Quyết định 2416/QĐ-UBND năm 2016 quy định về đánh giá kết quả cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Số hiệu: 2416/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Hà Giang Người ký: Nguyễn Văn Sơn
Ngày ban hành: 12/10/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Xây dựng pháp luật và thi hành pháp luật, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2416/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 12 tháng 10 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể ci cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;

Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;

Căn cứ Quyết định số 1294/QĐ-BNV ngày 02/12/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 20/10/2015 của UBND tỉnh về Kế hoạch Cải cách hành chính Nhà nước tỉnh Hà Giang giai đoạn II (2016 - 2020);

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 507/TTr-SNV ngày 07/10/2016 về việc ban hành Quy định đánh giá kết quả cải cách hành chính tỉnh Hà Giang,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định đánh giá kết quả cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Quy định đánh giá kết quả cải cách hành chính được sử dụng để theo dõi, đánh giá kết quả công tác cải cách hành chính hằng năm của các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương tại tỉnh; UBND cấp huyện và UBND cấp xã.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1782/QĐ-UBND ngày 09/9/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định Bộ chỉ sđánh giá cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương tại tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Ni vụ (Vụ CCHC);
- TTr Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Báo HG, Đài PTTH, Cổng TTĐT t
nh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, TH, SNV
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Sơn

 

QUY ĐỊNH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2416/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016 của UBND tỉnh Hà Giang)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định việc đánh giá xác định kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương tại địa phương; UBND các huyện, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Điều 2. Nguyên tắc đánh giá

1. Việc đánh giá xác định chỉ số cải cách hành chính được tổ chức định kỳ hằng năm.

2. Đảm bảo tính công khai, minh bạch; trung thực, khách quan và chính xác; phản ánh đúng kết quả cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị.

3. Tổ chức công bố, công khai chỉ số cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị sau khi đánh giá.

Chương II

NỘI DUNG XÁC ĐỊNH CHỈ SỐ VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM

Điều 3. Nội dung và thang điểm xác định chỉ số cải cách hành chính

1. Việc xác định Chỉ số cải cách hành chính được thực hiện theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần và điểm số cho từng tiêu chí, tiêu chí thành phần tại Bộ chỉ số của từng cấp kèm theo Quy định này.

2. Thang điểm đánh giá: 100 điểm.

a) Các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương tại địa phương: Áp dụng phụ lục 2.

Trong đó:

- Điểm tự đánh giá, thẩm định (điểm nội dung): 70 điểm.

- Điểm điều tra xã hội học: 30 điểm.

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Áp dụng phụ lục 3.

Trong đó:

- Điểm tự đánh giá, thẩm định (điểm nội dung): 70 điểm.

- Điểm điều tra xã hội học: 30 điểm.

c) Ủy ban nhân dân cấp xã: Áp dụng phụ lục 4.

Trong đó:

- Điểm tự đánh giá, thẩm định (điểm nội dung): 75 điểm.

- Điểm điều tra xã hội học: 25 điểm.

Điều 4. Cách tính điểm

1. Tính điểm số của mỗi tiêu chí, tiêu chí thành phần căn cứ vào kết quả, mức độ thực hiện nhiệm vụ. Điểm tối đa của mỗi tiêu chí thành phần được tính trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ ở mức cao nhất. Các nhiệm vụ không thực hiện, thực hiện không đầy đủ, thực hiện chưa đúng hoặc không đảm bảo thời gian quy định thì theo mức độ sẽ bị trừ đi số điểm tương ứng theo quy định.

2. Đối với cơ quan, đơn vị có nhiệm vụ thực hiện trong thực tế chưa hoàn toàn phù hợp với tiêu chí đã được quy định nhưng có nội dung tương tự thì xác định kết quả của công việc tương tự đó và vận dụng để tính điểm cho tiêu chí. Đối với một số tiêu chí cần có thông tin chuyên ngành mà các báo cáo về cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị không có thì phải khai thác các báo cáo của các cơ quan, tổ chức liên quan.

Điều 5. Quy trình đánh giá xác định Chỉ số cải cách hành chính

1. Đối với điểm nội dung

a) Định kỳ hằng năm, căn cứ Bộ chỉ số tại Quy định này và kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính, các cơ quan, đơn vị tự đánh giá, chấm điểm trên từng tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ số cải cách hành chính.

- Báo cáo tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính phải thể hiện đầy đủ điểm số thực tế của từng tiêu chí, tổng số điểm đạt được đồng thời cung cấp đầy đủ các tài liệu kiểm chứng để chứng minh (ghi rõ số, kí hiệu, trích yếu, ngày tháng, năm ban hành văn bản); những nội dung có thực hiện nhưng thiếu tài liệu kiểm chứng thì không được tính điểm. Thành phần hồ sơ báo tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính bao gồm:

+ Báo cáo đánh giá tổng hợp;

+ Bảng tự chấm điểm các tiêu chí, tiêu chí thành phần;

- Các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương tại địa phương; UBND cấp huyện gửi báo cáo tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính về UBND tỉnh (qua sở Nội vụ tổng hợp) chậm nhất ngày 31 tháng 12 hằng năm (tính theo dấu bưu điện).

- UBND cấp xã gửi báo cáo tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính về UBND cấp huyện (qua phòng Nội vụ tổng hợp) chậm nhất ngày 31 tháng 12 hằng năm (tính theo dấu bưu điện).

b) Thẩm định kết quả tự đánh giá của các cơ quan, đơn vị.

- UBND tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định kết quả tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương tại địa phương và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền thông đã được UBND tỉnh và Ban chỉ đạo Cải cách hành chính tỉnh giao phụ trách, theo dõi các lĩnh vực về cải cách hành chính. Giúp việc cho Hội đồng thẩm định có Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định.

- UBND cấp huyện thành lập Hội đồng thẩm định kết quả tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính đối với UBND cấp xã. Thành phần Hội đồng thẩm định gồm đại diện các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện đã được UBND cấp huyện giao phụ trách, theo dõi các lĩnh vực về cải cách hành chính, phụ trách các lĩnh vực trong công tác cải cách hành chính. Giúp việc cho Hội đồng thẩm định có Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định.

Thời gian thẩm định: Tháng 01 hằng năm.

c) Căn cứ thẩm định

- Báo cáo tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính và các tài liệu kiểm chứng kèm theo.

- Báo cáo giải trình bổ sung (nếu có).

d) Tổ chức thẩm định.

đ) Thông báo điểm sơ bộ sau khi thẩm định xong điểm nội dung:

- Sở Nội vụ Thông báo điểm sơ bộ đến các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương tại địa phương; UBND cấp huyện và Lịch tiếp nhận thông tin phản hồi (bảo vệ báo cáo tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính) đối với mỗi cơ quan, đơn vị.

- Phòng Nội vụ Thông báo điểm sơ bộ đến UBND cấp xã và Lịch tiếp nhận thông tin phản hồi (bảo vệ báo cáo tự đánh giá chỉ s cải cách hành chính) đối với mỗi xã, phường, thị trấn.

e) Hoàn thiện điểm nội dung:

Trên cơ sở điểm sơ bộ và ý kiến bảo vệ báo cáo tự đánh giá chỉ số cải cách hành chính của mỗi cơ quan, đơn vị, Sở Nội vụ/phòng Nội vụ hoàn thiện báo cáo điểm nội dung theo quy định.

2. Đối với điểm điều tra xã hội học

Căn cứ kết quả điều tra xã hội học, Sở Nội vụ tổng hợp điểm đối với các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương tại địa phương và UBND cấp huyện; Phòng Nội vụ tng hợp đim đi với UBND cấp xã.

Thời gian thực hiện điều tra xã hội học: Quý IV hằng năm.

3. Họp Hội đồng thẩm định

Trên cơ sở tổng hợp điểm nội dung và điểm điều tra xã hội học:

- Sở Nội vụ báo cáo Hội đồng thẩm định xem xét, kết luận báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

- Phòng Nội vụ báo cáo Hội đồng thẩm định xem xét, kết luận báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện.

Điều 6. Xếp hạng kết quả cải cách hành chính

Việc xếp hạng kết quả cải cách hành chính đối với cơ quan, đơn vị được tính trên cơ sở phần trăm tổng số điểm đạt được trên tổng số điểm tối đa, xếp theo thứ tự từ cao xuống thấp và chia thành 5 nhóm:

a) Nhóm xếp loại xuất sắc: Đạt từ 90% trở lên;

b) Nhóm xếp loại tốt: Đạt từ 80% đến dưới 90%;

c) Nhóm xếp loại khá: Đạt từ 65% đến dưới 80%;

d) Nhóm xếp loại trung bình: Đạt từ 50% đến dưới 65%;

đ) Nhóm xếp loại yếu: Đạt dưới 50%.

Điều 7. Thẩm quyền phê duyệt và công bố chỉ số cải cách hành chính

1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương tại địa phương và UBND cấp huyện.

2. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt và công bố Chỉ số cải cách hành chính đối với UBND cấp xã.

3. Thời gian công bố Chỉ số cải cách hành chính năm trước vào quý I năm sau (liền kề).

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của Sở Nội vụ và cơ quan, đơn vị có liên quan

1. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

a) Chủ thướng dẫn các cơ quan, đơn vị tự đánh giá kết quả cải cách hành chính; là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định, tổ chức thẩm đnh báo cáo tự đánh giá kết quả cải cách hành chính theo quy định.

b) Xây dựng kế hoạch, phương án, tổ chức điều tra xã hội học phục vụ xác định chỉ số cải cách hành chính đối với các sở, ban, ngành; các cơ quan Trung ương tại địa phương và UBND cấp huyện.

c) Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính lập dự toán kinh phí điều tra xã hội học phục vụ xác định chỉ số cải cách hành chính hằng năm.

d) Phối hợp với văn phòng UBND tỉnh tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức công bố chỉ số cải cách hành chính hằng năm đối với các cơ quan, đơn vị.

2. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định dự toán kinh phí thực hiện xác định Chỉ số cải cách hành chính hằng năm, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

3. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành cấp tỉnh; UBND cấp huyện

a) Tổ chức phổ biến, quán triệt Quy định đánh giá kết quả cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; báo cáo tự đánh giá kết quả cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị theo quy định.

b) Phối hợp chặt chẽ với sở Nội vụ trong việc tổ chức thẩm định điểm nội dung và điều tra xã hội học phục vụ xác định chỉ số cải cách hành chính.

c) UBND cấp huyện chỉ đạo Phòng Nội vụ hướng dẫn UBND cấp xã tự đánh giá kết quả cải cách hành chính; xây dựng kế hoạch, phương án, tổ chức điều tra xã hội học phục vụ xác định chỉ số cải cách hành chính đối với UBND cấp xã; tổ chức thẩm định báo cáo tự đánh giá kết quả cải cách hành chính và công bố chỉ số cải cách hành chính hằng năm đối với UBND cấp xã.

d) Căn cứ kết quả đánh giá, xếp hạng cải cách hành chính, quyết định việc biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác ci cách hành chính.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh về sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.