Quyết định 269/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch tổ chức thực hiện thí điểm cơ chế một cửa trong việc cung cấp dịch vụ công tại đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 269/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Thanh Tịnh |
Ngày ban hành: | 09/02/2017 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Y tế - dược, Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 269/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 09 tháng 02 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TRONG VIỆC CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Căn cứ Quyết định số 787/QĐ-UBND ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 33 ngày 19 tháng 01 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch tổ chức thực hiện thí điểm cơ chế một cửa trong việc cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC THÍ ĐIỂM THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA TRONG VIỆC CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(ban hành kèm theo Quyết định số 269/QĐ-UBND ngày 09 tháng 02 năm 2017 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. Mục đích, yêu cầu:
1. Mục tiêu chung:
- Tăng cường công khai, minh bạch các thông tin, quy trình giải quyết các dịch vụ công; Tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân trong giao dịch cung cấp dịch vụ công; rút ngắn thời gian giải quyết, tránh cho các tổ chức, cá nhân phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần;
- Đề cao trách nhiệm phục vụ nhân dân, ý thức trách nhiệm và kỹ năng làm việc của đội ngũ viên chức, nhân viên, tạo bước chuyển biến căn bản về phương thức giao dịch cung cấp dịch vụ công tại các cơ quan, đơn vị đối với khách hàng là cá nhân, tổ chức.
- Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền giám sát hoạt động cung cấp các dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp y tế, hạn chế hành vi sách nhiễu, cửa quyền của viên chức, nhân viên; đồng thời, hỗ trợ lãnh đạo đơn vị nâng cao hiệu quả quản lý đội ngũ viên chức, nhân viên trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
- Nâng cao mức độ hài lòng của người dân thông qua việc nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công.
- Tạo tiền đề để nghiên cứu triển khai nhân rộng việc áp dụng cơ chế một cửa trong cung cấp dịch vụ công ích và dịch vụ sự nghiệp công, góp phần nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ công trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Đơn giản hóa thành phần hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết; bố trí đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cá nhân, tổ chức đến giao dịch tại nơi tiếp nhận và trả kết quả;
- 100% các dịch vụ công lựa chọn làm thí điểm được công khai về mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ, yêu cầu, điều kiện (nếu có), quy trình và thời gian giải quyết tại nơi tiếp nhận, trả kết quả trên Trang thông tin điện tử của đơn vị, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và công khai theo các hình thức phù hợp khác.
- Xây dựng và ban hành quy trình giải quyết theo cơ chế một cửa đối với các dịch vụ công lựa chọn làm thí điểm đảm bảo đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật, tạo thuận lợi cho tổ chức, cá nhân khi thực hiện;
- Nâng cao hiệu quả kiểm soát chất lượng giải quyết dịch vụ công. Công khai danh sách viên chức, nhân viên thực hiện tiếp nhận và trả kết quả;
- 100% hồ sơ đề nghị cung cấp dịch vụ công được tiếp nhận và giải quyết đúng thời hạn hoặc trước thời hạn; không có phản ánh, đơn thư về thái độ phục vụ không phù hợp của viên chức, nhân viên tiếp nhận và trả kết quả.
3. Yêu cầu:
Việc xây dựng và tổ chức thực hiện việc áp dụng cơ chế một cửa tại các đơn vị thực hiện thí điểm phải đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các thủ tục, đảm bảo hiệu quả về chi phí và thời gian.
Việc áp dụng cơ chế một cửa vào quy trình giải quyết thủ tục dịch vụ công phải phù hợp với đặc thù của đơn vị, tuân thủ các quy định pháp luật.
II. Nội dung thực hiện:
1. Rà soát đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị và việc cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp y tế và đề xuất thực hiện thí điểm cơ chế một cửa:
- Rà soát đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, việc cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất đơn vị thực hiện thí điểm cơ chế một cửa trong việc cung cấp dịch vụ công.
- Thống kê, lập danh mục các dịch vụ công tại đơn vị đề nghị thực hiện thí điểm, bao gồm: trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, hồ sơ (thành phần, số lượng), thời hạn giải quyết/trả lời kết quả, phí, lệ phí (nếu có), đối tượng thực hiện, căn cứ pháp lý; các yêu cầu hoặc điều kiện để thực hiện dịch vụ công. Việc thống kê thực hiện thông qua biểu mẫu.
2. Ban hành Quyết định thực hiện thí điểm cơ chế một cửa trong việc cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
3. Thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, xây dựng quy trình
- Thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các đơn vị thí điểm thực hiện cơ chế một cửa.
- Ban hành Quy trình tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công theo cơ chế một cửa do các đơn vị xây dựng và ban hành cần đảm bảo các nội dung sau:
+ Thể hiện trình tự các bước: từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ, xử lý, trình ký, đến khâu trả kết quả.
+ Quy định rõ trách nhiệm đối với viên chức, nhân viên liên quan đến nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả;
+ Quy định cụ thể thời gian thực hiện của từng cá nhân, bộ phận và thủ trưởng đơn vị;
+ Đối với dịch vụ công liên quan đến trách nhiệm của hai hay nhiều cá nhân/ bộ phận, cần quy định rõ trách nhiệm của từng cá nhân/ bộ phận: cá nhân/ bộ phận chủ trì, cá nhân/ bộ phận có trách nhiệm phối hợp.
Quy trình cung cấp dịch vụ công có thể bao gồm quy trình chung nhưng nhất thiết phải thể hiện quy trình cụ thể đối với từng dịch vụ.
4. Bố trí bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
- Bố trí địa điểm, cơ sở vật chất, trang thiết bị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả: Diện tích đủ rộng để tổ chức tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, lưu trữ hồ sơ nơi làm việc của bộ phận điều hành, nơi chờ của cá nhân, tổ chức. Trang bị các phương tiện cần thiết, đồng bộ theo hướng hiện đại để làm việc như: bàn ghế tủ đựng hồ sơ chuyên dụng, máy tính cá nhân, máy in, máy sao chụp tài liệu và các dụng cụ cần thiết cho việc bảo quản, chuyển giao hồ sơ, lưu trữ và tìm kiếm thông tin phần mềm quản lý hồ sơ công việc. Các thiết bị khác hỗ trợ cho môi trường làm việc như: ánh sáng, quạt mát, điều hòa không khí.
- Ban hành nội quy, quy chế bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Bố trí viên chức có đủ chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. 100% các viên chức, nhân viên đeo thẻ, mặc đồng phục trong quá trình thực thi công việc.
- Lập sổ tiếp nhận và trả kết quả, Phiếu hoàn thiện hồ sơ, phiếu biên nhận, phiếu kiểm soát hồ sơ theo quy định tại Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
5. Công khai dịch vụ công thực hiện thí điểm:
- Thực hiện công khai các thông tin liên quan đến việc cung cấp dịch vụ công, bao gồm:
+ Trình tự, các bước, thời gian giải quyết;
+ Thành phần hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai, yêu cầu, điều kiện (nếu có);
+ Thông tin về bộ phận thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và nhiệm vụ trả kết quả: địa điểm, tên, chức danh của cá nhân;
+ Số điện thoại đường dây nóng, hòm thư góp ý;
- Việc công khai cần thực hiện bằng nhiều hình thức, như: công khai tại địa điểm tiếp nhận và trả kết quả, công khai tại Trang thông tin điện tử của đơn vị thực hiện thí điểm, Sở Y tế, Cổng thông tin điện tử của tỉnh...v.v...
6. Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, tập huấn
- Tổ chức quán triệt đến viên chức, nhân viên tại các đơn vị thực hiện thí điểm về việc quy trình thực hiện cơ chế một cửa;
- Tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho viên chức cơ quan và viên chức thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại các đơn vị sự nghiệp y tế.
- Tổ chức tuyên truyền trong nhân dân về việc thực hiện cơ chế một cửa trong giải quyết dịch vụ công tại các đơn vị lựa chọn làm thí điểm.
7. Tổ chức thực hiện việc cung ứng các dịch vụ công theo cơ chế một cửa.
III. Thời gian thực hiện
- Tháng 02/2017:
+ Rà soát đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, việc cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh. Đề xuất đơn vị và dịch vụ công thực hiện thí điểm cơ chế một cửa.
+ Ban hành Quyết định thực hiện thí điểm cơ chế một cửa tại các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh.
+ Dự trù kinh phí bao gồm cơ sở vật chất, trang thiết bị, phần mềm tổ chức thực hiện thí điểm cơ chế một cửa trong việc cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp y tế.
+ Ban hành Quyết định thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện thí điểm cơ chế một cửa.
- Tháng 03/2017:
+ Hoàn thiện cơ sở vật chất cần thiết, bao gồm: trụ sở, trang thiết bị;
+ Hoàn thiện các văn bản để áp dụng cơ chế một cửa tại đơn vị (Ví dụ: Quyết định thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Quy chế hoạt động; quyết định phân công nhiệm vụ cho cá nhân/ bộ phận thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và nhiệm vụ trả kết quả...)
- Tháng 4/2017:
+ Thực hiện quán triệt, tuyên truyền, bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ viên chức cơ quan và viên chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
+ Tổ chức thực hiện việc cung ứng các dịch vụ công theo cơ chế một cửa.
- Tháng 12/2017: Tổ chức sơ kết đánh giá kết quả triển khai và tham mưu mở rộng thực hiện cơ chế một cửa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập khác trên địa bàn tỉnh.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Y tế:
- Rà soát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có, việc cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh.
- Đề xuất đơn vị thực hiện thí điểm cơ chế một cửa trong việc cung cấp dịch vụ công và lập danh mục các dịch vụ công đề nghị thực hiện thí điểm cơ chế một cửa.
- Lập dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện thí điểm cơ chế một cửa trong việc cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp y tế.
- Phối hợp với Sở Nội vụ, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện thí điểm cơ chế một cửa tại các đơn vị thực hiện;
- Chỉ đạo các đơn vị thực hiện thí điểm bố trí cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, niêm yết các quy trình thủ tục theo quy định.
2. Sở Nội vụ
- Tham mưu, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định thực hiện thí điểm cơ chế một cửa tại các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị làm thí điểm triển khai thực hiện đề án; hướng dẫn các đơn vị báo cáo theo quy định.
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh qua các cuộc họp giao ban định kỳ hàng tháng.
- Sơ kết, đánh giá kết quả triển khai và tham mưu mở rộng thực hiện cơ chế một cửa đối với các đơn vị sự nghiệp công lập khác trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
Nghiên cứu xây dựng và hướng dẫn phần mềm một cửa áp dụng tại các đơn vị thực hiện thí điểm.
4. Sở Tài chính:
Tham mưu UBND tỉnh nguồn kinh phí để triển khai và thực hiện thí điểm cơ chế một cửa các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện thí điểm theo quy định.
5. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp y tế lựa chọn thực hiện thí điểm cơ chế một cửa:
- Rà soát, thống kê, lập danh mục các dịch vụ công tại đơn vị gửi Sở Y tế tổng hợp.
- Bố trí diện tích, cơ sở vật chất, trang thiết bị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả;
- Thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại đơn vị; Xây dựng và ban hành quy trình tiếp nhận, giải quyết dịch vụ công theo cơ chế một cửa; Ban hành nội quy, quy chế bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Bố trí viên chức có đủ chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; Lập sổ tiếp nhận và trả kết quả, Phiếu hoàn thiện hồ sơ, phiếu biên nhận, phiếu kiểm soát hồ sơ.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ công theo Quyết định thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả do UBND tỉnh phê duyệt.
- Báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế và Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch tổ chức thực hiện thí điểm cơ chế một cửa trong việc cung cấp dịch vụ công tại các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để kịp thời xử lý./.
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 06/05/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2020 về sửa đổi danh mục kèm theo Quyết định 459/QĐ-UBND công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2014-2018 Ban hành: 20/04/2020 | Cập nhật: 06/08/2020
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung; bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Bình Định Ban hành: 10/03/2020 | Cập nhật: 25/05/2020
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Văn hóa áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 08/05/2019 | Cập nhật: 31/05/2019
Quyết định 787/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 02/05/2019
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2019 ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 19-CT/TU về thực hiện Cuộc vận động “Người dân thành phố Hồ Chí Minh không xả rác ra đường và kênh rạch, vì Thành phố sạch và giảm ngập nước” Ban hành: 04/03/2019 | Cập nhật: 30/11/2019
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực Xây dựng, Quy hoạch - Kiến trúc, Nhà ở và thị trường Bất động sản bị bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 07/05/2018 | Cập nhật: 14/09/2018
Quyết định 787/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 của huyện Bắc Bình, tỉnh Bình Thuận Ban hành: 22/03/2018 | Cập nhật: 13/04/2018
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Bắc Ninh giai đoạn 2016-2025, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 21/06/2017 | Cập nhật: 05/08/2017
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới ban hành; thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Y tế và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Yên Bái Ban hành: 09/05/2017 | Cập nhật: 09/06/2017
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2017 bãi bỏ Quyết định 1237/QĐ-UBND và 2689/QĐ-UBND Ban hành: 30/03/2017 | Cập nhật: 25/07/2017
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau Ban hành: 06/05/2016 | Cập nhật: 12/05/2016
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2016 công bố công khai quyết toán năm 2014 và dự toán ngân sách năm 2016 do tỉnh Bình Dương ban hành Ban hành: 06/04/2016 | Cập nhật: 07/05/2016
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2016 về Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 07/04/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh khoản 6 và bổ sung khoản 9 mục IV Kế hoạch kèm theo Quyết định 585/QĐ-UBND Ban hành: 07/04/2016 | Cập nhật: 18/07/2016
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới và bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp tại Quyết định số 1887/QĐ-UBND ngày 29/7/2013 và Quyết định số 792/QĐ-UBND ngày 26/3/2012 do Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Ban hành: 20/04/2015 | Cập nhật: 07/05/2015
Quyết định 09/2015/QĐ-TTg về Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương Ban hành: 25/03/2015 | Cập nhật: 27/03/2015
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 11/2011/QĐ-UBND và 43/2011/QĐ-UBND Ban hành: 07/04/2015 | Cập nhật: 22/04/2015
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2014 công bố bộ thủ tục hành chính lĩnh vực Xây dựng áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 27/05/2014 | Cập nhật: 06/08/2014
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề cương Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ Ban hành: 17/03/2014 | Cập nhật: 01/07/2014
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2012 công bố bổ sung bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã thuộc lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 09/04/2012 | Cập nhật: 16/08/2013
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2009 về Quy định giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” trên lĩnh vực đất đai và lao động thương binh xã hội tại Uỷ ban nhân dân xã, phường thuộc thành phố Phan rang-Tháp chàm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận ban hành Ban hành: 17/03/2009 | Cập nhật: 16/02/2011
Quyết định 787/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt quy hoạch phát triển Bưu chính, Viễn thông đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 Ban hành: 31/03/2008 | Cập nhật: 22/07/2013