Quyết định 2651/QĐ-UBND năm 2014 công bố Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013 của sở, ban, ngành, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Số hiệu: | 2651/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Văn Trình |
Ngày ban hành: | 01/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2651/QĐ-UBND |
Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 01 tháng 12 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định 1698/QĐ-UBND ngày 06/8/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai, xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 582/TTr-SNV ngày 24 tháng 11 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các sở, ban, ngành, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn (có Báo cáo kèm theo).
Điều 2. Căn cứ Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013, các sở, ban, ngành, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức quán triệt rút kinh nghiệm, có giải pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện Chỉ số theo dõi, đánh giá xếp hạng kết quả cải cách hành chính ở những năm tiếp theo.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan hành chính thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan trung ương đóng tại địa phương, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
CHỦ TỊCH |
KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ THEO DÕI, ĐÁNH GIÁ, XẾP HẠNG KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU NĂM 2013
(Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn)
(Kèm theo Quyết định số 2651/QĐ-UBND ngày 01 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. GIỚI THIỆU SƠ BỘ VỀ BỘ CHỈ SỐ:
Để đánh giá một cách khách quan về chất lượng thực hiện công tác cải cách hành chính tại các Sở, ngành, địa phương, UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã ban hành Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu - Sau đây gọi tắt là Bộ Chỉ số (kèm theo Quyết định 1698/QĐ-UBND ngày 06/8/2013).
Bộ Chỉ số gồm có 04 bảng áp dụng cho: Khối các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (bao gồm cả Ban Quản lý các Khu công nghiệp; Ban Quản lý phát triển Côn Đảo); Khối các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh (Ngân hàng nhà nước tỉnh; Công an tỉnh; Cục thuế; Cục Hải quan; Bảo hiểm xã hội tỉnh); Khối UBND cấp huyện; Khối UBND cấp xã.
Kết cấu mỗi bảng gồm các lĩnh vực theo Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước; các tiêu chí, tiêu chí thành phần (có sự tham khảo Bộ Chỉ số CCHC do Bộ Nội vụ ban hành và tổ chức thực hiện). Điểm số của mồi bảng (áp dụng cho từng khối) được thiết kế theo thang điểm 100, trong đó có điểm số xác định qua theo dõi, kiểm tra và thể hiện trên tài liệu kiểm chứng do các cơ quan, địa phương cung cấp; điểm qua điều tra xã hội học (do Cục Thống kê tỉnh trực tiếp thực hiện và báo cáo về Sở Nội vụ tổng hợp). Ngoài ra còn có điểm thưởng, điểm trừ để khuyến khích các cơ quan, địa phương có những đột phá trong cải cách hành chính, khắc phục những hạn chế, yếu kém.
Cách thức xác định điểm, thứ tự xếp hạng: Các cơ quan, địa phương tự chấm điểm và có báo cáo kèm theo những tài liệu kiểm chứng, giải trình; riêng UBND các huyện, thành phố còn thực hiện việc tự chấm điểm đối với UBND các xã, phường, thị trấn trực thuộc. Trên cơ sở đó Tổ chấm điểm của tỉnh thẩm định, tổng hợp chung về số điểm; xác định thứ tự xếp hạng, trình UBND tỉnh phê duyệt và công bố.
Phương pháp xếp hạng và phân loại Chỉ số CCHC năm 2013: Việc xếp hạng kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính đối với cơ quan, đơn vị, địa phương được tính trên cơ sở số điểm của chỉ số CCHC của mỗi đơn vị và xác định theo thứ tự từ cao xuống thấp; đồng thời phân loại thành các nhóm như sau:
- Đơn vị xuất sắc: Từ 91 đến 100 điểm;
- Đơn vị tốt: Từ 81 đến 90 điểm;
- Đơn vị khá: Từ 65 đến 80 điểm;
- Đơn vị trung bình: Từ 50 đến 64 điểm;
- Đơn vị yếu: Dưới 50 điểm.
Nếu các đơn vị có số điểm chỉ số CCHC bằng nhau thì việc xếp hạng tiếp tục được xét trên tổng số điểm điều tra xã hội học mà đơn vị đạt được. Ví dụ: đơn vị A có số điểm 50 (Trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh thẩm định là 45 và điểm điều tra xã hội học là 5) và đơn vị B cũng có số điểm là 50 (Trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh thẩm định là 44 và điểm điều tra xã hội học là 6) thì căn cứ vào điểm điều tra XHH xếp hạng đơn vị B cao hơn đơn vị A.
Đối với trường hợp các đơn vị có tổng điểm bằng nhau và điểm điều tra XHH cũng bằng nhau thì việc xếp hạng tiếp tục được xét trên tổng điểm của tiêu chí Chỉ đạo điều hành CCHC. Ví dụ: Đơn vị C có tổng điểm là 60 (trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh thẩm định là 55 và điểm điều tra XHH là 5, điểm đánh giá của Tổ đánh giá tỉnh về công tác chỉ đạo điều hành CCHC là 8 điểm) và Đơn vị D có tổng điểm là 60 (trong đó điểm Tổ đánh giá tỉnh thẩm định là 55 và điểm điều tra XHH là 5, điểm đánh giá của Tổ đánh giá tỉnh về công tác chỉ đạo điều hành CCHC là 9 điểm) thì căn cứ vào điểm đánh giá của Tổ đánh giá tỉnh về công tác chỉ đạo điều hành thì xếp hạng đơn vị D cao hơn đơn vị C.
Trên cơ sở Bộ Chỉ số đã được ban hành, ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 59/QĐ-UBND). Tháng 09/2013, UBND tỉnh đã tổ chức Hội nghị để triển khai Bộ Chỉ số với ưu tham gia rộng rãi của các Lãnh đạo các Sở, ngành, UBND các địa phương.
Sở Nội vụ đã ban hành 03 các văn bản hướng dẫn các sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn việc tự đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC (số 1860/SNV-CCHC ngày 19/12/2013, số 1879/SNV-CCHC ngày 25/12/2013, 1880/SNV-CCHC ngay 25/12/2013, 1881/SNV-CCHC ngày 25/12/2013).
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ đánh giá của tỉnh thành lập Tổ đánh giá, chấm điểm để xác định Chỉ số CCHC tỉnh - Gọi tắt là Tổ đánh giá tỉnh (Quyết định số 2369/QĐ-UBND). Tổ đánh giá, chấm điểm CCHC tỉnh gồm đại diện của các Sở là đầu mối thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Tư pháp, Khoa học và Công nghệ, Tài chính, kế hoạch và Đầu tư, Văn hóa - Thể thao và Du lịch.
Qua đó kết quả triển khai kế hoạch Bộ Chỉ số đã đạt được như sau:
1. Công tác tự đánh giá, chấm điểm và thẩm định
Đến tháng 6/2014, sau quá trình triển khai mới có 16/22 sở, ngành, 3/5 các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, 7/8 UBND cấp huyện, 65/82 UBND cấp xã gửi báo cáo tự đánh giá, chấm điểm về Sở Nội vụ theo quy định. Bên cạnh đó việc cung cấp tài liệu kiểm chứng không đầy đủ, kịp thời theo quy định, ảnh hưởng đến tiến độ chung của tỉnh. Do đó, UBND tỉnh ban hành văn bản số 3991/UBND-SNV ngày 13/6/2014 đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc kế hoạch đánh giá, chấm điểm chỉ số CCHC năm 2014.
Đến tháng 9/2014, đã có 22/22 sở, ngành, 5/5 cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, 7/8 UBND cấp huyện (UBND huyện Tân Thành không gửi báo cáo tự chấm điểm); 72/82 UBND cấp xã (UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Tân Thành không gửi báo tự chấm điểm) gửi báo cáo tự đánh giá, chấm điểm và tài liệu kiểm chứng là tương đối đầy đủ và hợp lệ. Tuy nhiên, vẫn còn một số báo cáo sơ sài, không rõ, tài liệu kiểm chứng chưa đầy đủ nên việc thẩm định, đánh giá lại của tỉnh gặp rất nhiều khó khăn.
Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện Kế hoạch, Sở Nội vụ và Tổ đánh giá tỉnh đã xây dựng lịch và trực tiếp chấm điểm tập trung đối với các cơ quan, đơn vị trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 10/2014. Kết quả chấm điểm được đại diện lãnh đạo các cơ quan, đơn vị thống nhất và ký nhận đảm bảo tính chính xác, khách quan, công bằng trong đánh giá, chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần. Sau mỗi đợt chấm điểm, kết quả được công bố công khai trên Trang thông tin điện tử cải cách hành chính tỉnh.
2. Tổ chức điều tra xã hội học
Triển khai Quyết định số 59/QĐ-UBND ngày 09/01/2014 của UBND tỉnh, Sở Nội vụ đã phối hợp với Cục Thống kê tỉnh xây dựng phương án khảo sát ý kiến đánh giá đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương để xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả cải cách hành chính tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Phương án số 218/PA-SNV ngày 29/7/2014), với tổng số mẫu điều tra là 2.010 mẫu.
Từ 01/08 đến 15/9/2014, Cục thống kê tỉnh đã tiến hành điều tra, thu thập phiếu điều tra và tổng hợp, xử lý số liệu điều tra. Kết quả tổng hợp, phân tích phiếu điều tra xã hội học đã xác định được điểm số của các tiêu chí, tiêu chí thành phần đánh giá qua điều tra xã hội học của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
Bảng số 1: Kết quả thu phiếu điều tra
STT |
Loại phiếu điều tra, khảo sát |
Số phiếu phát ra theo kế hoạch |
Số phiếu thu về thực tế |
Tỉ lệ thu về |
1 |
Ý kiến của HĐND đối với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố |
35 |
35 |
100% |
2 |
Ý kiến của UBND huyện, thành phố đối với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các sở, ban, ngành, cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh |
216 |
216 |
100% |
3 |
Ý kiến của UBND xã, phường, thị trấn đối với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các UBND huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh |
82 |
82 |
100% |
4 |
Ý kiến của CBCC đối với công tác cải cách hành chính và thực hiện Quy chế dân chủ trong các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn thành phố |
353 |
353 |
100% |
5 |
Ý kiến của tổ chức, công dân đối với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và cơ quan trung ương trên địa bàn tỉnh |
1.317 |
1.317 |
100% |
6 |
Ý kiến của UBND huyện, thành phố với kết quả cải cách hành chính năm 2013 của các UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh |
7 |
7 |
100% |
CỘNG |
2.010 |
2.010 |
100% |
1. Kết quả Chỉ số CCHC của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Bảng số 2: Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
STT |
Đơn vị |
Điểm UBND tỉnh đánh giá |
Điểm điều tra XHH |
Chỉ số CCHC 2013 |
Xếp loại |
1 |
Kho bạc nhà nước tỉnh |
64,75 |
14,75 |
79,50 |
Khá |
2 |
Bảo hiểm Xã hội tỉnh |
53,50 |
23,00 |
76,50 |
Khá |
3 |
Cục Hải quan tỉnh |
66,00 |
10,00 |
76,00 |
Khá |
4 |
Cục thuế tỉnh |
55,75 |
16,50 |
72,25 |
Khá |
5 |
Công an tỉnh |
48,75 |
23,00 |
71,75 |
Khá |
6 |
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh |
33,75 |
17,50 |
51,25 |
Trung bình |
Hình 1: Biểu đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
Kết quả xác định chỉ số CCHC năm 2013 của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh cho thấy công tác triển khai và tổ chức thực hiện CCHC nói chung của từng cơ quan, đơn vị (Chi tiết tại Phụ lục số 1). Có 05 cơ quan trung trung ương đóng trên địa bàn tỉnh đạt mức khá và 01 đơn vị đạt mức trung bình. Kho bạc nhà nước tỉnh BR-VT đứng vị trí số một với kết quả đạt được là 79,50% (đã bao gồm cả điểm thưởng), gấp 1,5 lần chỉ số của đơn vị đứng cuối cùng bảng xếp hạng Chỉ số CCHC là Ngân hàng nhà nước chi nhánh tỉnh BR-VT là 51,25% (bao gồm cả điểm thưởng).
Điểm mạnh về công tác CCHC của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh là công tác chỉ đạo điều hành, triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và ứng dụng CNTT vào công tác quản lý.
Tuy nhiên, có sự không đồng đều giữa các đơn vị trong một số nội dung, ví dụ như việc ứng dụng CNTT vào CCHC. Đơn vị nổi bật là Cục thuế và Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với việc triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ và tăng cường các dịch vụ công trực tuyến (khai thuế qua mạng, hải quan điện tử...) đến cá nhân, doanh nghiệp. Trong khi đó việc thực hiện các dịch vụ công trực tuyến của Công an tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh vẫn còn gặp khó khăn, hạn chế nhất định.
Đối với các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, công tác rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy và đơn giản thủ tục hành chính, một số đơn vị còn chưa chủ động trong việc đề xuất, kiến nghị mà chỉ thực hiện theo sự chỉ đạo của các cơ quan trung ương cấp trên. Do đó, sự tác động của ngành về CCHC cũng chưa đạt những yêu cầu như mong muốn. Đây là những nội dung mà các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh cần hoàn thiện trong thời gian tới. Từng đơn vị có thể căn cứ vào các bảng điểm chi tiết thể hiện kết quả cải cách hành chính theo từng chỉ số thành phần để xác định điểm mạnh cũng như điểm yếu của mình để hoàn thiện.
2. Kết quả Chỉ số CCHC của các sở, ban, ngành
Có sự phân hóa về mặt kết quả đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC của các sở, ban, ngành thành 03 nhóm là: khá, trung bình và yếu (không có đơn vị nào đạt được điểm số ở mức rất tốt và tốt). Trong đó, có 09 đơn vị xếp loại khá, 10 đơn vị xếp loại trung bình và 02 đơn vị xếp loại yếu; chênh lệch giữa đơn vị cao điểm nhất và đơn vị thấp điểm nhất là 34 điểm. Bình quân số điểm đạt được của các sở, ban, ngành là 61,96 điểm (Chi tiết tại phụ lục số 2).
Điểm mạnh của các sở, ban, ngành là thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông, niêm yết công khai thủ tục hành chính, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO9001:2008, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCVC và có sự tác động của công tác CCHC đến sự phát triển của ngành.
Tuy nhiên, có sự không đồng đều giữa các đơn vị trong một số nội dung CCHC như công tác chỉ đạo điều hành CCHC và ứng dụng CNTT. Đơn vị có điểm số cao nhất về chỉ đạo điều hành CCHC là 13,25 điểm trong khi đơn vị thấp nhất chỉ là 0,5 điểm. Trong việc ứng dụng CNTT vào CCHC, nhiều đơn vị đã xây dựng và duy trì tốt trang thông tin điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là Sở Công thương, Sở Thông tin và Truyền thông... Tuy nhiên, có rất nhiều đơn vị thực hiện chưa tốt việc cung cấp thông tin lên trang thông tin điện tử và cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
Bên cạnh đó, một số nội dung còn hạn chế trong thực hiện công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành là việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch CCHC; công tác xây dựng kế hoạch và triển khai việc kiểm tra công tác CCHC của các phòng ban và đơn vị trực thuộc; công tác kiểm soát thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác CCHC như việc sử dụng văn phòng điện tử eOffice, công tác xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 còn chậm. Những hạn chế trên đã làm cho sự tác động của công tác CCHC của các cơ quan, đơn vị đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương cũng như làm ảnh hưởng đến chỉ số CCHC của tỉnh. Đây chính là các nội dung các sở, ban, ngành cần quan tâm hoàn thiện trong thời gian tới. Đối với từng đơn vị, có thể so sánh mức độ đáp ứng tại bảng chi tiết kèm theo để có những giải pháp cụ thể để cải thiện đối với từng tiêu chí thành phần. Kết quả xếp hạng CCHC năm 2013 của các sở, ban, ngành được trình bày tại bảng số 3, hình số 2 dưới đây.
Bảng số 3: Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của các sở, ban, ngành
STT |
Các sở, ban, ngành |
Điểm UBND tỉnh đánh giá |
Điểm điều tra XHH |
Chỉ số CCHC 2013 |
Xếp loại |
1 |
Sở Tư pháp |
57,5 |
16 |
73,5 |
Khá |
2 |
Sở Tài chính |
57 |
16 |
73 |
Khá |
3 |
Sở Thông tin và Truyền thông |
61,25 |
10 |
71,25 |
Khá |
4 |
Sở Nội vụ |
56,5 |
14,5 |
71 |
Khá |
5 |
Sở Công Thương |
59 |
11,5 |
70,5 |
Khá |
6 |
Sở Khoa học và Công nghệ |
60 |
9,5 |
69,5 |
Khá |
7 |
Sở Giao thông Vận tải |
61,5 |
7,5 |
69 |
Khá |
8 |
Văn phòng UBND tỉnh |
44,5 |
24 |
68,5 |
Khá |
9 |
Sở Xây dựng |
50,75 |
16,5 |
67,25 |
Khá |
10 |
Sở Tài nguyên Môi trường |
52,25 |
11,5 |
63,75 |
Trung bình |
11 |
Sở Kế hoạch - Đầu tư |
52,75 |
10,5 |
63,25 |
Trung bình |
12 |
Sở Lao động Thương binh - Xã hội |
51,5 |
11,5 |
63 |
Trung bình |
13 |
Sở y tế |
54,5 |
6 |
60,5 |
Trung bình |
14 |
Sở ngoại vụ |
45 |
15 |
60 |
Trung bình |
15 |
Sở Giáo dục - Đào tạo |
43,5 |
12 |
55,5 |
Trung bình |
16 |
Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch |
42,75 |
12,5 |
55,25 |
Trung bình |
17 |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
45,85 |
9 |
54,85 |
Trung bình |
18 |
Ban Dân tộc |
39,5 |
14 |
53,5 |
Trung bình |
19 |
Ban quản lý các khu công nghiệp |
42,5 |
9 |
51,5 |
Trung bình |
20 |
Thanh tra tỉnh |
31,5 |
15,5 |
47 |
Yếu |
21 |
Ban quản lý phát triển Côn Đảo |
31 |
8,5 |
39,5 |
Yếu |
|
|
Trung bình |
61,96 |
|
Hình 2: Biểu đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của các sở, ban, ngành
3. Kết quả Chỉ số CCHC của UBND các huyện, thành phố
Về kết quả đánh giá, xếp hạng của UBND các huyện, thành phố có 01 đơn vị xếp loại tốt, 04 đơn vị xếp loại khá và có 03 đơn vị xếp loại trung bình (không có đơn vị nào đạt loại rất tốt). Đơn vị có kết quả tốt nhất đạt 81,35 điểm trong khi đó đơn vị có số điểm thấp nhất là 54,5 điểm (chênh lệch 26,85 điểm). Điểm bình quân là 65,95 điểm (Chi tiết tại phụ lục số 3 kèm theo).
Điểm nổi bật trong công tác CCHC của UBND các huyện, thành phố tập trung tại 04 chỉ số đó là: Công tác chỉ đạo điều hành CCHC; cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Hàng năm, có một số UBND cấp huyện đã tổ chức hội nghị tổng hết công tác CCHC năm nhằm đánh giá kết quả thực hiện trong năm và đề ra những giải pháp thực hiện trong thời gian tới. Đặc biệt, trong năm vừa qua UBND TP Bà Rịa đã áp dụng mô hình một cửa liên thông đối với các thủ tục về khai sinh - nhập hộ khẩu - cấp thẻ bảo hiểm y tế; khai tử - xóa hộ khẩu tại các xã, phường góp phần mang lại nhiều hiệu quả thiết thực trong công tác CCHC.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của UBND các huyện, thành phố là ứng dụng CNTT vào trong công tác CCHC và sự tác động của CCHC đến công tác phát triển kinh tế xã hội của địa phương. Trong đó, thể hiện ở việc cập nhật thông tin lên trang thông tin điện tử của UBND cấp huyện, việc chậm triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4, chậm triển khai việc liên thông hồ sơ qua mạng từ cấp xã lên cấp huyện và ngược lại. Và điểm cần lưu ý vẫn còn có ý kiến phản hồi không tốt qua điều tra khảo sát như UBND TP Vũng Tàu qua điều tra khảo sát chỉ đạt được 4 điểm. Đây là những nội dung mà UBND các huyện, thành phố cần lưu ý cải thiện trong thời gian tới. Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các huyện, thành phố được trình bày cụ thể tại bảng số 4, hình số 3 và các phụ lục chi tiết kèm theo.
Bảng số 4: Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các huyện, thành phố
STT |
Các huyện, thành phố |
Điểm UBND tỉnh đánh giá |
Điểm điều tra XHH |
Chỉ số CCHC 2013 |
Xếp hạng |
1 |
UBND TP Bà Rịa |
67,60 |
13,75 |
81,35 |
Tốt |
2 |
UBND huyện Đất Đỏ |
57,50 |
15,00 |
72,50 |
Khá |
3 |
UBND huyện Châu Đức |
61,25 |
8,75 |
70,00 |
Khá |
4 |
UBND huyện Long Điền |
57,75 |
12,00 |
69,75 |
Khá |
5 |
UBND huyện Tân Thành |
48,75 |
16,75 |
65,50 |
Khá |
6 |
UBND huyện Côn Đảo |
49,25 |
9,00 |
58,25 |
Trung bình |
7 |
UBND huyện Xuyên Mộc |
39,75 |
16,00 |
55,75 |
Trung bình |
8 |
UBND TP Vũng Tàu |
50,50 |
4,00 |
54,50 |
Trung bình |
|
|
Trung bình |
65,95 |
|
Hình số 3: Biểu đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các huyện, thành phố
4. Kết quả Chỉ số CCHC của UBND các xã, phường, thị trấn
Về kết quả đánh giá, xếp hạng của UBND các xã, phường, thị trấn có 04 đơn vị xếp loại tốt, 32 đơn vị xếp loại khá, 36 đơn vị xếp loại trung bình và 10 đơn vị xếp loại yếu (không có đơn vị nào đạt loại rất tốt). Đơn vị có kết quả tốt nhất đạt 84,25 điểm trong khi đó đơn vị có số điểm thấp nhất là 33 điểm (chênh lệch 51,25 điểm). Điểm bình quân là 62,56 điểm (Chi tiết tại Phụ lục số 4 kèm theo).
Điểm nổi bật trong công tác CCHC của UBND các xã, phường, thị trấn tập trung tại 03 chỉ số đó là: Cải cách thủ tục hành chính; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; cải cách tổ chức bộ máy.
Tuy nhiên, điểm hạn chế của UBND các xã, phường, thị trấn là ứng dụng CNTT vào trong công tác CCHC và công tác chỉ đạo, điều hành CCHC. Trong đó, thể hiện ở việc chưa xây dựng hoặc có xây dựng kế hoạch CCHC năm 2013 nhưng còn chung chung chưa cụ thể nội dung công việc phải thực hiện; việc nhập dữ liệu hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả vào hệ thống phần mềm tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hành chính có nơi chưa hoàn toàn nhập đầy đủ số lượng hồ sơ so với hồ sơ nhận thực tế vào hệ thống, hoặc lãnh đạo chưa tham gia đầy đủ vào quy trình xử lý hồ sơ nên các hồ sơ trên hệ thống phần mềm không chính xác; việc ứng dụng văn phòng điện tử eOffice trong chỉ đạo điều hành của một số địa phương còn hạn chế, chưa khai thác hiệu quả những tính năng của hệ thống. Và điểm cần lưu ý vẫn còn có ý kiến phản hồi không tốt qua điều tra khảo sát tại một số địa phương chỉ đạt được 2 đến 3 điểm. Đây là những nội dung mà UBND các xã, phường, thị trấn cần lưu ý cải thiện trong thời gian tới. Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các xã, phường, thị trấn được trình bày cụ thể tại bảng số 5, hình số 4 và các phụ lục chi tiết kèm theo.
Bảng số 5: Kết quả đánh giá, xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các xã, phường, thị trấn
STT |
Các xã, phường, thị trấn |
Điểm UBND tỉnh đánh giá |
Điểm điều tra XHH |
Chỉ số CCHC 2013 |
Xếp loại |
||
1 |
UBND |
xã Long Tân |
Huyện Đất Đỏ |
75,25 |
9 |
84,25 |
Tốt |
2 |
UBND |
TT. Đất Đỏ |
Huyện Đất Đỏ |
74,25 |
9,5 |
83,75 |
Tốt |
3 |
UBND |
P. Long Tâm |
TP Bà Rịa |
70,75 |
10,5 |
81,25 |
Tốt |
4 |
UBND |
Xã Phước Hưng |
Huyện Long Điền |
71,25 |
10 |
81,25 |
Tốt |
5 |
UBND |
Phước Long Thọ |
Huyện Đất Đỏ |
73,5 |
7 |
80,5 |
Khá |
6 |
UBND |
TT. Phước Hải |
Huyện Đất Đỏ |
67,75 |
11 |
78,75 |
Khá |
7 |
UBND |
xã Láng Dài |
Huyện Đất Đỏ |
70,5 |
8 |
78,5 |
Khá |
8 |
UBND |
xã Suối Rao |
Huyện Châu Đức |
68,5 |
8 |
76,5 |
Khá |
9 |
UBND |
xã Hòa Long |
TP Bà Rịa |
69 |
7,5 |
76,5 |
Khá |
10 |
UBND |
P. Phước Trung |
TP Bà Rịa |
72 |
4 |
76 |
Khá |
11 |
UBND |
Phường 1 |
TP Vũng Tàu |
66,5 |
8 |
74,5 |
Khá |
12 |
UBND |
xã Lộc An |
Huyện Đất Đỏ |
62,25 |
11 |
73,25 |
Khá |
13 |
UBND |
xã Kim Long |
Huyện Châu Đức |
64,5 |
7,5 |
72 |
Khá |
14 |
UBND |
xã Long Mỹ |
Huyện Đất Đỏ |
63,25 |
8,5 |
71,75 |
Khá |
15 |
UBND |
xã Phước Tỉnh |
Huyện Long Điền |
64,5 |
7 |
71,5 |
Khá |
16 |
UBND |
xã Hắc Dịch |
Huyện Tân Thành |
64 |
7 |
71 |
Khá |
17 |
UBND |
xã Sơn Bình |
Huyện Châu Đức |
63,8 |
7 |
70,8 |
Khá |
18 |
UBND |
xã Sông Xoài |
Huyện Tân Thành |
63 |
7,5 |
70,5 |
Khá |
19 |
UBND |
xã Láng Lớn |
Huyện Châu Đức |
62,5 |
7,5 |
70 |
Khá |
20 |
UBND |
xã Tân Phước |
Huyện Tân Thành |
62,75 |
7 |
69,75 |
Khá |
21 |
UBND |
P. Phước Nguyên |
TP Bà Rịa |
62 |
7,5 |
69,5 |
Khá |
22 |
UBND |
P. Phước Hiệp |
TP Bà Rịa |
64,5 |
5 |
69,5 |
Khá |
23 |
UBND |
Thị trấn Long Điền |
Huyện Long Điền |
62,25 |
7 |
69,25 |
Khá |
24 |
UBND |
xã Long Phước |
TP Bà Rịa |
63,25 |
6 |
69,25 |
Khá |
25 |
UBND |
xã Tóc Tiên |
Huyện Tân Thành |
62,5 |
6,5 |
69 |
Khá |
26 |
UBND |
xã Xuân Sơn |
Huyện Châu Đức |
65,25 |
3,5 |
68,75 |
Khá |
27 |
UBND |
xã Quảng Thành |
Huyện Châu Đức |
60 |
8,5 |
68,5 |
Khá |
28 |
UBND |
xã Phước Hưng |
TP Bà Rịa |
61,75 |
6,5 |
68,25 |
Khá |
29 |
UBND |
P. Long Hương |
TP Bà Rịa |
63,25 |
5 |
68,25 |
Khá |
30 |
UBND |
Thị trấn Long Hải |
Huyện Long Điền |
59,75 |
8 |
67,75 |
khá |
31 |
UBND |
xã Phước Hội |
Huyện Đất Đỏ |
60,75 |
7 |
67,75 |
Khá |
32 |
UBND |
Phường 5 |
TP Vũng Tàu |
62,25 |
5,5 |
67,75 |
Khá |
33 |
UBND |
P. Long Toàn |
TP. Bà Rịa |
63,25 |
4,5 |
67,75 |
Khá |
34 |
UBND |
P. Thắng Tam |
TP Vũng Tàu |
61 |
6,5 |
67,5 |
Khá |
35 |
UBND |
xã Tân Hưng |
TP Bà Rịa |
62,25 |
4,5 |
66,75 |
Khá |
36 |
UBND |
xã Suối Nghệ |
Huyện Châu Đức |
61 |
4 |
65 |
Khá |
37 |
UBND |
xã Phước Bửu |
Huyện Xuyên Mộc |
57,75 |
7 |
64,75 |
Trung bình |
38 |
UBND |
Phường 4 |
TP Vũng Tàu |
56 |
8 |
64 |
Trung bình |
39 |
UBND |
xã Phước Hòa |
Huyện Tân Thành |
57,75 |
6 |
63,75 |
Trung bình |
40 |
UBND |
xã Củ Bị |
Huyện Châu Đức |
53,75 |
9,5 |
63,25 |
Trung bình |
41 |
UBND |
xã Bưng Riềng |
Huyện Xuyên Mộc |
54,75 |
8 |
62,75 |
Trung bình |
42 |
UBND |
Phường 8 |
TP Vũng Tàu |
54,5 |
7,5 |
62 |
Trung bình |
43 |
UBND |
xã Tân Hải |
Huyện Tân Thành |
55,75 |
6 |
61,75 |
Trung bình |
44 |
UBND |
xã Mỹ Xuân |
Huyện Tân Thành |
56 |
5,5 |
61,5 |
Trung bình |
45 |
UBND |
xã Nghĩa Thành |
Huyện Châu Đức |
52,75 |
8,5 |
61,25 |
Trung bình |
46 |
UBND |
xã Bình Ba |
Huyện Châu Đức |
57 |
4 |
61 |
Trung bình |
47 |
UBND |
xã An Nhứt |
Huyện Châu Điền |
56,25 |
4 |
60,25 |
Trung bình |
48 |
UBND |
P. Kim Dinh |
TP Bà Rịa |
54 |
5,5 |
59,5 |
Trung bình |
49 |
UBND |
Phường 7 |
TP Vũng Tàu |
54,75 |
5,5 |
59,25 |
Trung bình |
50 |
UBND |
xã Tam Phước |
Huyện Long Điền |
53,75 |
4,5 |
59,25 |
Trung bình |
51 |
UBND |
xã Xà Bang |
Huyện Châu Đức |
55,5 |
3,5 |
59 |
Trung bình |
52 |
UBND |
Phường 2 |
TP Vũng Tàu |
52 |
6,5 |
58,5 |
Trung bình |
53 |
UBND |
xã Bình Châu |
Huyện Xuyên Mộc |
51,5 |
6,5 |
58 |
Trung bình |
54 |
UBND |
P. Rạch Dừa |
TP Vũng Tàu |
52,5 |
5,5 |
58 |
Trung bình |
55 |
UBND |
xã Bình Trung |
Huyện Châu Đức |
53 |
5 |
58 |
Trung bình |
56 |
UBND |
xã Bông Trang |
Huyện Xuyên Mộc |
50,5 |
6,5 |
57 |
Trung bình |
57 |
UBND |
Phường 11 |
TP Vũng Tàu |
52,5 |
4 |
56,5 |
Trung bình |
58 |
UBND |
xã Xuyên Mộc |
Huyện Xuyên Mộc |
50,75 |
5 |
55,75 |
Trung bình |
59 |
UBND |
xã Châu Pha |
Huyện Tân Thành |
52,75 |
3 |
55,75 |
Trung bình |
60 |
UBND |
xã Bàu Chinh |
Huyện Châu Đức |
50,25 |
5 |
55,25 |
Trung bình |
61 |
UBND |
xã Đá Bạc |
Huyện Châu Đức |
50 |
5 |
55 |
Trung bình |
62 |
UBND |
xã Bàu Lâm |
Huyện Xuyên Mộc |
50 |
5 |
55 |
Trung bình |
63 |
UBND |
TT Ngãi Giao |
Huyện Châu Đức |
50,5 |
3,5 |
54 |
Trung bình |
64 |
UBND |
Phường 12 |
TP Vũng Tàu |
51 |
3 |
54 |
Trung bình |
65 |
UBND |
TT Phú Mỹ |
Huyện Tân Thành |
48,75 |
4,5 |
53,25 |
Trung bình |
66 |
UBND |
xã Tân Lâm |
Huyện Xuyên Mộc |
47,25 |
5 |
52,25 |
Trung bình |
67 |
UBND |
xã Tân Hòa |
Huyện Tân Thành |
47 |
5 |
52 |
Trung bình |
68 |
UBND |
xã An Ngãi |
Huyện Long Điền |
48,5 |
3,5 |
52 |
Trung bình |
69 |
UBND |
Phường 10 |
TP Vũng Tàu |
46 |
5,5 |
51,5 |
Trung bình |
70 |
UBND |
Phường 9 |
TP Vũng Tàu |
46,75 |
4 |
50,75 |
Trung bình |
71 |
UBND |
Phường 6 |
TP Vũng Tàu |
45,5 |
5 |
50,5 |
Trung bình |
72 |
UBND |
xã Hòa Bình |
Huyện Xuyên Mộc |
45 |
5 |
50 |
Trung bình |
73 |
UBND |
Phường 3 |
TP Vũng Tàu |
45 |
4 |
49 |
Yếu |
74 |
UBND |
xã Phước Thuận |
Huyện Xuyên Mộc |
44,75 |
4 |
48,75 |
Yếu |
75 |
UBND |
xã Bình Giã |
Huyện Châu Đức |
44,5 |
4 |
48,5 |
Yếu |
76 |
UBND |
P. Thắng Nhất |
TP Vũng Tàu |
45,5 |
3 |
48,5 |
Yếu |
77 |
UBND |
xã Hòa Hội |
Huyện Xuyên Mộc |
41,75 |
6,5 |
48,25 |
Yếu |
78 |
UBND |
xã Phước Tân |
Huyện Xuyên Mộc |
43,75 |
4,5 |
48,25 |
Yếu |
79 |
UBND |
xã Hòa Hiệp |
Huyện Xuyên Mộc |
41,75 |
5,5 |
47,25 |
Yếu |
80 |
UBND |
xã Hòa Hưng |
Huyện Xuyên Mộc |
41,75 |
5 |
46,75 |
Yếu |
81 |
UBND |
xã Long Sơn |
TP Vũng Tàu |
40,75 |
2 |
42,75 |
Yếu |
85 |
UBND |
P. Nguyễn An Ninh |
TP Vũng Tàu |
30 |
3 |
33 |
Yếu |
Điểm bình quân |
62,56 |
|
Hình số 6: Biểu đồ xếp hạng CCHC năm 2013 của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Về ưu điểm
Kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu phản ánh tương đối khách quan, trung thực kết quả triển khai cải cách hành chính thực tế của các sở, ban, ngành, cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn và là nguồn thông tin quan trọng giúp các cơ quan, đơn vị, địa phương nhận biết được các mặt mạnh, mặt yếu của mình trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2013 của các cơ quan, đơn vị, địa phương, từ đó có tác động tích cực đến công tác chỉ đạo, điều hành CCHC các cấp trong các năm tiếp theo.
Có sự phối hợp tốt của các cơ quan đầu mối tham mưu các lĩnh vực cải cách hành chính, các thành viên Tổ chấm điểm tỉnh, Cục thống kê tỉnh. Do đó việc tổ chức đánh giá, chấm điểm được các cơ quan, đơn vị, địa phương được tiến hành nghiêm túc, khách quan, đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu. Có sự tham gia phối hợp tích cực của các Đại biểu HĐND tỉnh, các Tổ chức chính trị xã hội; Lãnh đạo UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, cán bộ, công chức, viên chức, người dân, doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin điều tra xã hội học đáp ứng yêu cầu đề ra.
2. Hạn chế
Do đây là lần đầu tiên triển khai nên thiếu kinh nghiệm, nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương còn lúng túng trong xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Cơ sở dữ liệu về các lĩnh vực cải cách hành chính còn thiếu nên khó khăn cho việc đánh giá các tiêu chí, tiêu chí thành phần. Việc phối hợp giữa các cơ quan đầu mối tham mưu CCHC và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan chưa chặt chẽ, thường xuyên nên ảnh hưởng đến công tác tổng hợp, thu thập số liệu để tự chấm điểm cho các tiêu chí, tiêu chí thành phần của Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC.
Một số cơ quan, đơn vị và địa phương chưa quan tâm chỉ đạo chặt chẽ, thường xuyên, quyết liệt nên kết quả triển khai chậm so với quy định, báo cáo tự đánh giá, chấm điểm sơ sài không theo hướng dẫn và thiếu các tài liệu kiểm chứng, thậm chí không có báo cáo; một số đơn vị không cử lãnh đạo tham gia chấm điểm theo yêu cầu do đó phải yêu cầu bổ sung tài liệu và hoàn thiện lại báo cáo hoặc giải trình thêm nên ảnh hưởng đến tiến độ thời gian. Bên cạnh đó một số tiêu chí, tiêu chí thành phần của Bộ Chỉ số chưa thực sự phù hợp, nhất là đối với các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, Ban Quản lý Phát triển Côn Đảo do nhiều yếu tố đặc thù. Từ đó có lúng túng nhất định trong công tác chấm điểm, thẩm định và tổng hợp kết quả theo quy định.
Xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC được coi là một nhiệm vụ thường xuyên hàng năm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn. Để đảm bảo thông tin kịp thời về kết quả Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013, đồng thời rút kinh nghiệm để triển khai xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng, kết quả CCHC năm 2014 và các năm tiếp theo được tốt hơn, UBND tỉnh chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện một số giải pháp sau:
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, UBND các huyện, thành phố và UBND các xã, phường, thị trấn căn cứ vào Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 để thực hiện các công tác sau:
a) Quán triệt đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức cơ quan, đơn vị, địa phương về những kết quả đạt được, những tồn tại, hạn chế qua kết quả công bố của UBND tỉnh;
b) Bổ sung các giải pháp cần thiết trong Kế hoạch CCHC hàng năm để nâng cao chất lượng, hiệu quả triển khai cải cách hành chính của mình.
2. Trên cơ sở rút kinh nghiệm trong triển khai xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013, giao Sở Nội vụ phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số tiêu chí, tiêu chí thành phần của Bộ Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng, kết quả CCHC thực chất hiệu quả hơn.
3. Sở Nội vụ nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh xây dựng hệ thống phần mềm công nghệ thông tin phục vụ cho việc theo dõi, cập nhật thường xuyên các tài liệu kiểm chứng nhằm giảm tải áp lực cho các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc cung cấp tài liệu kiểm chứng. Đồng thời lưu giữ, công khai dữ liệu Bộ Chỉ số hàng năm phục vụ cho công tác chỉ đạo điều hành về cải cách hành chính.
4. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông theo chức năng, nhiệm vụ của mình công khai kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 để người dân, doanh nghiệp biết, tìm hiểu.
5. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu công khai kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 trong ít nhất 03 kỳ để người dân, doanh nghiệp biết, tìm hiểu.
6. UBND cấp huyện, cấp xã công khai kết quả xác định Chỉ số theo dõi, đánh giá, xếp hạng kết quả CCHC năm 2013 tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; thông báo rộng rãi trên hệ thống phát thanh để người dân, doanh nghiệp biết, tìm hiểu.
(Các phụ lục số 1, phụ lục số 2, phụ lục số 3, phụ lục số 4 được đăng trên trang thông tin điện tử CCHC tỉnh: cchc.baria-vungtau.gov.vn)
Quyết định 59/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/01/2021 | Cập nhật: 19/01/2021
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2020 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Hòa Bình và tỉnh Ninh Bình tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 22/05/2020 | Cập nhật: 26/05/2020
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 10/01/2020 | Cập nhật: 18/02/2020
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 26/02/2019 | Cập nhật: 25/04/2019
Quyết định 59/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2019 Ban hành: 08/01/2019 | Cập nhật: 14/02/2019
Quyết định 59/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của thành phố Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 23/01/2019 | Cập nhật: 25/02/2019
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2018 về công tác phòng, chống thiên tai Ban hành: 18/06/2018 | Cập nhật: 19/06/2018
Quyết định 59/QĐ-UBND về chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 10/01/2018 | Cập nhật: 06/02/2018
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2017 về gia hạn hoạt động xuất khẩu gạo của 09 đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Lương thực miền Nam Ban hành: 10/08/2017 | Cập nhật: 15/08/2017
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Lạc Dương, huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng đến năm 2030 Ban hành: 11/01/2017 | Cập nhật: 16/02/2017
Quyết định 59/QĐ-UBND về Chương trình hành động thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2017 Ban hành: 16/01/2017 | Cập nhật: 05/10/2018
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2017 triển khai Nghị quyết 37/2016/NQ-HĐND quy định tỷ lệ hỗ trợ từ ngân sách nhà nước các cấp cho các nội dung trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 05/01/2017 | Cập nhật: 03/06/2017
Nghị quyết 76/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 8 năm 2016 Ban hành: 03/09/2016 | Cập nhật: 06/09/2016
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2016 bãi bỏ Quyết định 90/2008/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn áp dụng trên địa bàn tỉnh Gia Lai Ban hành: 05/02/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Quận 4, thành phố Hồ Chí Minh hết hiệu lực năm 2015 Ban hành: 26/01/2016 | Cập nhật: 19/10/2016
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt dự toán bù giá vật liệu, nhân công và máy thi công gói thầu số 3, công trình hồ chứa nước Đạ Chao, huyện Đam Rông, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 12/01/2016 | Cập nhật: 27/02/2016
Quyết định 59/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2015 của thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 13/10/2015
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2015 về việc công bố thủ tục hành chính mới thuộc ngành xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành Ban hành: 06/02/2015 | Cập nhật: 16/05/2015
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng đô thị Duy Tiên tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 15/01/2015 | Cập nhật: 28/04/2018
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2015 về Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh Yên Bái Ban hành: 20/01/2015 | Cập nhật: 26/01/2015
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2015 thành lập Quỹ đầu tư phát triển và bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 13/01/2015 | Cập nhật: 13/10/2015
Quyết định 59/QĐ-UBND giao chỉ tiêu thu Quỹ Phòng, chống lụt, bão năm 2014 do tỉnh Vĩnh Long ban hành Ban hành: 15/01/2014 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2014 chuyển thôn thành tổ dân phố thuộc thị trấn A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 09/01/2014 | Cập nhật: 15/04/2014
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2014 quy định giá vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt tuyến 13 (từ Liên vị, thị xã Quảng Yên đến Ngã ba Cầu Sến, thành phố Uông Bí), tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2013 sửa đổi Nghị quyết 30c/NQ-CP về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 Ban hành: 13/06/2013 | Cập nhật: 15/06/2013
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2012 phê duyệt nội dung và ký Hiệp định ASEAN về di chuyển thể nhân và Biểu cam kết kèm theo Ban hành: 15/11/2012 | Cập nhật: 20/11/2012
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2012 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 20/04/2012 | Cập nhật: 17/09/2012
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính trong bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 133/QĐ-UBND Ban hành: 12/04/2012 | Cập nhật: 10/03/2014
Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa nhiệm kỳ 2011 – 2016 Ban hành: 01/04/2011 | Cập nhật: 05/04/2011
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2010 về bãi bỏ thủ tục hành chính trong Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Điện Biên do Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Ban hành: 18/01/2010 | Cập nhật: 20/04/2011
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2007 về mức thu, nộp, tỷ lệ điều tiết và chế độ quản lý sử dụng phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 08/01/2007 | Cập nhật: 14/05/2010
Quyết định 59/QĐ-UBND năm 2021 bãi bỏ Quyết định 1589/QĐ-UBND về độ mật đối với từng loại tài liệu, vật mang bí mật nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 08/01/2021 | Cập nhật: 22/02/2021