Quyết định 27/2012/QĐ-UBND phê duyệt "Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông giai đoạn 2011 - 2015" do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu: | 27/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Thành phố Hồ Chí Minh | Người ký: | Lê Mạnh Hà |
Ngày ban hành: | 28/06/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | 15/07/2012 | Số công báo: | Số 33 |
Lĩnh vực: | Bưu chính, viễn thông, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 27/2012/QĐ-UBND |
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 6 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2012 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “ Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”;
Căn cứ Quyết định số 2457/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 14/2007/QĐ-BBCVT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Bưu chính, Viễn thông về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 61/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2008 của Ủy ban nhân dân Thành phố về ban hành Quy định công tác quản lý các dự án, hạng mục, hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Quyết định số 4383/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về thành lập Quỹ Hỗ trợ phát triển nhân lực công nghệ thông tin Thành phố Hồ Chí Minh;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông Thành phố tại Tờ trình số 04/TTr-CNTT ngày 04 tháng 3 năm 2012,
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - TRUYỀN THÔNG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm Quyết định số 27/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu trong lộ trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong từng ngành, từng lĩnh vực. Phát triển mạnh công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy ngành công nghiệp phần mềm phát triển nhanh, bền vững.
Phát triển hạ tầng thông tin đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa thành phố; công nghệ thông tin là 01 trong 9 ngành dịch vụ và là 01 trong 4 ngành công nghiệp trọng điểm được tập trung phát triển.
Huy động mạnh mẽ mọi nguồn lực của xã hội, bảo đảm lợi ích hợp lý để thu hút các nhà đầu tư, kể cả các nhà đầu tư nước ngoài vào phát triển hạ tầng thông tin.
Phát triển công nghệ thông tin nhằm thực hiện các mục tiêu của Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế thành phố giai đoạn 2011 - 2015 theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ IX và các mục tiêu của Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” theo Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Nâng cao năng lực làm chủ công nghệ và hiệu lực, hiệu quả quản lý hệ thống hạ tầng thông tin, nội dung thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của thành phố; đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, chủ quyền quốc gia về không gian mạng.
Đẩy mạnh phát triển công nghệ thông tin tại thành phố làm hạt nhân lan tỏa và phát triển của toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và động lực thúc đẩy, hỗ trợ các tỉnh khu vực phía Nam.
- 100% dịch vụ công trực tuyến đạt từ mức độ 2 trở lên.
- 100% dịch vụ công trực tuyến (thuộc các nhóm dịch vụ công được ưu tiên cung cấp trực tuyến tối thiểu mức độ 3 theo Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ) đạt mức độ 3 trở lên.
- 70% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan Nhà nước dưới dạng hoàn toàn điện tử.
- 100% hồ sơ cán bộ, công chức được quản lý trên mạng.
- 100% cán bộ, công chức sử dụng hệ thống thư điện tử và ứng dụng công nghệ thông tin trong xử lý công việc.
2. Công nghiệp công nghệ thông tin
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành phố thành một ngành kinh tế chủ lực, tăng trưởng cao (trung bình 30%/ năm), làm nền tảng cho sự phát triển chung và thúc đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa của thành phố, xây dựng thành phố thành trung tâm công nghệ thông tin.
Ngầm hóa hệ thống cáp treo đạt 100% tại khu vực trung tâm thành phố, 50% tại các tuyến đường lớn. Hạ tầng cáp quang phát triển đồng bộ, bền vững đảm bảo cung cấp cho từng hộ gia đình khi có nhu cầu; bảo đảm truyền dẫn đồng thời tín hiệu viễn thông, truyền hình, Internet cho các khu vực trung tâm thành phố. Tiếp tục nâng cao chất lượng, tốc độ truy nhập mạng vô tuyến băng rộng. Tỷ lệ người dân sử dụng Internet đạt trên 70%.
1. Ứng dụng công nghệ thông tin
Xây dựng chính quyền điện tử ở 3 cấp: thành phố, quận - huyện, phường - xã, thị trấn với môi trường làm việc điện tử hoàn thiện.
Tập trung triển khai có hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, giao thông, môi trường thích ứng với biến đổi khí hậu.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề nhằm tối ưu hóa quy trình quản lý, điều hành, sản xuất để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và chất lượng của sản phẩm.
2. Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin theo hướng phát huy nội lực của các doanh nghiệp công nghệ thông tin thành phố. Đẩy mạnh thiết kế, chế tạo vi mạch tích hợp, thúc đẩy phát triển công nghiệp phần mềm, nội dung số phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Chú trọng phát triển lực lượng cung cấp dịch vụ công nghệ thông tin, đặc biệt là trong lĩnh vực quản trị và khai thác dữ liệu. Từng bước xây dựng thương hiệu sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin thành phố trên thị trường quốc tế. Xây dựng khu công nghệ thông tin trọng điểm quốc gia.
3. Tăng cường an toàn mạng và an ninh thông tin
Hoàn thiện cơ sở pháp lý, cơ sở hạ tầng kỹ thuật đảm bảo an toàn mạng, an ninh thông tin cho toàn thành phố. Tăng cường quản lý thông tin trên mạng Internet, nâng cao nhận thức về đảm bảo an toàn mạng và an ninh thông tin trên môi trường mạng.
4. Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Đào tạo nhân lực phục vụ ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đạt trình độ quốc tế. Tập trung đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo công nghệ thông tin (CIO) và lãnh đạo an ninh thông tin (CSO). Đa dạng hóa các loại hình đào tạo.
5. Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin
Hoàn thiện và nâng cấp hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ đáp ứng kịp thời, chính xác thông tin phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của thành phố; tạo nền tảng phát triển chính phủ điện tử, đáp ứng yêu cầu cung cấp, trao đổi thông tin của xã hội, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
6. Tăng cường năng lực nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông
Tăng cường hợp tác quốc tế thu hút được các tập đoàn công nghệ thông tin lớn trên thế giới đầu tư vào chuyển giao công nghệ, nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin tại thành phố.
Tăng cường hợp tác với các trường, viện, cơ sở nghiên cứu mạnh về công nghệ thông tin trong nước để ưu tiên đầu tư nghiên cứu, mua các sản phẩm mới từ nghiên cứu, sản xuất và thương mại hóa sản phẩm.
1. Đề án xây dựng hệ thống thông tin chuyên ngành
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Hội Tin học thành phố (HCA), các Sở ngành liên quan và các trường Đại học, Viện nghiên cứu.
- Nội dung thực hiện:
Thực hiện khảo sát hiện trạng các hệ thống chuyên ngành của thành phố. Thiết lập hệ thống cập nhật dữ liệu tự động hàng năm, hàng tháng. Kết nối liên thông và chia sẻ thông tin từ các cơ quan chuyên ngành của thành phố (Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư…) và các doanh nghiệp.
Xác định tỷ trọng của ngành công nghiệp công nghệ thông tin đóng góp vào GDP chung của thành phố hiện nay và dự báo tỷ trọng năm 2015, từ đó xác định tốc độ tăng trưởng hàng năm của ngành.
- Thời gian hoàn thành xây dựng Đề án: quý IV năm 2012.
- Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2015.
2. Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin
a) Ứng dụng Công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước:
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: các Sở ngành, Ủy ban nhân dân các quận - huyện.
- Nội dung thực hiện:
Xây dựng chính quyền điện tử theo kế hoạch hàng năm của Ủy ban nhân dân thành phố. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực quản lý và tinh thần phục vụ doanh nghiệp và người dân;
- Thời gian hoàn thành xây dựng chương trình: quý IV năm 2012.
- Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2015.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp:
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Cơ quan phối hợp: Sở Công Thương, các trường Đại học, Viện nghiên cứu, các doanh nghiệp tham gia chương trình tái cấu trúc.
- Nội dung thực hiện:
Ứng dụng công nghệ thông tin cho doanh nghiệp thuộc tất cả các lĩnh vực và ngành nghề. Trong đó tập trung triển khai ứng dụng công nghệ thông tin cho các Tổng Công ty, Công ty nhà nước thuộc thành phố.
- Thời gian hoàn thành xây dựng chương trình: quý IV năm 2012.
- Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2015.
3. Chương trình phát triển công nghiệp công nghệ thông tin
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Hội Tin học Thành phố (HCA), các Sở ngành, các công viên phần mềm, Khu Công nghệ cao Thành phố (KCNC), các doanh nghiệp.
- Nội dung thực hiện:
a) Chương trình phát triển công nghiệp phần mềm:
Xây dựng Công viên phần mềm trọng điểm quốc gia trên cơ sở hoàn thiện Công viên phần mềm Quang Trung, xây dựng khu Công viên phần mềm Quang Trung (QTSC) 2 tại thành phố, hình thành chuỗi Công viên phần mềm Quang Trung tại thành phố và một số tỉnh, thành.
Phát triển các sản phẩm công nghệ thông tin - truyền thông thành phố trở thành các sản phẩm có thương hiệu mạnh trong nước và quốc tế.
b) Chương trình phát triển công nghiệp phần cứng:
Tập trung phát triển công nghiệp vi mạch điện tử (Chip điện tử).
Hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư theo chiều sâu, tạo ra sản phẩm mang thương hiệu Việt Nam (như máy tính thương hiệu Việt Nam) có sức cạnh tranh cao, sẵn sàng tham gia mạng lưới sản xuất toàn cầu.
c) Chương trình phát triển dịch vụ:
Phát triển dịch vụ viễn thông, Internet, nội dung số: trong đó tập trung đẩy mạnh dịch vụ gia công, xử lý, quản lý dữ liệu từ xa cho khách hàng trong nước và quốc tế; phát triển mạnh các loại dịch vụ kinh doanh trực tuyến, thương mại điện tử; phát triển dịch vụ tư vấn giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin cho cộng đồng.
d) Chương trình phát triển doanh nghiệp công nghệ thông tin:
Củng cố phát triển các hiệp hội, các hội ngành nghề thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin - truyền thông. Hình thành trung tâm tư vấn doanh nghiệp, hỗ trợ, xúc tiến đầu tư, tiếp cận nguồn vốn, nhân lực (cung ứng, đào tạo, bồi dưỡng) và tái cấu trúc doanh nghiệp công nghệ thông tin.
Hỗ trợ thực thi bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong lĩnh vực công nghệ thông tin - nhất là phần mềm, nội dung số, thương mại điện tử;
- Thời gian hoàn thành xây dựng chương trình: quý I năm 2013.
- Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2015.
4. Chương trình đào tạo, nghiên cứu và phát triển nguồn nhân lực
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Hội Tin học Thành phố (HCA), các sở - ngành, các doanh nghiệp, các công viên phần mềm, Khu Công nghệ cao thành phố, các trường, viện.
- Nội dung thực hiện:
Phát huy và mở rộng quy mô hoạt động của Quỹ hỗ trợ nhân lực công nghệ thông tin - truyền thông.
Chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện cho các sinh viên tham gia các chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực;
Nghiên cứu và mở rộng thêm các hình thức đào tạo nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Phối hợp với các trường, viện và doanh nghiệp trong đào tạo nguồn nhân lực theo nhu cầu.
Tăng cường hợp tác và nghiên cứu trong lĩnh vực công nghệ thông tin -truyền thông.
- Thời gian hoàn thành xây dựng chương trình: quý IV năm 2012.
- Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2015.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông 18 tỉnh khu vực phía Nam, Hội Tin học Thành phố (HCA), các sở - ngành, các doanh nghiệp, các công viên phần mềm, Khu Công nghệ cao.
- Nội dung thực hiện:
Nhân rộng liên kết phát triển và mở rộng mô hình chuỗi QTSC tại các tỉnh thành khác;
Hợp tác đào tạo và chuyển giao công nghệ của các ứng dụng công nghệ thông tin thuộc các lĩnh vực, ngành nghề;
- Thời gian hoàn thành xây dựng chương trình: quý III năm 2013.
- Thời gian thực hiện: năm 2013 - 2015.
6. Chương trình phát triển hạ tầng viễn thông
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: các doanh nghiệp viễn thông.
- Nội dung thực hiện:
Phát triển dịch vụ viễn thông theo hướng băng thông rộng đa dạng hóa dịch vụ giá trị gia tăng theo công nghệ hội tụ.
Thực hiện cáp quang hóa và ngầm hóa đường cáp để đảm bảo chất lượng dịch vụ, an toàn và mỹ quan đô thị. Triển khai thực hiện dùng chung hạ tầng nhằm quản lý, sử dụng hiệu quả hạ tầng viễn thông, thoả mãn nhu cầu xã hội.
- Thời gian hoàn thành xây dựng chương trình: quý IV năm 2012.
- Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2015.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: Chi hội an toàn thông tin phía Nam (VNISA), các trường, viện.
- Nội dung thực hiện:
Đảm bảo an ninh cho an toàn mạng và an ninh thông tin cho: các hệ thống dùng chung của thành phố như các cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, các phần mềm, các hệ thống cơ sở dữ liệu nền; các sở ban ngành, quận - huyện;
Hình thành lực lượng ứng cứu bảo đảm an toàn, an ninh thông tin của thành phố; Đầu tư xây dựng trung tâm ứng cứu sự cố máy tính của thành phố.
Nâng cao năng lực và nhận thức về đảm bảo an toàn mạng và an ninh thông tin trên môi trường mạng.
- Thời gian hoàn thành xây dựng chương trình: quý IV năm 2012.
- Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2015.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông.
- Cơ quan phối hợp: cơ quan báo chí, các hiệp hội, các báo đài.
- Nội dung thực hiện:
Phối hợp với các báo, đài phát thanh, truyền hình và các doanh nghiệp công nghệ thông tin -Truyền thông xây dựng kế hoạch hàng năm truyền thông những nội dung thuộc Chương trình phát triển công nghệ thông tin - truyền thông bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú và hấp dẫn.
- Thời gian hoàn thành xây dựng chương trình: quý IV năm 2012.
- Thời gian thực hiện: năm 2012 - 2015.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
- Tổ chức cung cấp thông tin, dự báo, theo dõi cập nhật, đánh giá tình hình thực hiện nội dung Chương trình; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố định kỳ 6 tháng và đề xuất các cơ chế chính sách cần thiết để thúc đẩy thực hiện Chương trình;
- Triển khai công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phát triển công nghệ thông tin - truyền thông;
- Tổ chức sơ kết hàng năm thực hiện Chương trình để rút kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình thực hiện.
Quyết định 4383/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2020 huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai Ban hành: 31/12/2019 | Cập nhật: 14/03/2020
Quyết định 4383/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Chiều rộng, ranh giới hành lang bảo vệ bờ biển tỉnh Bình Định Ban hành: 25/11/2019 | Cập nhật: 07/01/2020
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2019 về Quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông Cả Ban hành: 13/11/2019 | Cập nhật: 15/11/2019
Quyết định 4383/QĐ-UBND năm 2019 về đơn giá thu gom, vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt năm 2017 trên địa bàn các quận - huyện: 1, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Gò Vấp, Tân Bình, Bình Chánh, Củ Chi và Cần Giờ, thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 14/10/2019 | Cập nhật: 24/10/2019
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chiến lược phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 08/09/2016 | Cập nhật: 16/09/2016
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2015 về Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật được thông qua tại kỳ họp thứ 9 Quốc hội khóa XIII Ban hành: 15/09/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2013 về nguyên tắc và nhiệm vụ báo cáo tình hình thực hiện Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Việt Nam Ban hành: 30/09/2013 | Cập nhật: 02/10/2013
Quyết định 2457/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020 Ban hành: 31/12/2010 | Cập nhật: 11/01/2011
Quyết định 1755/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông” Ban hành: 22/09/2010 | Cập nhật: 25/09/2010
Quyết định 1605/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 Ban hành: 27/08/2010 | Cập nhật: 31/08/2010
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND về Quy định điều chỉnh mức thu, chế độ thu, nộp quản lý và sử dụng một số loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Hải Dương Ban hành: 20/12/2008 | Cập nhật: 27/09/2012
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chính sách hỗ trợ người có công với Cách mạng cải thiện nhà ở trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 31/12/2008 | Cập nhật: 31/12/2009
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Đài phát thanh và truyền hình thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/12/2008 | Cập nhật: 03/01/2009
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định đặt tên, đổi tên đường, phố và công trình công cộng tại các đô thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành Ban hành: 03/12/2008 | Cập nhật: 22/04/2010
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tài nguyên và Môi trường do tỉnh Lào Cai ban hành Ban hành: 25/11/2008 | Cập nhật: 22/07/2013
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bình Dương Ban hành: 23/10/2008 | Cập nhật: 15/10/2012
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND điều chỉnh các chỉ tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008 sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, huyện Mê Linh nhập vào thành phố Hà Nội theo Nghị quyết 15/2008/QH12 Ban hành: 24/11/2008 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND thành lập Quỹ phát triển Nhà ở xã hội tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu do Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 04/09/2010
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý cây xanh đô thị trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành Ban hành: 11/09/2008 | Cập nhật: 29/06/2010
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND mức trợ cấp cho các đối tượng được nuôi dưỡng thường xuyên trong các nhà xã hội tại cộng đồng và các cơ sở bảo trợ xã hội do nhà nước quản lý do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 23/09/2008 | Cập nhật: 30/12/2009
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công Thương tỉnh Nghệ An Ban hành: 29/09/2008 | Cập nhật: 25/07/2013
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND về tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc tỉnh Đồng Nai Ban hành: 03/10/2008 | Cập nhật: 03/12/2014
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành Ban hành: 29/07/2008 | Cập nhật: 03/08/2010
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND về mức phụ cấp hàng tháng, chế độ công tác phí, trang phục cho cán bộ, công chức làm việc chuyên trách và trang thiết bị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các cấp do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Ban hành: 16/07/2008 | Cập nhật: 31/07/2010
Quyết định 61/2008/QĐ-UBND về công tác quản lý các dự án, hạng mục, hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 17/07/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 1605/QĐ-TTg tặng thưởng bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho ông Trần Văn Thành, Giám đốc Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước Waseco, Tổng Công ty Đầu tư xây dựng cấp thoát nước và Môi trường Việt Nam Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 29/11/2007
Quyết định 4383/QĐ-UBND năm 2007 thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển nhân lực Công nghệ thông tin thành phồ Hồ Chí Minh do Chủ tịch UBND thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 27/09/2007 | Cập nhật: 20/10/2007
Nghị định 71/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin Ban hành: 03/05/2007 | Cập nhật: 10/05/2007
Quyết định 14/2007/QĐ-BBCVT phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin và truyền thông vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 . Ban hành: 15/06/2007 | Cập nhật: 12/07/2007
Quyết định 246/2005/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 06/10/2005 | Cập nhật: 20/05/2006