Quyết định 225/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ và Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V
Số hiệu: | 225/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Người ký: | Nguyễn Văn Trình |
Ngày ban hành: | 30/01/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Tài chính, Thương mại, đầu tư, chứng khoán, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 225/QĐ-UBND |
Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 30 tháng 01 năm 2015 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU TỔ CHỨC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 2015 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ NGHỊ QUYẾT SỐ 28/2014/NQ-HĐND NGÀY 18 THÁNG 12 NĂM 2014 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU KHÓA V
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 67/SKHĐT-TH ngày 16 tháng 01 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tổ chức thực hiện:
- Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015;
- Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyêt định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Về việc tổ chức thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Để thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 03 tháng 01 năm của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015, Kết luận số 31-KL/TU ngày 16 tháng 12 năm 2014 tại hội nghị lần thứ 25 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa V, Nghị quyết số 28/2014/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu khóa V về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu xây dựng chương trình hành động và yêu cầu Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp và phối hợp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 như sau:
I. Về phát triển kinh tế:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh.
- Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics trình Ủy ban nhân dân tỉnh để kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, Ngành Trung ương.
- Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân của tỉnh, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp cận bình đẳng các nguồn lực về đất đai, tín dụng, khoa học công nghệ,... để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Giám sát có hiệu quả việc sử dụng vốn và tài sản tại các doanh nghiệp nhà nước. Bổ sung phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước năm 2015 và xây dựng phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước giai đoạn 2016 - 2020.
- Hoàn thành chuyển đổi mô hình hoạt động của Công ty Đầu tư và khai thác hạ tầng Khu công nghiệp Đông Xuyên và Phú Mỹ 1 sang Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
- Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.
2. Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của từng ngành và địa phương.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa khẩn trương hoàn thành các thủ tục để khởi công dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Hòa Long, Bà Rịa; đồng thời tiến hành điều tra, khảo sát, nắm bắt chính xác số lượng, tính chất những cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư thuộc thành phố Bà Rịa cần di dời để xác định diện tích, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật cần thiết của cụm công nghiệp này.
4. Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư cụm công nghiệp Phước Thắng, Vũng Tàu; đồng thời tiến hành điều tra, khảo sát, nắm bắt chính xác số lượng, tính chất những cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư thuộc thành phố Vũng Tàu cần di dời để xác định diện tích, quy mô các công trình hạ tầng kỹ thuật cần thiết của cụm công nghiệp này.
- Hoàn thành công tác đền bù giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng triển khai đầu tư các dự án: Hóa dầu Long Sơn; bệnh viện Lê Lợi; đường 30/4; các dự án trường học; các dự án đầu tư khác của doanh nghiệp...
- Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư Khu chế biến hải sản tập trung tại thành phố Vũng Tàu.
5. Ủy ban nhân dân các huyện Tân Thành và Châu Đức tập trung hoàn thành công tác đền bù giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai dự án: khu công nghiệp Phú Mỹ 3 và khu công nghiệp Đá Bạc.
6. Sở Công thương chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Triển khai công tác xúc tiến thu hút các doanh nghiệp Nhật Bản vào đầu tư tại các khu công nghiệp đã hoàn thành việc đầu tư hạ tầng, trong khi chờ hoàn thành hạ tầng Khu công nghiệp Phú Mỹ 3 và Khu công nghiệp Đá Bạc.
- Thực hiện tốt các giải pháp trong đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ.
- Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển thị trường trong nước gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, góp phần phát triển mạnh thị trường hàng hóa trong nước, giảm sự phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu.
- Đề xuất chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối trên địa bàn tỉnh và các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho thông qua các chương trình khuyến mại, kích thích tiêu dùng, phân phối sản phẩm về vùng nông thôn, vùng sâu với giá cả hợp lý. Nắm bắt thông tin về tình hình cung cầu, giá cả để kịp thời thông tin cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, giá cả. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại các chợ và các khu du lịch. Xử phạt nghiêm các vi phạm về giá cả, thị trường.
Thực hiện đồng bộ các giải pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật; nâng cao năng lực và hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan chức năng, tăng cường thông tin tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào cuộc vận động chống buôn lậu, gian lận thương mại.
- Triển khai thực hiện Đề án “Chương trình xuất khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020” và Đề án “Chương trình xúc tiến xuất khẩu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014 - 2016”.
- Đề xuất các biện pháp xây dựng và phát triển thương hiệu mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh. Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của từng thị trường nhập khẩu để phòng tránh rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu.
7. Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tiếp tục triển khai thực hiện đề án phát triển dịch vụ Logistics và quy hoạch tổng thể phát triển logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.
- Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương và bố trí kinh phí để triển khai lập quy hoạch xây dựng Trung tâm Logistics Cái Mép hạ; kêu gọi đầu tư các trung tâm logistics.
- Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp trong đề án phát triển hoạt động cụm cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép - Thị Vải, thực hiện các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp cảng biển nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống cảng.
- Xúc tiến đầu tư các tuyến giao thông kết nối hệ thống cảng, khu công nghiệp, trung tâm logistics.
8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Hoàn thành việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo từng loại hình du lịch.
- Triển khai công tác xúc tiến du lịch vào thị trường các nước khu vực Đông Nam Á, Nhật Bản.
- Tập trung công tác đào tạo nhân lực du lịch, chú trọng cung ứng nguồn nhân lực có chất lượng cao cho ngành du lịch.
9. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, đề xuất việc thành lập Sở Du lịch phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai các giải pháp:
- Triển khai các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, chế biến và dịch vụ nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững; các giải pháp về tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại với quy mô lớn, tập trung với các điều kiện và yếu tố sản xuất theo hướng công nghiệp, hiện đại. Nhân rộng mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản; khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế hợp tác.
- Đảm bảo chủ động tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất.
- Đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp.
- Tăng cường công tác phòng và chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi.
- Khảo sát, cắm mốc xác định khu vực cần bảo vệ của thượng nguồn và xung quanh các hồ chứa nước sinh hoạt.
- Rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện và xác định phương án giải quyết phù hợp đối với dự án Trung tâm quốc gia giống hải sản Nam Bộ của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II tại xã Phước Hải, huyện Đất Đỏ, tránh lãng phí quỹ đất.
- Xây dựng kế hoạch và triển khai trồng rừng mới để tăng tỷ lệ che phủ rừng; trong đó tập trung trồng rừng ngập mặn hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp và đường ven biển từ Lộc An đến Xuyên Mộc. Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng; xử lý nghiêm các vụ vi phạm, lấn chiếm đất rừng.
- Triển khai thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản.
- Quản lý hiệu quả khu nuôi trồng thủy sản trên sông Chà Và và các khu nuôi trồng hải sản khác để phát huy hiệu quả kinh tế, kiểm soát môi trường trong vùng nuôi.
- Tiếp tục thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới tại 21 xã thuộc giai đoạn 2013 - 2015; hoàn chỉnh, phê duyệt đồ án quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới cho 16 xã giai đoạn 2016 - 2020 để triển khai xây dựng từ năm 2016; tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ nông dân sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống. Phấn đấu hoàn thành xây dựng nông thôn mới 12/21 xã.
11. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai chương trình đào tạo 1.000 doanh nhân.
II. Về tài chính và đầu tư phát triển:
1. Về tài chính:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Nghiên cứu xây dựng định mức chi thường xuyên, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách cho thời kỳ ổn định ngân sách 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Quỹ phát triển đất nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và tạo nguồn lực đất đai theo quy định.
2. Đầu tư từ nguồn vốn ngân sách:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này; xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020.
- Huy động các nguồn vốn để đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh, trong đó chú trọng đề xuất các chủ trương, giải pháp trình Tỉnh ủy và Hội đồng nhân dân tỉnh để huy động các nguồn vốn như: vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, các nguồn vốn vay và phát hành trái phiếu địa phương,...
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với Trung ương bố trí vốn để đầu tư cho Côn Đảo theo các kết luận làm việc của Chính phủ với địa phương.
- Rà soát lại danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư vốn ngân sách chậm triển khai.
- Rà soát quy mô các dự án để có phương án phân kỳ đầu tư hợp lý, hiệu quả và phù hợp với nguồn lực của địa phương.
b) Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Triển khai các giải pháp tập trung tháo gỡ những vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
- Bố trí, sắp xếp các dự án tái định cư trên địa bàn thành phố Vũng Tàu một cách hợp lý và hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý xây dựng trái phép trên địa bàn thành phố Vũng Tàu theo Thông báo số 128/TB-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thông báo số 740-TB/TU ngày 17 tháng 01 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý đất đai, xây dựng trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng phương án xử lý nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các đơn vị hành chính - sự nghiệp cấp tỉnh tại thành phố Vũng Tàu.
- Nghiên cứu đề xuất bán đấu giá một số trụ sở làm việc trên địa bàn thành phố Vũng Tàu để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho ngân sách tỉnh.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành và các đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký làm việc với Bộ Quốc phòng về di dời Trường bắn sỹ quan lục quân 2 để phát triển khu đô thị Phú Mỹ.
đ) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
3. Đầu tư của doanh nghiệp:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số 43-CT/TU ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030.
- Thực hiện các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ các khó khăn để thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án.
- Tiếp tục đẩy mạnh xử lý các dự án chậm triển khai theo phương án đã được phê duyệt.
- Xây dựng các dự án kêu gọi, thu hút vốn đầu tư nước ngoài đến năm 2020, trong đó tập trung lĩnh vực logistics, công nghiệp hỗ trợ, nông nghiệp, đô thị và y tế.
- Hoàn thiện quy trình thủ tục đầu tư bên ngoài khu công nghiệp gắn với tinh thần Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh.
- Triển khai thực hiện Luật Doanh nghiệp năm 2014, Luật Đầu tư năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch xây dựng đối với các dự án sau khi thu hồi để có giải pháp xử lý phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển của tỉnh.
c) Sở Tài nguyên Môi trường chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan rà soát quy hoạch sử dụng đất đối với các dự án sau khi thu hồi để có giải pháp xử lý phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển của tỉnh.
III. Về chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển khoa học công nghệ, văn hóa, thể thao và đảm bảo an sinh xã hội:
1. Về chăm sóc sức khỏe nhân dân:
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Hoàn thành và đưa vào hoạt động Bệnh viện Bà Rịa.
- Đảm bảo các điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân. Xây dựng đề án nâng cao chất lượng hoạt động của bệnh viện công.
- Chú trọng công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm không xảy ra dịch bệnh trên diện rộng.
- Nâng cấp, bổ sung các cơ sở điều trị cai nghiện bằng Methadone.
- Tiếp tục chấn chỉnh đạo đức, tác phong của cán bộ ngành y tế bằng các biện pháp phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của mỗi cán bộ, y bác sĩ, nhân viên ngành y tế; đặc biệt chỉ đạo thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử của ngành y.
2. Về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:
a) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì:
- Phối hợp với Sở Công thương và các đơn vị liên quan triển khai đào tạo nguồn nhân lực cho hai ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics để kịp thời phục vụ cho phát triển hai lĩnh vực này trong thời gian tới.
- Hoàn thành đề án quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề công lập và một số trường dân lập trên địa bàn.
- Phối hợp với Cục Thống kê, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tiến hành điều tra, thống kê số lượng lao động nông thôn tại từng địa phương để xác định nhu cầu đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
b) Trường Cao đẳng nghề tập trung triển khai đầu tư cơ sở 2 Trường Cao đẳng nghề.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tổ chức thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Rà soát, đánh giá chính xác nhu cầu đào tạo chuyên ngành sư phạm trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới và thực trạng cơ sở vật chất của Trường cao đẳng Sư phạm hiện tại để xem xét, lựa chọn phương án đầu tư cho phù hợp, hiệu quả, tránh tình trạng lãng phí đầu tư.
- Tập trung chuẩn bị tốt kỳ thi trung học phổ thông quốc gia theo phương thức mới.
- Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đặc biệt là giáo viên ngoại ngữ, bố trí đầu tư trang thiết bị phù hợp theo tiến trình chuẩn hóa đội ngũ.
- Kiểm tra chấn chỉnh, đề xuất biện pháp xử lý đối với hoạt động dạy thêm, học thêm ở các cơ sở giáo dục, đặc biệt ở cấp tiểu học.
- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc mua sắm, sử dụng trang thiết bị dạy học; các trường hợp thu ngoài quy định; công tác an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học.
3. Về phát triển khoa học công nghệ:
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chương trình khoa học và công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
- Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Khuyến khích, đề xuất cơ chế khuyến khích tìm kiếm, chuyển giao công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài.
4. Về phát triển văn hóa, thể thao:
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn để nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm văn hóa từ tỉnh đến cơ sở.
- Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch năm 2015.
- Đầu tư sửa chữa, trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đã xuống cấp; xử lý dứt điểm một số di tích bị xâm hại; củng cố các ban quản lý di tích địa phương; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự để quản lý, hướng dẫn, thuyết minh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
- Hoàn thành và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam.
- Xây dựng chương trình thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09 tháng 6 năm 2014 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững của đất nước.
5. Về an sinh xã hội:
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Cục Thống kê, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổng kết đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015. Tổ chức tổng điều tra, phân loại xác định đối tượng hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới để làm cơ sở xây dựng kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020; xây dựng chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2016 - 2020.
- Tổ chức thực hiện tốt chính sách chăm lo cho đối tượng có công, gia đình liệt sỹ, thương binh; chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; các đối tượng bảo trợ xã hội.
- Hoàn thành và triển khai Chương trình thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01 tháng 6 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về một số vấn đề chính sách xã hội giai đoạn 2012 - 2020.
b) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp và các đơn vị có liên quan xây dựng các chính sách hỗ trợ về nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp; trong đó cần quy định trách nhiệm cụ thể của doanh nghiệp trong việc xây dựng nhà ở cho công nhân.
IV. Về quản lý quy hoạch, tài nguyên và bảo vệ môi trường:
1. Về quy hoạch:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thời kỳ 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030.
b) Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị.
c) Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức rà soát các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện, thành phố; đề xuất phương án điều chỉnh, bổ sung phù hợp với định hướng tái cơ cấu của tỉnh.
d) Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu rà soát quy hoạch để bố trí hợp lý các dự án trường học trên địa bàn thành phố Vũng Tàu.
đ) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa và huyện Tân Thành triển khai các hồ sơ pháp lý để thực hiện bàn giao Núi Dinh về thành phố Bà Rịa.
2. Về quản lý tài nguyên:
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc đối với diện tích còn lại của cá nhân, tổ chức để nâng tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong năm 2015 đạt 97%.
- Lập quy hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020; Bản đồ khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch đấu giá hoạt động khoáng sản năm 2016. Xây dựng kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tính toán, thống kê nhu cầu cát san lấp cho các dự án đầu tư và đề xuất giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên cát hiện có trên địa bàn tỉnh.
- Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Tập trung kiểm tra việc sử dụng đất đối với của các tổ chức đã được giao đất, cho thuê đất.
3. Về bảo vệ môi trường:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Triển khai thực hiện Đề án nghiên cứu giải pháp bảo vệ môi trường, phục hồi cảnh quan trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Xây dựng Đề án xử lý ô nhiễm môi trường khu vực Cửa Lấp và tiếp tục triển khai dự án xử lý ô nhiễm môi trường khu chế biến hải sản Tân Hải.
- Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường, tập trung đối với những khu vực có nhà máy gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
- Kiểm tra, giám sát việc thu gom, lưu giữ bụi lò của các nhà máy thép. Thu hút để triển khai đầu tư nhà máy xử lý bụi lò trong năm 2015.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra, báo cáo cụ thể những vấn đề bất cập đang xảy ra tại khu xử lý chất thải 100ha Tóc Tiên tại Tân Thành và đề xuất giải pháp xử lý.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Tài nguyên - Môi trường và các đơn vị liên quan hoàn thành báo cáo đánh giá thực trạng xói lở bờ biển và triển khai thực hiện các giải pháp chống xói lở, bảo vệ bờ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
V. Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính:
1. Về cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và chỉ số cải cách hành chính của tỉnh:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Xây dựng chương trình cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2015-2016.
- Triển khai Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ.
b) Các cơ quan hành chính các cấp:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là các giải pháp liên quan đến việc xử lý trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu, của cán bộ, công chức phụ trách giải quyết hồ sơ của người dân và doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc đơn giản hóa thủ tục hành chính để giảm bớt chi phí và thời gian của doanh nghiệp trong thành lập, phá sản doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, kê khai nộp thuế,...
c) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra công vụ đối với những đơn vị có chỉ số thấp trong bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số cải cách hành chính; trong đó, tập trung đối với nội dung tiếp cận đất đai.
2. Về cải cách bộ máy tổ chức và chế độ công vụ, công chức:
a) Các cơ quan hành chính các cấp:
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức; xác định cụ thể trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động; củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
- Tăng cường công tác luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Nâng cao chất lượng về hình thức, nội dung cổng thông tin điện tử của tỉnh và chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước.
- Ban hành tiêu chí thi đua, khen thưởng, kỷ luật, sắp xếp đối với cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị theo hướng quy định rõ hình thức chế tài tương ứng với số lượng hồ sơ trễ hẹn, chất lượng tham mưu giải quyết hồ sơ, thực hiện ngay việc chuyển đổi vị trí công tác nếu có sai phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật. Chấn chỉnh tình trạng hồ sơ tồn đọng, trễ hẹn, nhất là lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Nghiên cứu tổ chức thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương trở xuống.
- Triển khai nghiên cứu xây dựng mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh trong giải quyết hồ sơ, thủ tục của người dân và doanh nghiệp.
- Rà soát, đánh giá công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương; trên cơ sở đó nghiên cứu ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện các nhiệm vụ được giao ở từng ngành, lĩnh vực.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo rà soát, hệ thống hóa các quy định của Trung ương, của tỉnh về những nhiệm vụ mà tỉnh phải làm cho từng loại công việc, nhất là công tác quản lý đất đai; trên cơ sở đó ban hành các quy định để chuẩn hóa những nhiệm vụ, trong đó nêu rõ trình tự, thủ tục, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp tăng cường củng cố bộ máy hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả công tác hội họp; theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện đối với toàn bộ các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các cấp.
VI. Về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tiếp công dân, thanh tra, khiếu nại, tố cáo:
1. Về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí:
- Các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng theo Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, các cơ quan thuộc cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
2. Về tiếp công dân, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Lãnh đạo Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các ngành tăng cường công tác đối thoại với dân, trực tiếp chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan:
- Tăng cường giải quyết đơn thư theo quy định của pháp luật, nhất là đơn thư lâu năm, đơn thư tồn đọng; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại phức tạp, đông người, kéo dài, trong đó có khiếu nại liên quan đến dự án Hồ chứa nước Sông Ray, Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Lâm nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu; chú trọng xử lý những nội dung sau kết luận thanh tra.
- Củng cố bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thường xuyên tiếp xúc và giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân, nhất là lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Xây dựng, triển khai cổng thông tin điện tử và phần mềm giải quyết khiếu nại, tố cáo của ngành thanh tra.
- Nghiên cứu xây dựng mô hình một đầu mối tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo.
VII. Về quốc phòng - an ninh, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn:
1. Về quốc phòng:
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao chất lượng huấn luyện và khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.
- Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân ở cả 03 cấp tỉnh, huyện, xã.
- Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo.
2. Về an ninh, trật tự an toàn xã hội:
a) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan:
- Tăng cường cảnh giác, chủ động nắm tình hình và chuẩn bị các phương án đế xử lý kịp thời các tình huống phức tạp có thể xảy ra, không để bị động, bất ngờ.
- Tiếp tục phòng ngừa, đấu tranh làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tiếp tục thực hiện đề án giảm thiếu tai nạn giao thông, triển khai các giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo chuyển biến rõ rệt trong việc giảm tai nạn giao thông để đạt mục tiêu giảm 5% trở lên số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm 2014.
3. Chủ động phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ đội Biên phòng tỉnh và các đơn vị có liên quan theo dõi sát diễn biến và triển khai kịp thời công tác phòng chống lụt bão, khắc phục hậu quả và tìm kiếm cứu nạn khi có thiên tai xảy ra.
VIII. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền:
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa - Vũng Tàu và các đơn vị có liên quan thông tin kịp thời, đầy đủ về chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội đến toàn thể nhân dân.
2. Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan đơn vị có liên quan chủ động cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp, công tác chỉ đạo điều hành thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám sát của nhân dân đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước và của cán bộ, công chức.
IX. Tổ chức thực hiện:
1. Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan có trách nhiệm:
- Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, báo cáo kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh và đề xuất biện pháp xử lý trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, bảo đảm thực hiện đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2015.
- Định kỳ vào ngày 20 hàng tháng báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao cùng với tình hình chung của ngành, địa phương gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thống kê để tổng hợp chung.
2. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê theo dõi tình hình thực hiện các nhiệm vụ đã giao cho các đơn vị, tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh./.
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 225/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
Stt |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Thời gian hoàn thành nhiệm vụ |
Ghi chú |
I |
Về phát triển kinh tế |
|
|
|
|
1 |
Triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu các ngành kinh tế của tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Cả năm 2015 |
|
2 |
Xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016 - 2020 của từng ngành và địa phương |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Quý 2/2015 |
|
3 |
Hoàn thành các thủ tục để khởi công dự án đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp Hòa Long, Bà Rịa |
Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
4 |
Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư cụm công nghiệp Phước Thắng, Vũng Tàu |
Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
5 |
Tiến hành điều tra, khảo sát, nắm bắt chính xác số lượng, tính chất những cơ sở gây ô nhiễm trong khu dân cư cần di dời để xác định diện tích, quy mô, các công trình hạ tầng kỹ thuật cần thiết của các cụm công nghiệp Hòa Long và Phước Thắng cho phù hợp |
Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu và Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
6 |
Xúc tiến thu hút các doanh nghiệp Nhật Bản vào đầu tư tại các khu công nghiệp đã hoàn thành việc đầu tư hạ tầng, trong khi chờ hoàn thành hạ tầng Khu công nghiệp Phú Mỹ 3 và Khu công nghiệp Đá Bạc |
Sở Công thương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, BQL các KCN, Trung tâm xúc tiến đầu tư và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
7 |
Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp trong Đề án phát triển công nghiệp hỗ trợ |
Sở Công thương |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
8 |
Đẩy mạnh thực hiện nhiệm vụ phát triển thị trường trong nước gắn với việc thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, góp phần phát triển mạnh thị trường hàng hóa trong nước, giảm sự phụ thuộc vào hàng hóa nhập khẩu |
Sở Công thương |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
9 |
Đề xuất chính sách khuyến khích phát triển hệ thống phân phối trên địa bàn tỉnh và các chính sách, giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm, giảm hàng tồn kho thông qua các chương trình khuyến mại, kích thích tiêu dùng, phân phối sản phẩm về vùng nông thôn, vùng sâu với giá cả hợp lý. Nắm bắt thông tin về tình hình cung cầu, giá cả để kịp thời thông tin cho doanh nghiệp xây dựng kế hoạch sản xuất phù hợp |
Sở Công thương |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
10 |
Tăng cường công tác quản lý thị trường, giá cả. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại các chợ và các khu du lịch. Xử phạt nghiêm minh các vi phạm về giá cả, thị trường |
Sở Công thương |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
11 |
Thực hiện đồng bộ các giải pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại, hàng giả, hàng nhái và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật; nâng cao năng lực và hiệu quả phối hợp giữa các cơ quan chức năng, tăng cường thông tin tuyên truyền, vận động quần chúng nhân dân tham gia tích cực vào cuộc vận động chống buôn lậu, gian lận thương mại |
Sở Công thương |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
12 |
Triển khai thực hiện Đề án “Chương trình xuất khẩu hàng hóa tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020” và Đề án “Chương trình xúc tiến xuất khẩu tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2014 - 2016” |
Sở Công thương |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
13 |
Đề xuất các biện pháp xây dựng và phát triển thương hiệu mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh |
Sở Công thương |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
14 |
Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của từng thị trường nhập khẩu để phòng tránh rủi ro cho doanh nghiệp xuất khẩu |
Sở Công thương |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
15 |
Hoàn thành công tác đền bù giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư triển khai dự án hóa dầu Long Sơn |
Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu |
Các đơn vị liên quan |
Quý 1/2015 |
|
16 |
Hoàn thành công tác chuẩn bị đầu tư Khu chế biến hải sản tập trung tại thành phố Vũng Tàu |
Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
17 |
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án phát triển dịch vụ Logistics và quy hoạch tổng thể phát triển logistics tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
18 |
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương và bố trí kinh phí để triển khai lập quy hoạch xây dựng Trung tâm Logistics Cái Mép Hạ |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Tài chính và các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
19 |
Kêu gọi đầu tư các trung tâm logistics |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
20 |
Xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển dịch vụ logistics trình Ủy ban nhân dân tỉnh để kiến nghị với Chính phủ và các bộ, ngành trung ương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
21 |
Đẩy mạnh thực hiện các giải pháp trong Đề án phát triển hoạt động cụm cảng trung chuyển quốc tế Cái Mép - Thị Vải, thực hiện các giải pháp để hỗ trợ doanh nghiệp cảng biển nâng cao hiệu quả khai thác hệ thống cảng |
Sở Giao thông vận tải |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
22 |
Xúc tiến đầu tư các tuyến giao thông kết nối hệ thống cảng, khu công nghiệp, Trung tâm logistics |
Sở Giao thông vận tải |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
23 |
Hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển du lịch tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
24 |
Hoàn thành kế hoạch phát triển sản phẩm du lịch tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo từng loại hình du lịch |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
25 |
Xúc tiến du lịch vào thị trường các nước khu vực Đông Nam Á, Nhật Bản |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
26 |
Nghiên cứu, đề xuất việc thành lập Sở Du lịch phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh |
Sở Nội vụ |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
27 |
Triển khai các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp, cả trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, chế biến và dịch vụ nhằm phát triển nông nghiệp nông thôn bền vững; các giải pháp về tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế trang trại với quy mô lớn, tập trung với các điều kiện và yếu tố sản xuất theo hướng công nghiệp, hiện đại. Nhân rộng mô hình liên kết sản xuất gắn với chế biến, tiêu thụ nông sản; khuyến khích phát triển các hình thức kinh tế hợp tác |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ủy ban nhân dân các huyện, thỉnh phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
28 |
Đảm bảo chủ động tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
29 |
Đẩy mạnh các hoạt động khuyến nông, khuyến ngư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
30 |
Tăng cường công tác phòng và chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
31 |
Khảo sát, cắm mốc xác định khu vực cần bảo vệ của thượng nguồn và xung quanh các hồ chứa nước sinh hoạt |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý 3/2015 |
|
32 |
Rà soát, kiểm tra tiến độ thực hiện và xác định phương án giải quyết phù hợp đối với dự án Trung tâm quốc gia giống hải sản Nam Bộ của Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II tại xã Phước Hải, huyện Đất Đỏ, tránh lãng phí quỹ đất |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân huyện Đất Đỏ |
Quý 2/2015 |
|
33 |
Xây dựng kế hoạch và triển khai trồng rừng mới để tăng tỷ lệ che phủ rừng; trong đó tập trung trồng rừng ngập mặn hai bên tuyến đường Võ Nguyên Giáp và đường ven biển từ Lộc An đến Xuyên Mộc. |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ủy ban nhân dân các huyện, thè nh phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
34 |
Tăng cường công tác phòng chống cháy rừng, quản lý bảo vệ rừng; xử lý nghiêm các vụ vi phạm, lấn chiếm đất rừng |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
35 |
Triển khai thực hiện Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
36 |
Quản lý hiệu quả khu nuôi trồng thủy sản trên sông Chà Và và các khu nuôi trồng hải sản khác để phát huy hiệu quả kinh tế, kiểm soát môi trường trong vùng nuôi |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
37 |
Tiếp tục thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới tại 21 xã thuộc giai đoạn 2013 - 2015; hoàn chỉnh, phê duyệt đồ án quy hoạch và đề án xây dựng nông thôn mới cho 16 xã giai đoạn 2016 - 2020 để triển khai xây dựng từ năm 2016; tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ nông dân sản xuất, kinh doanh, cải thiện đời sống |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
38 |
Thực hiện các giải pháp hỗ trợ, phát triển doanh nghiệp và đội ngũ doanh nhân của tỉnh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
39 |
Bổ sung phương án sắp xếp doanh nghiệp nhà nước năm 2015 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Quý 1/2015 |
|
40 |
Xây dựng phương án sắp xếp doanh nghiệp 100% vốn nhà nước giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
41 |
Hoàn thành chuyển đổi mô hình hoạt động của Công ty Đầu tư và khai thác hạ tầng Khu công nghiệp Đông Xuyên và Phú Mỹ 1 sang Công ty trách nhiệm hữu hạn Một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
42 |
Xây dựng chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Liên minh hợp tác xã và các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
43 |
Triển khai Chương trình đào tạo 1000 doanh nhân |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công thương, Ban Quản lý các KCN, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Cả năm 2015 |
|
II |
Về tài chính và đầu tư phát triển |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng định mức chi thường xuyên, phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi và tỷ lệ phần trăm phân chi nguồn thu giữa các cấp ngân sách cho thời kỳ ổn định ngân sách 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài chính
|
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
2 |
Nghiên cứu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Quỹ phát triển đất nhằm hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về bồi thường và tạo nguồn lực đất đai theo quy định |
Sở Tài chính |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
3 |
Xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016 - 2020 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý 2/2015 |
|
4 |
Huy động các nguồn vốn để đầu tư các công trình trọng điểm của tỉnh, trong đó chú trọng đề xuất các chủ trương, giải pháp trình Tỉnh ủy và HĐND tỉnh để huy động các nguồn vốn như: vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, các nguồn vốn vay và phát hành trái phiếu địa phương,... |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Cả năm 2015 |
|
5 |
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất với Trung ương bố trí vốn để đầu tư cho Côn Đảo theo các kết luận làm việc của Chính phủ với địa phương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Ủy ban nhân dân huyện Côn Đảo và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
6 |
Rà soát lại danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư vốn ngân sách chậm triển khai |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý 3/2015 |
|
7 |
Rà soát quy mô các dự án để có phương án phân kỳ đầu tư hợp lý, hiệu quả và phù hợp với nguồn lực của địa phương |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý 3/2015 |
|
8 |
Triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Từ tháng 01/2015 |
|
9 |
Triển khai thực hiện Luật Đầu tư năm 2014, Luật Doanh nghiệp năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành các Luật này |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Từ tháng 7/2015 |
|
10 |
Triển khai các giải pháp tập trung tháo gỡ những vướng mắc trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn thành phố Vũng Tàu |
Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
11 |
Quy hoạch phân bố hợp lý các dự án trường học trên địa bàn thành phố Vũng Tàu |
Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
12 |
Bố trí, sắp xếp các dự án tái định cư trên địa bàn thành phố Vũng Tàu một cách hợp lý và hiệu quả |
Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
13 |
Tiếp tục thực hiện các biện pháp xử lý xây dựng trái phép trên địa bàn thành phố Vũng Tàu theo Thông báo số 128/TB-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thông báo số 740-TB/TU ngày 17 tháng 01 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc giám sát việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý đất đai, xây dựng trên địa bàn thành phố Vũng Tàu |
Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
14 |
Xây dựng phương án xử lý nhà, đất thuộc trụ sở làm việc của các đơn vị hành chính - sự nghiệp cấp tỉnh tại thành phố Vũng Tàu |
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu và các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
15 |
Nghiên cứu đề xuất bán đấu giá một số trụ sở làm việc trên địa bàn thành phố Vũng Tàu để bổ sung nguồn vốn đầu tư cho ngân sách tỉnh |
Sở Tài chính |
Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân thành phố Vũng Tàu và các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
16 |
Tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh đăng ký làm việc với Bộ Quốc phòng về di dời Trường bắn sỹ quan lục quân 2 để phát triển khu đô thị Phú Mỹ |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ủy ban nhân dân huyện Tân Thanh và các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
17 |
Triển khai thực hiện Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật |
Sở Xây dựng |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Từ tháng 01/2015 |
|
18 |
Triển khai thực hiện Chỉ thị số 43-CT/TU ngày 06/8/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh giai đoạn đến 2020, tầm nhìn đến 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
19 |
Thực hiện các biện pháp hỗ trợ nhà đầu tư tháo gỡ các khó khăn để thúc đẩy tiến độ thực hiện dự án |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
20 |
Tiếp tục đẩy mạnh xử lý các dự án chậm triển khai theo phương án đã được phê duyệt |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
21 |
Hoàn thiện quy trình thủ tục đầu tư bên ngoài Khu công nghiệp gắn với tinh thần Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về một số nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
22 |
Rà soát quy hoạch xây dựng đối với các dự án sau khi thu hồi một cách cụ thể để có giải pháp xử lý phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển của tỉnh |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
23 |
Rà soát quy hoạch sử dụng đất đối với các dự án sau khi thu hồi một cách cụ thể để có giải pháp xử lý phù hợp với tình hình thực tế và định hướng phát triển của tỉnh |
Sở Tài Nguyên và Môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
III |
Về chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, văn hóa, thể thao và đảm bảo an sinh xã hội |
|
|
|
|
1 |
Hoàn thành và đưa vào hoạt động Bệnh viện Bà Rịa |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
Tháng 02/2015 |
|
2 |
Xây dựng đề án nâng cao chất lượng hoạt động của bệnh viện công |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
3 |
Đảm bảo các điều kiện về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ công tác khám chữa bệnh cho nhân dân |
Sở Y tế |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
4 |
Chú trọng công tác y tế dự phòng, phòng chống dịch bệnh, bảo đảm không xảy ra dịch bệnh trên diện rộng |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên qua i |
Cả năm 2015 |
|
5 |
Bổ sung các cơ sở điều trị cai nghiện bằng Methadone |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
Quý 4/2015 |
|
6 |
Tiếp tục chấn chỉnh y đức bằng các biện pháp phù hợp với nhiệm vụ chuyên môn của mỗi cán bộ, y bác sĩ, nhân viên ngành y tế; đặc biệt chỉ đạo thực hiện nghiêm quy tắc ứng xử của ngành y |
Sở Y tế |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
7 |
Triển khai đào tạo nguồn nhân lực cho hai ngành công nghiệp hỗ trợ và dịch vụ logistics để kịp thời phục vụ cho phát triển hai lĩnh vực này trong thời gian tới |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Sở Công thương và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
8 |
Hoàn thành đề án quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
9 |
Củng cố, nâng cao chất lượng đào tạo của các trường dạy nghề công lập và một số trường dân lập trên địa bàn |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
10 |
Triển khai đầu tư cơ sở 2 Trường Cao đẳng nghề |
Trường Cao đẳng nghề |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
11 |
Rà soát, đánh giá chính xác nhu cầu đào tạo chuyên ngành sư phạm trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới và thực trạng cơ sở vật chất của Trường cao đẳng Sư phạm hiện tại để xem xét, lựa chọn phương án đầu tư cho phù hợp, hiệu quả, tránh tình trạng đào tạo vượt nhu cầu, gây lãng phí đầu tư |
Sở Giáo dục và Đào Tạo |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Quý 1/2015 |
|
12 |
Điều tra, thống kê số lượng lao động nông thôn tại từng địa phương để xác định nhu cầu đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và chuyển dịch lao động nông nghiệp sang phi nông nghiệp |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Cục Thống kê, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
13 |
Tập trung chuẩn bị tốt kỳ thi THPT quốc gia theo phương thức mới |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
14 |
Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên đặc biệt là giáo viên ngoại ngữ, bố trí đầu tư trang thiết bị phù hợp theo tiến trình chuẩn hóa đội ngũ |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
15 |
Kiểm tra chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm đối với các cơ sở giáo dục, đặc biệt hoạt động dạy thêm, học thêm ở cấp tiểu học |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
16 |
Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc mua sắm, sử dụng trang thiết bị dạy học; các khoản thu ngoài quy định; công tác an toàn vệ sinh thực phẩm trong trường học |
Sở Giáo dục và Đào tạo |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
17 |
Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện chương trình Khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm hàng hóa |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
18 |
Thúc đẩy thương mại hóa kết quả nghiên cứu. Khuyến khích tìm kiếm, chuyển giao công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến từ nước ngoài |
Sở Khoa học và Công nghệ |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
19 |
Tăng cường hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn để nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm văn hóa từ tỉnh đến cơ sở |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Cả năm 2015 |
|
20 |
Tổ chức các sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch năm 2015 |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
21 |
Đầu tư sửa chữa, trùng tu tôn tạo các di tích lịch sử, văn hóa đã xuống cấp; xử lý dứt điểm một số di tích bị xâm hại; củng cố các ban quản lý di tích địa phương; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân sự để quản lý, hướng dẫn, thuyết minh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Cả năm 2015 |
|
22 |
Hoàn thành và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các đơn vị liên quan |
Quý 1/2015 |
|
23 |
Xây dựng các chính sách hỗ trợ về nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp; trong đó cần quy định trách nhiệm cụ thể của doanh nghiệp trong việc xây dựng nhà ở cho công nhân |
Sở Xây dựng |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, BQL các KCN và các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
24 |
Xây dựng chuẩn nghèo mới cho giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
25 |
Thực hiện tốt chính sách chăm lo cho đối tượng có công, gia đình liệt sỹ, thương binh; chính sách đối với đồng bào dân tộc thiểu số; các đối tượng bảo trợ xã hội |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
26 |
Xây dựng kế hoạch tổng kết đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2011 - 2015 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý 4/2015 |
|
27 |
Tổng điều tra thống kê lại số liệu hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn mới để làm cơ sở xây dựng kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2016 - 2020 |
Sở Lao động, Thương binh và Xã hội |
Cục thống kê, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
IV |
Về quản lý quy hoạch, tài nguyên và bảo vệ môi trường |
|
|
|
|
1 |
Triển khai nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh thời kỳ 2016 - 2025, định hướng đến năm 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
2 |
Tăng cường công tác quản lý quy hoạch xây dựng đô thị |
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
3 |
Rà soát các quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thành phố; đề xuất phương án điều chỉnh, bổ sung phù hợp với định hướng tái cơ cấu của tỉnh |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Quý 4/2015 |
|
4 |
Triển khai các hồ sơ pháp lý để thực hiện bàn giao Núi Dinh về thành phố Bà Rịa |
Sở Nội vụ |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân huyện Tân Thành, Ủy ban nhân dân thành phố Bà Rịa và các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
5 |
Tập trung giải quyết những khó khăn, vướng mắc đối với diện tích còn lại của cá nhân, tổ chức để nâng tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong năm 2015 đạt 97% |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
6 |
Lập quy hoạch khai thác tài nguyên khoáng sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020; bản đồ khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch đấu giá hoạt động khoáng sản năm 2016; Kế hoạch quản lý tổng hợp tài nguyên và bảo vệ môi trường vùng ven biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các đơn vị liên quan |
Quý 4/2015 |
|
7 |
Tính toán, thống kê nhu cầu cát san lấp cho các dự án đầu tư và đề xuất giải pháp sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên cát hiện có trên địa bàn tỉnh |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
8 |
Kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu. |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ủy ban nhân dân các huyện, thí nh phố và các đơn vị liên quan |
Quý 4/2015 |
|
9 |
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi trường, tập trung đối với những khu vực có nhà máy gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
10 |
Triển khai thực hiện Đề án nghiên cứu giải pháp bảo vệ môi trường, phục hồi cảnh quan trong hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
11 |
Xây dựng Đề án xử lý ô nhiễm môi trường khu vực Cửa Lấp |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
12 |
Kiểm tra, báo cáo cụ thể những vấn đề bất cập đang xảy ra tại khu xử lý chất thải 100ha Tóc Tiên tại Tân Thành và đề xuất giải pháp xử lý |
Sở Xây dựng |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
13 |
Kiểm tra, giám sát việc thu gom, lưu giữ bụi lò của các nhà máy thép |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
14 |
Thu hút để triển khai đầu tư nhà máy xử lý bụi lò trong năm 2014 |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trung tâm Xúc tiến đầu tư |
Cả năm 2015 |
|
15 |
Hoàn thành Báo cáo đánh giá thực trạng xói lở bờ biển và triển khai thực hiện các giải pháp chống xói lở, bảo vệ bờ biển tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
V |
Nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính |
|
|
|
|
1 |
Xây dựng chương trình cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) 2015 -2016 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
2 |
Triển khai Kế hoạch hành động cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu theo Nghị quyết số 19/NQ-CP của Chính phủ |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
3 |
Tiếp tục thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện Chỉ số cải cách hành chính và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), nhất là các giải pháp liên quan đến việc xử lý trách nhiệm của cá nhân người đứng đầu, của cán bộ, công chức phụ trách giải quyết hồ sơ của người dân và doanh nghiệp |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Cả năm 2015 |
|
4 |
Thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả việc đơn giản hóa thủ tục hành chính để giảm bớt chi phí và thời gian của doanh nghiệp trong thành lập, phá sản doanh nghiệp, đất đai, xây dựng, kê khai nộp thuế,... |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Cả năm 2015 |
|
5 |
Tổ chức thanh tra, kiểm tra công vụ đối với những đơn vị có chỉ số thấp trong bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và chỉ số cải cách hành chính; trong đó, tập trung đối với nội dung tiếp cận đất đai |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
6 |
Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức; xác định cụ thể trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Cả năm 2015 |
|
7 |
Kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động; củng cố, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Cả năm 2015 |
|
8 |
Tăng cường công tác luân chuyển, chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Cả năm 2015 |
|
9 |
Nâng cao chất lượng về hình thức, nội dung cổng thông tin điện tử của tỉnh và chất lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Cả năm 2015 |
|
10 |
Ban hành tiêu chí thi đua, khen thưởng, kỷ luật, sắp xếp đối với cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, đơn vị theo hướng quy định rõ hình thức chế tài tương ứng với số lượng hồ sơ trễ hẹn, chất lượng tham mưu giải quyết hồ sơ, thực hiện ngay việc chuyển đổi vị trí công tác nếu có sai phạm nhưng chưa đến mức xử lý kỷ luật. Chấn chỉnh tình trạng hồ sơ tồn đọng, trễ hẹn, nhất là lĩnh vực đất đai, xây dựng, đầu tư |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Quý 3/2015 |
|
11 |
Nghiên cứu tổ chức thi tuyển một số chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương trở xuống |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị liên quan |
Quý 4/2015 |
|
12 |
Triển khai nghiên cứu xây dựng mô hình một cửa tập trung cấp tỉnh trong giải quyết hồ sơ, thủ tục của người dân và doanh nghiệp |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
13 |
Rà soát, đánh giá công tác phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương; trên cơ sở đó nghiên cứu ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan trong thực hiện các nhiệm vụ được giao ở từng ngành, lĩnh vực |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
14 |
Tham mưu chỉ đạo công tác rà soát, hệ thống hóa các quy định của Trung ương, của tỉnh về những nhiệm vụ mà tỉnh phải làm cho từng loại công việc, nhất là công tác quản lý đất đai; trên cơ sở đó ban hành các quy định để chuẩn hóa những nhiệm vụ, trong đó nêu rõ trình tự, thủ tục, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, thời gian thực hiện |
Sở Nội vụ |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
15 |
Tăng cường củng cố bộ máy văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp nhằm nâng cao hiệu quả công tác hội họp; theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện đối với toàn bộ các chỉ đạo của Ủy ban nhân dân các cấp |
Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp |
|
Quý 1/2015 |
|
VI |
Về công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tiếp công dân, thanh tra, khiếu nại, tố cáo |
|
|
|
|
1 |
Đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng theo Luật Phòng, chống tham nhũng |
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Cả năm 2015 |
|
2 |
Tăng cường công tác thanh tra trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, các cơ quan thuộc cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng |
Thanh tra tỉnh |
Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
3 |
Tăng cường công tác đối thoại với dân, trực tiếp chỉ đạo và giải quyết khiếu nại, tố cáo |
Lãnh đạo các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
|
Cả năm 2015 |
|
4 |
Tăng cường giải quyết đơn thư theo quy định của pháp luật, nhất là đơn thư lâu năm, đơn thư tồn đọng; giải quyết dứt điểm các vụ khiếu nại phức tạp, đông người, kéo dài, trong đó có khiếu nại liên quan đến dự án Hồ chứa nước Sông Ray, Công ty TNHH MTV Lâm nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu; chú trọng xử lý những nội dung sau kết luận thanh tra |
Thanh tra tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
5 |
Củng cố bộ máy, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thường xuyên tiếp xúc và giải quyết các vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của nhân dân, nhất là lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng |
Thanh tra tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Quý 2/2015 |
|
6 |
Xây dựng, triển khai cổng thông tin điện tử và phần mềm giải quyết khiếu nại, tố cáo của ngành thanh tra |
Thanh tra tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
7 |
Nghiên cứu xây dựng mô hình một đầu mối tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo |
Thanh tra tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Quý 3/2015 |
|
VIII |
Về quốc phòng - an ninh, phòng chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn |
|
|
|
|
1 |
Thực hiện tốt công tác tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ hoàn thành 100% chỉ tiêu giao quân ở cả 03 cấp tỉnh, huyện, xã |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố |
Cả năm 2015 |
|
2 |
Tiếp tục tập trung thực hiện nhiệm vụ tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao chất lượng huấn luyện và khả năng sẵn sàng chiến đấu, bảo đảm bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
3 |
Nâng cao chất lượng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân trong tình hình mới; nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biển đảo |
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh |
Các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
4 |
Tăng cường cảnh giác, chủ động nắm tình hình và chuẩn bị các phương án để xử lý kịp thời các tình huống phức tạp có thể xảy ra, không để bị động, bất ngờ |
Công an tỉnh |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
5 |
Tiếp tục phòng ngừa, đấu tranh làm giảm các loại tội phạm hình sự, ma túy, tệ nạn xã hội |
Công an Tỉnh |
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
6 |
Tiếp tục thực hiện đề án giảm thiểu tai nạn giao thông, triển khai các giải pháp cụ thể phù hợp với điều kiện của tỉnh nhằm tạo chuyển biến rõ rệt trong việc giảm tai nạn giao thông để đạt mục tiêu giảm 5% trở lên số vụ, số người chết và số người bị thương do tai nạn giao thông so với năm 2014 |
Sở Giao thông vận tải |
Công an tỉnh và các đơn vị liên quan |
Cả năm 2015 |
|
7 |
Theo dõi sát diễn biến và triển khai kịp thời công tác phòng chống lụt bão, khắc phục hậu quả và tìm kiếm cứu nạn khi có thiên tai xảy ra |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Bộ Chỉ huy Quân sự, Bộ đội Biên phòng và các đơn vị có liên quan |
Cả năm 2015 |
|
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021 Ban hành: 01/01/2021 | Cập nhật: 04/01/2021
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2020 phê duyệt Thỏa thuận giữa Việt Nam và Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) về thành lập Trung tâm nghiên cứu và đào tạo toán học quốc tế dưới sự bảo trợ của UNESCO (Trung tâm dạng 2) tại Hà Nội, Việt Nam Ban hành: 11/04/2020 | Cập nhật: 13/04/2020
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2020 về phê duyệt Bản ghi nhớ thành lập Trung tâm ASEAN-Trung Quốc giữa các thành viên ASEAN và Trung Hoa Ban hành: 28/02/2020 | Cập nhật: 04/03/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2020 Ban hành: 01/01/2020 | Cập nhật: 02/01/2020
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 Ban hành: 01/01/2019 | Cập nhật: 01/01/2019
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2018 về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 09/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2018 về thí điểm thực hiện thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm tại huyện, quận, thị xã và xã, phường, thị trấn của 07 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương Ban hành: 23/03/2018 | Cập nhật: 26/03/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2018 Ban hành: 01/01/2018 | Cập nhật: 02/01/2018
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2017 Ban hành: 01/01/2017 | Cập nhật: 05/01/2017
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016 Ban hành: 07/01/2016 | Cập nhật: 12/01/2016
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2015 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015 - 2016 Ban hành: 12/03/2015 | Cập nhật: 13/03/2015
Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2015 Ban hành: 03/01/2015 | Cập nhật: 05/01/2015
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND quy định mức hỗ trợ xây dựng trường mầm non trên địa bàn tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 03/01/2015
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về mức thu, chế độ thu, nộp đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 05/12/2014 | Cập nhật: 23/05/2015
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về dự toán thu, chi ngân sách tỉnh; mức bổ sung cho ngân sách huyện, thành phố và phương án phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2015 Ban hành: 25/12/2014 | Cập nhật: 07/03/2015
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển tỉnh Quảng Ngãi năm 2015 Ban hành: 16/12/2014 | Cập nhật: 16/01/2015
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về mức thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 10/02/2015
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND quy định mức phụ cấp đối với cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 20/01/2015
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Ban hành: 18/12/2014 | Cập nhật: 03/02/2015
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 09/2012/NQ-HĐND và 03/2013/NQ-HĐND về danh mục, mức thu phí, lệ phí và học phí trên địa bàn tỉnh Cao Bằng Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 09/02/2015
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về giá đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh từ năm 2015 đến năm 2019 Ban hành: 11/12/2014 | Cập nhật: 29/12/2014
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND về Danh mục công trình, dự án Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và Danh mục công trình, dự án sử dụng dưới 10ha đất trồng lúa, dưới 20ha đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng năm 2015 trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 10/01/2015
Nghị quyết 28/2014/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 01/2013/NQ-HĐND về mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 10/12/2014 | Cập nhật: 26/12/2014
Nghị định 67/2014/NĐ-CP về chính sách phát triển thủy sản Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 10/07/2014
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ trọng tâm cải cách thủ tục hành chính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi trường kinh doanh Ban hành: 06/06/2014 | Cập nhật: 09/06/2014
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2014 về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia Ban hành: 18/03/2014 | Cập nhật: 19/03/2014
Nghị quyết 01/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2014 Ban hành: 02/01/2014 | Cập nhật: 03/01/2014
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2013 quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Hòa Bình Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 30/03/2013
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2013 về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) của tỉnh Bắc Giang Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 Ban hành: 07/01/2013 | Cập nhật: 11/01/2013
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2012 thành lập thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 22/08/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP về giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2012 Ban hành: 03/01/2012 | Cập nhật: 05/01/2012
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2011 về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 12 năm 2010 Ban hành: 04/01/2011 | Cập nhật: 09/02/2011
Nghị quyết 43/NQ-CP năm 2010 điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập thị trấn Mường Khương – huyện lỵ huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai Ban hành: 09/11/2010 | Cập nhật: 11/11/2010
Nghị quyết 19/NQ-CP năm 2010 thành lập thành phố Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 08/04/2010 | Cập nhật: 10/04/2010
Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2010 thành lập phường Chiềng Cơi thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La Ban hành: 07/01/2010 | Cập nhật: 12/01/2010
Nghị quyết số 43/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã thuộc huyện Chư Sê; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Chư Sê để thành lập huyện Chư Pưh thuộc tỉnh Gia Lai Ban hành: 27/08/2009 | Cập nhật: 03/09/2009
Nghị quyết số 19/NQ-CP về việc xác lập địa giới hành chính xã Đông Xuân thuộc huyện Quốc Oai; các xã: Tiến Xuân, Yên Bình, Yên Trung thuộc huyện Thạch Thất; huyện Mê Linh thuộc thành phố Hà Nội; thành lập quận Hà Đông và các phường trực thuộc; chuyển thành phố Sơn Tây thành thị xã Sơn Tây thuộc thành Hà Nội Ban hành: 08/05/2009 | Cập nhật: 12/05/2009
Nghị quyết số 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2009 Ban hành: 09/01/2009 | Cập nhật: 20/01/2009
Nghị quyết 19/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 01 năm 2021 Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 11/02/2021