục tiêu, các chỉ tiêu, nhiệm vụ nêu trên, Hội đồng nhân dân thành phố thống nhất với 13 nhóm giải pháp đã được nêu trong báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố. Trong đó cần tập trung đẩy mạnh các giải pháp sau:
(1) Nhóm giải pháp về phát triển kinh tế, thúc đẩy đầu tư, phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo thuận lợi phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp:
- Khai thác triệt để các gói kích cầu của Chính phủ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tái cấu trúc lại cơ cấu sản xuất kinh doanh. Hỗ trợ cá nhân khởi sự doanh nghiệp; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa về tiếp cận tín dụng. Tiếp tục triển khai cổ phần hóa theo phương án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Thành lập một số Tổng công ty trong lĩnh vực: tư vấn xây dựng, thi công xây dựng, chế biến gạo, chế biến thủy sản, trên cơ sở củng cố và sáp nhập các doanh nghiệp có thế mạnh, tiềm năng của thành phố.
- Khuyến khích thành lập hợp tác xã, tổ hợp tác trong mọi lĩnh vực, ngành nghề, đặc biệt là khu vực nông thôn; hỗ trợ hợp tác xã về xúc tiến thương mại, đổi mới, nâng cao trình độ công nghệ, khuyến nông, khuyến ngư, khuyến công, đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống của cộng đồng xã viên và tham gia chương trình phát triển kinh tế - xã hội của thành phố; hỗ trợ hợp tác xã tiếp cận các nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng và Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
(2) Nhóm giải pháp về đầu tư:
- Tăng cường huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa các nguồn vốn đầu tư; tranh thủ sự hỗ trợ của Trung ương đầu tư vào các công trình trọng điểm, bức bách có sức lan tỏa theo Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ; cải thiện tốt môi trường kinh doanh và tăng cường đối ngoại, thu hút tối đa và đẩy nhanh tiến độ giải ngân các nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và các khoản hỗ trợ phát triển chính thức (ODA).
- Đẩy nhanh tiến độ đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai các dự án đầu tư, nhất là các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng có quy mô lớn, các công trình phúc lợi công cộng, dự án công nghiệp công nghệ cao; ưu tiên bố trí vốn đầu tư cho các công trình, dự án quan trọng có khả năng hoàn thành đưa vào sử dụng trong năm 2010.
- Nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, xây dựng dự án để kêu gọi, thu hút đầu tư. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra trong hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Nâng cao trách nhiệm và kỷ luật tài chính đối với các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đảm bảo hoạt động hiệu quả và đáp ứng các yêu cầu cam kết.
(3) Nhóm giải pháp về tài chính - ngân hàng:
- Tập trung mở rộng, khai thác và quản lý tốt hơn các nguồn thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thu ngân sách; chống thất thu, nợ đọng thuế, chống gian lận thương mại, trốn thuế,... đặc biệt thực hiện tốt thuế thu nhập cá nhân theo quy định và thu dứt điểm tiền sử dụng đất các dự án. Đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thường xuyên kiểm tra, thanh tra, giám sát trong công tác quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước; kiên quyết chống thất thoát, lãng phí trong chi tiêu ngân sách.
- Đẩy mạnh các biện pháp huy động vốn, nhất là vốn trung dài hạn để mở rộng tín dụng, ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp - nông thôn, công nghiệp, xuất khẩu nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh theo chủ trương kích cầu của Chính phủ. Tăng cường kiểm soát đối với hoạt động tín dụng, bảo lãnh tín dụng; tập trung xử lý nhanh các khoản nợ tồn đọng, thu hồi nợ quá hạn để tiếp tục cho vay.
- Tăng cường khai thác quỹ đất của thành phố để tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng. Tổ chức kiểm tra, rà soát, chấn chỉnh lại việc quản lý sử dụng quỹ nhà, đất công có hiệu quả, đúng công năng và mục đích được giao, xử lý kịp thời các trường hợp sử dụng đất kém hiệu quả, lãng phí, sử dụng không đúng mục đích hoặc không sử dụng hết diện tích được giao, qua đó thu hồi, điều chỉnh quỹ đất cho thành phố khai thác tạo vốn xây dựng phát triển cơ sở hạ tầng, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục tổ chức đấu giá các dự án khai thác quỹ đất đã hoàn thành và phát huy hiệu quả; nghiên cứu, quy hoạch và tổ chức triển khai các dự án mới có khả năng khai thác tốt, tạo ra quỹ đất sạch cho thành phố.
- Đẩy mạnh công tác thu hồi các quỹ đất đã thỏa thuận với nhà đầu tư theo chính sách giao đất cho các dự án tái định cư, dân cư.
- Ban hành và tổ chức triển khai thực hiện Quy định cơ chế đầu tư xây dựng các khu tái định cư không sử dụng vốn ngân sách nhà nước để kêu gọi nhà đầu tư đủ năng lực tham gia đầu tư xây dựng các khu tái định cư tạo quỹ đất, nhà ở phục vụ nhu cầu tái định cư cho các dự án đầu tư xây dựng của thành phố.
- Nghiên cứu, đề xuất Chính phủ cho thành phố Cần Thơ có cơ chế riêng về khai thác quỹ đất để tạo cơ sở hạ tầng.
(4) Nhóm giải pháp về liên kết, hợp tác:
Thực hiện có hiệu quả chương trình hợp tác, liên kết với thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hỗ trợ các doanh nghiệp khai thác tốt cơ hội, lợi thế để phát triển mạnh sản xuất kinh doanh, tăng cường hội nhập với thị trường khu vực và quốc tế. Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch, thu hút nhiều nguồn vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và sản xuất kinh doanh. Triển khai kịp thời và có hiệu quả các văn bản đã ký kết hợp tác đầu tư với các tập đoàn, tổng công ty.
(5) Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố:
Tăng cường đầu tư xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia trên cơ sở rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch mạng lưới trường mầm non, phổ thông và đại học gắn với quy hoạch phát triển cụm dân cư. Tăng cường thực hiện xã hội hóa giáo dục đào tạo, kêu gọi và khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài nhà nước đầu tư xây dựng mới trường lớp học, mở rộng mạng lưới trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trung tâm giáo dục thường xuyên và hệ thống các trường, các trung tâm đào tạo nghề. Tiếp tục thực hiện Đề án đào tạo ở nước ngoài nguồn nhân lực có trình độ sau đại học cho thành phố Cần Thơ giai đoạn 2005 - 2011 (Đề án Cần Thơ - 150).
(6) Nhóm giải pháp về an sinh xã hội:
- Tăng cường thực hiện đồng bộ các chính sách tạo thêm việc làm. Triển khai thực hiện đề án dạy nghề cho người lao động. Lồng ghép có hiệu quả chương trình giảm nghèo với các chương trình kinh tế xã hội khác.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa, kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các khu tái định cư, nhà ở cho người có thu nhập thấp, ký túc xá cho sinh viên, nhà ở cho công nhân các khu công nghiệp, xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
(7) Nhóm giải pháp về khoa học và công nghệ:
Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và triển khai ứng dụng khoa học công nghệ, gắn với yêu cầu phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm, gắn khoa học công nghệ với đào tạo và sản xuất kinh doanh. Phát triển nhanh và bền vững các hoạt động khoa học - công nghệ trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các cơ sở vật chất, nguồn kinh phí và nhân lực khoa học công nghệ.
(8) Nhóm giải pháp về khai thác tài nguyên và bảo vệ môi trường:
- Đẩy nhanh tiến độ đo đạc lập bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính, phấn đấu hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tất cả các loại đất trên địa bàn trong năm 2010.
- Tăng cường các giải pháp quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên, hạn chế ô nhiễm và bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. Xây dựng kế hoạch và chủ động ứng phó với các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu toàn cầu. Đẩy mạnh công tác thu gom, xử lý chất thải; đẩy nhanh tiến độ xây dựng các dự án cấp nước đô thị, dự án thoát nước và xử lý nước thải thành phố, giải quyết nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, xây dựng nhà máy xử lý nước thải ở các khu công nghiệp. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tiếp tục chấn chỉnh việc khai thác cát và sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên này.
(9) Phát huy dân chủ gắn với đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước, tích cực phòng chống tham nhũng, thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí:
- Đẩy mạnh thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở, tạo điều kiện cho mọi người dân và tổ chức xã hội tham gia vào hoạch định kinh tế - xã hội và đóng góp xây dựng các chính sách có liên quan trực tiếp đến đời sống của xã hội.
- Thực hiện tốt chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện cho các chức sắc, tín đồ các tôn giáo sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo bình thường, theo pháp luật.
- Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể về cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010; tập trung cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”, thực hiện rà soát có chất lượng và kiến nghị đơn giản hóa thủ tục hành chính đang áp dụng tại các cơ quan quản lý hành chính nhà nước vượt chỉ tiêu được giao. Đẩy mạnh việc khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng quản lý theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 trong quản lý nhà nước và cải cách hành chính, hướng tới việc xây dựng chính quyền điện tử.
- Tăng cường đẩy mạnh phân cấp, phát huy tính chủ động, sáng tạo của các cấp, các ngành trong việc tổ chức triển khai thực hiện và nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan chuyên môn và chính quyền cơ sở. Triển khai thực hiện tốt Luật Cán bộ, công chức và các chính sách đối với cán bộ ở phường, xã, thị trấn, khu vực, ấp. Chỉ đạo thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, sắp xếp, bố trí, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, chuẩn bị nhân sự cho Đại hội Đảng các cấp và đáp ứng yêu cầu hội nhập, phát triển của thành phố.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hành động phòng, chống tham nhũng. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan nhà nước trong việc chấp hành các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng. Xử lý nghiêm khắc những hành vi lợi dụng chức, quyền để tham nhũng, gây thất thoát, lãng phí tài sản, tiền vốn của Nhà nước. Triển khai thực hiện Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.
(10) Thực hiện tốt công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và đảm bảo quốc phòng an ninh:
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát, kịp thời phát hiện các sai phạm và xử lý đúng quy định của pháp luật. Nâng cao trách nhiệm thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan và địa phương trong giải quyết khiếu nại tố cáo của công dân theo thẩm quyền, hạn chế đơn thư vượt cấp. Tăng cường công tác hòa giải ở cơ sở. Giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, nhất là các vụ việc còn tồn đọng, dễ phát sinh thành các vấn đề phức tạp.
- Thực hiện hiệu quả các biện pháp đảm bảo quốc phòng an ninh, kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng an ninh, đẩy mạnh phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tạo môi trường thuận lợi để xây dựng và phát triển thành phố. Thực hiện tốt công tác tuyển quân và xây dựng khu vực phòng thủ; huấn luyện và tổ chức diễn tập khu vực phòng thủ đạt các chỉ tiêu trên giao. Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa và đấu tranh với các loại tội phạm. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các giải pháp kiềm chế tai nạn giao thông.
(11) Đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp:
- Tiếp tục thực hiện Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Chủ tịch Hồ Chí Minh”, gắn với thực hành tiết kiệm và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí; cải tiến lối làm việc, chấn chỉnh kỷ luật kỷ cương hành chính, đề cao trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong chủ động xử lý, giải quyết công việc theo hướng phân cấp và ủy quyền mạnh cho cấp cơ sở.
- Tăng cường công tác tuyên truyền giáo dục; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước trong cán bộ công chức, người lao động và các tầng lớp nhân dân. Phối hợp tốt với Mặt trận Tổ quốc và các thành viên của Mặt trận, các đoàn thể thường xuyên tổ chức lồng ghép phát động nhiều đợt thi đua yêu nước thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2010 và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp và Đại hội thi đua toàn quốc.
Điều 3.
Giao Ủy ban nhân dân thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện tốt Nghị quyết theo trách nhiệm, quyền hạn được pháp luật quy định; đồng thời, phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các đoàn thể và tổ chức chính trị xã hội động viên các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết về nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2010. Trong quá trình điều hành được phép chủ động linh hoạt ứng phó, xử lý với diễn biến tình hình thực tế phát sinh theo đúng quy định của pháp luật và báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp gần nhất.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tăng cường giám sát việc thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố.
Nghị quyết này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VII, kỳ họp thứ mười bảy thông qua và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./.
|
CHỦ TỊCH |
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Ban hành: 11/03/2020 | Cập nhật: 13/03/2020
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam Ban hành: 11/03/2014 | Cập nhật: 13/03/2014
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn giai đoạn 2012 - 2015 Ban hành: 31/03/2012 | Cập nhật: 05/04/2012
Quyết định 366/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2015 Ban hành: 20/03/2009 | Cập nhật: 24/03/2009
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND thông qua quy định mức thu, nộp, quản lý, sử dụng và tỷ lệ phần trăm trích lại cho cơ quan thu lệ phí đăng ký, phí cung cấp thông tin về giao dịch bảo đảm, cấp bản sao, chứng thực do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông khóa I, kỳ họp thứ 11 ban hành Ban hành: 22/12/2008 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào Khu dịch vụ khách sạn trung tâm Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 17/07/2013
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND phê chuẩn mức thu phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản do Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh khóa VII, kỳ họp thứ 18 ban hành Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 20/09/2010
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND về mức thu phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum khóa IX, kỳ họp thứ 11 ban hành Ban hành: 16/12/2008 | Cập nhật: 25/12/2009
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 50/2006/NQ-HĐND về một số chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài, giai đoạn 2006 - 2010 Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 09/01/2014
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND quy định mức trợ cấp, mức đóng góp đối với người nghiện ma tuý vào chữa bệnh tự nguyện tại Trung tâm chữa bệnh - Giáo dục Lao động xã hội Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết số 13/2008/NQ-HĐND về chương trình hoạt động giám sát năm 2009 do Hội đồng nhân dân quận 10 ban hành Ban hành: 19/12/2008 | Cập nhật: 06/02/2009
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND về kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/12/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND về đặt tên đường, phố tại thị trấn Quế, huyện Kim Bảng Ban hành: 11/12/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết số 13/2008/NQ-HĐND về thu phí tại trung tâm y tế dự phòng và trạm y tế các xã, thị trấn do Hội đồng nhân dân huyện Cần Giờ ban hành Ban hành: 23/12/2008 | Cập nhật: 02/02/2009
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách; định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thành phố Hà Nội giai đoạn 2009 - 2010 Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 10/07/2012
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND về Chuyên đề công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 16/12/2008 | Cập nhật: 22/12/2012
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND về quyết định dự toán thu, chi ngân sách và phân bổ dự toán ngân sách năm 2009 của thành phố Cần Thơ Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 05/01/2013
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND về tăng thêm số lượng cán bộ không chuyên trách đối với xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2009 - 2010 Ban hành: 10/12/2008 | Cập nhật: 11/07/2014
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh năm 2008 và phương hướng, nhiệm vụ năm 2009 Ban hành: 27/11/2008 | Cập nhật: 04/07/2014
Nghị quyết số 15/2008/NQ-HĐND về phê duyệt đề án quy hoạch phát triển kinh tế trên địa bàn quận Bình Thạnh đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân quận Bình Thạnh ban hành Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 16/02/2009
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND về nhiệm vụ, mục tiêu kế hoạch năm 2009 Ban hành: 12/12/2008 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 47/2006/NQ-HĐND về tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách địa phương năm 2007 tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 05/12/2008 | Cập nhật: 28/07/2014
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND bãi bỏ khoản phí, lệ phí quy định tại Nghị quyết 112/2003/NQ-HĐND và 08/2007/NQ-HĐND do Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Kạn khóa VII, kỳ họp chuyên đề tháng 9 năm 2008 ban hành Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 03/03/2011
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND về chính sách ưu đãi và chế độ trợ cấp đối với giám định viên thuộc tổ chức giám định pháp y và tổ chức giám định pháp y tâm thần Ban hành: 22/08/2008 | Cập nhật: 07/08/2014
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND bãi bỏ, sửa đổi và ban hành mới một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND thông qua mức thu lệ phí và trích nộp lệ phí đăng ký cư trú và cấp chứng minh nhân dân Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND thông qua Phương án điều chỉnh phân loại đường phố tại thị xã Đông Hà năm 2008 Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 23/09/2015
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND thông qua Đề án tổng quan: “Hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2007 - 2010” do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Phước khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 20/08/2010
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND về định mức chi cho công tác xây dựng, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 16/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND về quy định chế độ thù lao đối với nhân viên khuyến nông ở xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn khoá XIV, kỳ họp thứ 12 ban hành Ban hành: 21/07/2008 | Cập nhật: 23/05/2011
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai, phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, lệ phí địa chính trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng do Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 13/01/2010
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận một cửa các cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV, kỳ họp thứ 13 ban hành Ban hành: 25/07/2008 | Cập nhật: 10/09/2012
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND quy định chế độ, chính sách, trang bị phương tiện cho lực lượng bảo vệ dân phố Ban hành: 23/07/2008 | Cập nhật: 26/07/2013
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND quy định và bãi bỏ phí, lệ phí thuộc tỉnh Thái Nguyên quản lý do Hội đồng nhân dân tỉnh Thái Nguyên khóa XI, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 18/07/2008 | Cập nhật: 11/05/2010
Nghị quyết 13/2008/NQ-HĐND về việc quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, cung cấp thông tin về đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 10 ban hành Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 12/11/2009
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 13/2005/NQ-HĐND, 11/2007/NQ-HĐND về chế độ học bổng và khen thưởng học sinh Ban hành: 22/07/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND Quy định chế độ chi tiếp khách nước ngoài và khách trong nước làm việc tại tỉnh Bắc Giang Ban hành: 08/07/2008 | Cập nhật: 24/09/2015
Nghị quyết số 13/2008/NQ-HĐND về việc phương án hỗ trợ dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2008 - 2010 do Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 07/06/2008
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND về chế độ tài chính cho các giải thi đấu thể thao trên địa bàn tỉnh Tây Ninh Ban hành: 08/04/2008 | Cập nhật: 09/08/2014
Nghị quyết 15/2008/NQ-HĐND điều chỉnh tăng mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn, ấp, khu phố trong tỉnh Kiên Giang Ban hành: 09/01/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Quyết định 366/QĐ-TTg năm 2007 thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hậu Giang Ban hành: 29/03/2007 | Cập nhật: 14/04/2007
Quyết định 366/QĐ-TTg về việc thay đổi Chủ tịch Hội đồng giải thưởng Hồ Chí Minh và giải thưởng Nhà nước về khoa học và công nghệ Ban hành: 28/04/1998 | Cập nhật: 13/11/2007