Quyết định 2246/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình hành động của tỉnh Yên Bái về Hội nhập quốc tế
Số hiệu: | 2246/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Yên Bái | Người ký: | Phạm Duy Cường |
Ngày ban hành: | 21/11/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Ngoại giao, điều ước quốc tế, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2246 /QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 21 tháng 11 năm 2014 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH YÊN BÁI VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về Hội nhập quốc tế;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-CP , ngày 13 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ về ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW, ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về Hội nhập quốc tế;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 29/TTr-SNV, ngày 16 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của tỉnh Yên Bái về Hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 31/NQ-CP ngày 13/5/2014 của Chính phủ về thực hiện Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỦA TỈNH YÊN BÁI VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2246/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Thực hiện có hiệu quả đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về hội nhập quốc tế, góp phần giữ vững độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, quảng bá hình ảnh, nâng cao vai trò, vị thế của đất nước nói chung và tỉnh Yên Bái nói riêng trong khu vực và trên thế giới.
2. Chủ động, tích cực tranh thủ tối đa các điều kiện quốc tế thuận lợi, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, quảng bá hình ảnh tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, tranh thủ các nguồn lực bên ngoài để thực hiện có hiệu quả công tác hội nhập quốc tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền vững, phù hợp với các định hướng và mục tiêu đã đề ra.
3. Tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế hợp lý, tạo sự chuyển biến nhanh, vững chắc về chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và quá trình đô thị hóa. Xây dựng môi trường văn hóa - xã hội lành mạnh, văn minh, bảo đảm công bằng và an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa, tinh thần của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, phấn đấu đến năm 2020 tỉnh Yên Bái cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp và là một trong những trung tâm phát triển của vùng miền núi phía Bắc.
1. Các cấp ủy Đảng, các ngành, các cấp quán triệt sâu sắc quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế, chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch tích cực hội nhập quốc tế, coi đây là nhiệm vụ thường xuyên trong công tác chuyên môn của từng ngành, từng lĩnh vực.
2. Hội nhập quốc tế phải trên cơ sở phát huy tối đa nội lực kinh tế của tỉnh, gắn kết với quá trình hoàn thiện cơ chế, cải cách thủ tục hành chính, phát huy mạnh mẽ vai trò, tính chủ động của các ngành, các cấp, doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh.
3. Hội nhập kinh tế là trọng tâm, hội nhập trong các lĩnh vực khác phải tạo thuận lợi cho hội nhập kinh tế và góp phần tích cực vào phát triển kinh tế, củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh trật tự, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, thúc đẩy phát triển văn hóa, xã hội, đảm bảo an sinh và công bằng xã hội.
4. Quá trình hội nhập quốc tế phải đảm bảo yêu cầu độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng và an ninh trật tự trên địa bàn, cảnh giác trước những âm mưu thông qua hội nhập để thực hiện “Diễn biến hòa bình”.
III. NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Công tác thông tin, tuyên truyền, quán triệt Nghị quyết
- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền rộng rãi và sâu rộng nội dung Nghị quyết số 22-NQ-TW, ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 31/NQ-CP , ngày 13/5/2014 của Chính phủ về Hội nhập quốc tế trong từng ngành, từng lĩnh vực đến các sở, ngành, địa phương, tổ chức chính trị -xã hội, tổ chức Đảng các cấp, doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân.
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, nâng cao nhận thức và ý thức về yêu cầu hội nhập quốc tế, về các cơ hội và thách thức, về phương hướng, nhiệm vụ trọng yếu của hội nhập quốc tế trong từng ngành, từng lĩnh vực, để thống nhất nhận thức và hành động, tạo nên sức mạnh tổng hợp trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác phổ biến chính sách pháp luật về công nghiệp và thương mại. Phổ biến và hướng dẫn các doanh nghiệp khai thác có hiệu quả các thị trường, đầu tư phát triển sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh sản phẩm hang hóa, hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ công chức, viên chức, lực lượng vũ trang, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, các tầng lớp nhân dân về hội nhập quốc tế, các Hiệp định thương mại tự do (FTA), Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế, những rào cản kỹ thuật, rào cản thương mại của các nước đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam trong thương mại quốc tế.
- Thực hiện công tác tuyên truyền chủ trương “chủ động, tích cực hội nhập quốc tế của Việt Nam” đến các đối tác, cộng đồng quốc tế và cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài. Tăng cường quảng bá hình ảnh của tỉnh Yên Bái ra nước ngoài. Triển khai hiệu quả kế hoạch Thông tin đối ngoại và văn hóa đối ngoại của tỉnh. Tuyên truyền các chính sách thu hút đầu tư của tỉnh, tăng cường quảng bá xúc tiến thương mại, du lịch…
2. Xây dựng thể chế và nâng cao năng lực hội nhập quốc tế
- Xây dựng và triển khai chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 theo tinh thần của Nghị quyết số 22-NQ-TW, ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị và Nghị quyết số 31/NQ-CP , ngày 13/5/2014 của Chính phủ về Hội nhập quốc tế trong đó chú trọng đổi mới thể chế, phát triển nguồn nhân lực, hiện đại hóa kết cấu hạ tầng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý nhằm tạo cơ sở cho các hoạt động đối ngoại tại địa phương được thống nhất, rõ ràng, minh bạch. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các Quy định về quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại trên địa bàn.
- Kiện toàn tổ chức bộ máy của Ban Chỉ đạo Hội nhập Quốc tế tỉnh do 01 đ/c lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đứng đầu, bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành, phối hợp, kiểm tra, giám sát các hoạt động hội nhập quốc tế hiệu quả, thống nhất, nhịp nhàng giữa các ngành, lĩnh vực từ tỉnh đến huyện.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa Ngoại giao Nhà nước với Đối ngoại Đảng và Đối ngoại nhân dân. Thường xuyên phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương bảo đảm các hoạt động hội nhập quốc tế được thực hiện đồng bộ, nhất quán.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng định kỳ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của địa phương, nhất là việc cập nhật thông tin mới, những chính sách và những vấn đề cảnh báo trong quá trình hội nhập quốc tế. Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi, thu hút nhân lực có chất lượng cao nhằm đáp ứng yêu cầu về công việc; tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tham gia các khoá đào tạo chuyên môn trong và ngoài nước.
- Đào tạo, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý và công tác chuyên môn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp tới hội nhập quốc tế tại các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, các huyện, thị xã, thành phố. Tạo điều kiện cho cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế của các sở, ban, ngành, địa phương tham gia các khóa đào tạo trong nước và ngoài nước về chuyên môn, ngoại ngữ. Tổ chức các hội nghị tập huấn, hội thảo chuyên sâu về các vấn đề pháp lý, cam kết trong các lĩnh vực mà Việt Nam tham gia. Thông qua sự hỗ trợ của Bộ Ngoại giao tiếp tục mở thêm các khóa học cập nhật kiến thức cũng như kỹ năng cho các cán bộ, công chức, viên chức trên lĩnh vực đối ngoại, ngoại ngữ.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW, ngày 05/02/2007 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X và Nghị quyết số 49/NQ-CP , ngày 10/7/2014 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới trong tình hình mới gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, nhất là đổi mới mô hình tăng trưởng và tái cơ cấu lại nền kinh tế theo Nghị quyết Đại hội XI của Đảng.
- Phát huy thế mạnh của địa phương trong tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Hải Phòng. Xây dựng và triển khai chương trình liên kết phát triển kinh tế vùng có tầm chiến lược dài hạn nhằm phát huy những lợi thế so sánh của tỉnh Yên Bái phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội để phát triển nhanh và bền vững. Tập trung phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh các mặt hàng chiến lược có lợi thế so sánh, đẩy mạnh công tác phát triển thị trường xuất khẩu các mặt hàng và gia tăng giá trị sản phẩm Yên Bái trong chuỗi giá trị của Việt Nam và toàn cầu. Xây dựng chiến lược hội nhập quốc tế của sản phẩm nông nghiệp sạch và du lịch, kết hợp lợi thế của sản phẩm này để xây dựng thương hiệu về du lịch Yên Bái, nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm, làm động lực đẩy nhanh tiến trình hội nhập quốc tế.
- Tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ về thị trường. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế tham gia các sự kiện xúc tiến đầu tư và thương mại. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng thương hiệu sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Xây dựng và vận hành cổng thông tin thương mại điện tử nhằm giới thiệu các tin tức, cơ hội giao thương, các chính sách mới và tham vấn theo từng ngành hàng, từng đối tượng cụ thể. Nâng cấp giao diện website của tỉnh Yên Bái bằng hai thứ tiếng Việt – Anh. Tổ chức tham gia các sự kiện, hội chợ triển lãm trong nước. Nghiên cứu phát triển thị trường tiềm năng như khu vực Đông Nam Á (ASEAN), các nước Nhật Bản, Hàn Quốc, Các nước thuộc khu vực Trung Đông, Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu (EU)...
- Cung cấp thông tin về điều kiện kinh tế xã hội, tiềm năng và thế mạnh của tỉnh nhằm giới thiệu quảng bá hình ảnh của Yên Bái tới các nhà tài trợ, nhà đầu tư, góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh. Tổ chức thiết kế, sáng tác lôgô của tỉnh, xây dựng các tài liệu, đĩa VCD, DVD giới thiệu về tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức nước ngoài, các nhà đầu tư đến thăm và làm việc tại tỉnh và khảo sát đầu tư được thuận lợi. Đồng thời tích cực tham gia các buổi Hội thảo, diễn đàn quốc tế do Trung ương tổ chức, phối hợp với các cơ quan Trung ương, các tổ chức quốc tế và một số cơ quan truyền thông như: Cơ quan Xúc tiến Thương mại Nhật Bản (JeTro), Tổ chức Xúc tiến Đầu tư Hàn Quốc (KoTra) phối hợp với Báo Thế giới và Việt Nam - Bộ Ngoại giao, Tạp chí VietNam Business Forum - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Báo Công thương, Báo Đầu tư ... để giới thiệu quảng bá hình ảnh Yên Bái tới bạn bè quốc tế.
- Xây dựng các giải pháp phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt trong thời gian tới để phục vụ hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai chính quyền điện tử để giải quyết các thủ tục hành chính nhằm hỗ trợ các tổ chức và cá nhân trên các lĩnh vực như: xuất nhập khẩu, đầu tư, xây dựng, thuế, đất đai...
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại giao kinh tế phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế. Tăng cường mối quan hệ hợp tác giữa tỉnh Yên Bái và tỉnh Val de Marne (Cộng hoà Pháp), tỉnh Viêng Chăn và Xay Nha Bu Ly (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào) và tiếp tục xúc tiến thành lập quan hệ với một số địa phương của Hàn Quốc và Nhật Bản...
- Khuyến khích, vận động sự ủng hộ về vật chất và tinh thần của các Kiều bào ở nước ngoài đối với sự phát triển kinh tế của tỉnh.
4. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị
- Tăng cường hơn nữa mối quan hệ với Đại sứ quán các nước tại Việt Nam để tiếp tục mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều đối tác quốc tế khác. Kết hợp đan xen lợi ích trên các lĩnh vực để tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ đối với địa phương.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục cho cán bộ, công chức, viên chức, nhân dân về các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về việc bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn và thống nhất lãnh thổ Việt Nam, đồng thời tuyên truyền để mọi tầng lớp nhân dân hiểu và nắm rõ về tình hình biển Đông, khu vực ASEAN cũng như thế giới.
5. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh
- Tham gia xây dựng và triển khai chiến lược hội nhập quốc phòng, an ninh nhằm phục vụ mục tiêu bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam Xã hội Chủ nghĩa.
- Chủ động, tích cực tham gia các cơ chế hợp tác chống tội phạm xuyên quốc gia. Chủ động phát hiện, đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu, hoạt động của các thế lực thù địch lợi dụng hội nhập quốc tế để xâm phạm an ninh quốc gia.
- Phối hợp chặt chẽ giữa lực lượng quân sự và công an tỉnh theo Nghị định số 77/2010/NĐ-CP, ngày 12/7/2010 của Chính phủ để thực hiện tốt nhiệm vụ bảo đảm an ninh, ổn định chính trị và trật tự xã hội của tỉnh, góp phần xây dựng môi trường thông thoáng, lành mạnh, thân thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập quốc tế của tỉnh đạt hiệu quả.
6. Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, lao động, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, môi trường, an sinh xã hội và các lĩnh vực khác
- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 33-NQ/TW, ngày 9/6/2014 của Hội nghị Trung ương 9 khóa XI về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước. Đẩy mạnh việc thực hiện Kế hoạch hành động của tỉnh Yên Bái thực hiện Chiến lược Ngoại giao văn hóa đến năm 2020. Tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện các Kế hoạch tổ chức kỷ niệm Năm hữu nghị với các nước.Tập trung vào các chương trình, sự kiện lớn tại địa phương, mời các cơ quan đại diện ngoại giao, các đối tác nước ngoài tham dự.
- Tiếp tục bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc tỉnh Yên Bái. Thực hiện công tác tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về truyền thống, văn hóa, lịch sử, con người tỉnh Yên Bái đến với bạn bè quốc tế.
- Xúc tiến kêu gọi các chương trình, dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế, giáo dục. Đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực y tế thông qua mở rộng hợp tác đa phương và song phương. Tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ, các đối tác nước ngoài, các trung tâm y tế, bệnh viện trong khu vực và thế giới nhằm tranh thủ các nguồn lực tài chính. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực, tiếp nhận các kỹ thuật, công nghệ tiên tiến để xây dựng ngành y tế ngang tầm các nước trong khu vực, phục vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Tăng cường hợp tác quốc tế, trao đổi kinh nghiệm trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, chăm lo đời sống người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, giữa các dân tộc trong tỉnh.
- Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn. Đồng thời xây dựng các cơ chế, chính sách, chương trình, dự án cụ thể để thu hút, vận động các nhà đầu tư, tài trợ nước ngoài ưu tiên cho vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Phát triển hệ thống dạy nghề theo hướng hiện đại, chuẩn hóa, xã hội hóa và hội nhập khu vực ASEAN; Mở rộng thị phần ở những thị trường xuất khẩu lao động có thu nhập cao, an toàn cho người lao động hiện có như: Malaysia, Hàn Quốc, Đài Loan và phát triển các thị trường như: Nhật Bản, Trung Đông.... Sắp xếp, kiện toàn các tổ chức, cơ sở sự nghiệp có chức năng đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài, đảm bảo hiệu quả, công khai, minh bạch.
- Tăng cường công tác đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác hội nhập quốc tế, đặc biệt là đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng xây dựng cơ chế, chính sách ở địa phương.
- Tích cực trao đổi, hợp tác quốc tế trong xây dựng và triển khai các đề án bảo vệ môi trường ở các khu công nghiệp, làng nghề, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học góp phần phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường, bảo vệ rừng, nguồn nước, động thực vật.
- Tăng cường công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng quy chế phối hợp, phân công cụ thể giữa các ngành nhằm tạo điều kiện xây dựng tỉnh Yên Bái trở thành một điểm đến du lịch an toàn, thân thiện và đảm bảo dịch vụ ăn uống đạt các tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế.
- Triển khai thực hiện tốt các chính sách đối với kiều bào nước ngoài, giữ gìn bản sắc dân tộc, mở rộng các hoạt động tập hợp, vận động kiều bào hướng về quê hương. Thu hút nguồn lực chất xám của kiều bào nước ngoài hướng về xây dựng và phát triển tỉnh; tạo điều kiện để kiều bào, các trí thức yêu nước, các tổ chức hội hữu nghị làm cầu nối trong quan hệ hợp tác giữa tỉnh và các địa phương, tổ chức nước ngoài.
1. Sở Ngoại vụ
- Làm đầu mối tổng hợp và cung cấp thông tin đối ngoại và hội nhập quốc tế, phối hợp hoạt động giữa các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp. Phát hiện kịp thời các vướng mắc khó khăn và đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết hoặc phản ánh, kiến nghị với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương và Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu thành lập Ban Chỉ đạo Hội nhập Quốc tế của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác giữa tỉnh Yên Bái với một số địa phương, tổ chức, doanh nghiệp nước ngoài đảm bảo thiết thực, hiệu quả để phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan liên quan thống kê số lượng người Yên Bái hiện đang sinh sống, định cư ở nước ngoài. Rà soát, tổng hợp thông tin về chuyên gia, trí thức kiều bào về nước làm việc, hợp tác.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai chương trình này. Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp định kỳ 6 tháng và hàng năm báo kết quả thực hiện, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể hàng năm về Hội nhập quốc tế của tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Đề xuất, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh nội dung của kế hoạch đảm bảo phù hợp với lộ trình và tình hình thực tế.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Ngoại giao và các Bộ, Ngành trung ương định kỳ hàng năm tổ chức các lớp bồi dưỡng về kiến thức, nghiệp vụ đối ngoại, ngoại ngữ và hợp tác quốc tế cho cán bộ, công chức, viên chức ở địa phương và các khóa tập huấn kiến thức về thỏa thuận quốc tế, vận động xúc tiến đầu tư, pháp luật của các nước đối tác, sở hữu công nghiệp và sở hữu trí tuệ...
- Phối hợp với các cơ quan liên quan, các cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước ngoài đẩy mạnh các hoạt động giới thiệu, quảng bá về các chủ trương, chính sách, tiềm năng, thế mạnh của tỉnh Yên Bái dưới nhiều hình thức như: thông qua các bài viết, phóng sự trên báo, đài của tỉnh và Trung ương, cổng thông tin điện tử của tỉnh, các trang thông tin điện tử, qua bản tin đối ngoại của tỉnh, đăng cai tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế...
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính có trách nhiệm cân đối, bố trí nguồn kinh phí thực hiện Chương trình trong dự toán ngân sách hàng năm theo quy định.
- Thực hiện quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
- Phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, hoàn thiện, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án triển khai trên địa bàn tỉnh. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát các dự án ưu tiên kêu gọi đầu tư nhằm thu hút vốn đầu tư vào tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác vận động, thu hút, điều phối, quản lý nguồn vốn ODA phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Ngoại vụ thẩm tra, lựa chọn các đối tác nước ngoài vào kinh doanh, liên kết và đầu tư trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Tham mưu bố trí nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch hàng năm; trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Công thương
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Bộ Công thương tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước. Tham mưu xây dựng cơ chế chính sách, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp và phát triển thương hiệu, tiếp cận thị trường trong và ngoài nước.
- Xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại hàng năm theo hướng mở rộng xuất khẩu và đẩy mạnh thu hút đầu tư. Xây dựng cơ chế, chính sách nâng cao năng lực và hiệu quả các dịch vụ phục vụ xuất khẩu.
- Nghiên cứu, xác định một số lĩnh vực, ngành, nghề, hàng hoá, dịch vụ của tỉnh thuộc thế mạnh, có lợi thế cạnh tranh cao hoặc có điều kiện thuận lợi để phát triển.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan của tỉnh tổ chức việc triển khai các hoạt động ngoại giao văn hóa trên địa bàn tỉnh.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc bảo tồn và giới thiệu với bạn bè quốc tế về các di sản văn hóa và các danh lam thắng cảnh của tỉnh Yên Bái.
- Xây dựng các ấn phẩm văn hóa, các chương trình biểu diễn nghệ thuật truyền thống nhằm giới thiệu bản sắc văn hóa các dân tộc tỉnh Yên Bái.
6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Rà soát quy hoạch phát triển đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh. Đổi mới nâng cao chất lượng đào tạo nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, nhu cầu việc làm và hội nhập quốc tế.
- Thực hiện tốt Quy hoạch Phát triển nguồn nhân lực của tỉnh phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, làm cho nguồn nhân lực trở thành nền tảng và lợi thế quan trọng nhất để phát triển bền vững, hội nhập quốc tế và ổn định xã hội.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện tốt công tác xuất khẩu lao động và công tác quản lý người lao động nước ngoài tại địa phương.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng chiến lược thông tin đối ngoại của tỉnh trên cơ sở hướng dẫn của Trung ương và tình hình thực tế của địa phương, từ đó hàng năm xây dựng kế hoạch thông tin đối ngoại để các ngành, các cấp, các địa phương chủ động triển khai thực hiện có hiệu quả.
8. Công an tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chủ động xử lý tốt các vấn đề về an ninh phát sinh trong quá trình hội nhập quốc tế.
- Thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và các thủ tục có liên quan của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của nhà nước.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập kế hoạch và triển khai các biện pháp nâng cao cảnh giác bảo vệ an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội trong điều kiện hội nhập quốc tế. Thực hiện tốt các phương án, kế hoạch đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu hoạt động của các thế lực thù địch xâm phạm đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đảm bảo quá trình hội nhập quốc tế đạt hiệu quả.
9. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
Phối hợp với lực lượng công an và các cơ quan liên quan triển khai thực hiện việc đảm bảo an ninh trật tự trên địa bàn. Xây dựng lực lượng vũ trang tỉnh có trình độ và khả năng sẵn sàng chiến đấu cao, đáp ứng kịp thời giải quyết tình huống phức tạp xảy ra trong điều kiện hội nhập quốc tế.
10. Các sở, ban, ngành, địa phương, cơ quan và đơn vị liên quan
- Trên cơ sở những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu trong chương trình về hội nhập quốc tế; căn cứ chức năng, nhiệm vụ đã được phân công, các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khẩn trương triển khai thực hiện Chương trình hành động của tỉnh Yên Bái về Hội nhập quốc tế theo tinh thần Nghị quyết số 31/NQ-CP , ngày 13/5/2014 của Chính phủ và Nghị quyết số 22-NQ-TW, ngày 10/4/2013 của Bộ Chính trị, đồng thời cụ thể hóa thành các nhiệm vụ trong kế hoạch hàng năm sát với tình hình thực tế của ngành, địa phương. Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện Chương trình này (gửi qua Sở Ngoại vụ để tổng hợp).
- Các cơ quan chủ trì, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể được phân công tại Phụ lục (kèm theo) có trách nhiệm tổ chức xây dựng các đề án, kế hoạch và thực hiện đảm bảo đúng theo quy định hiện hành.
11. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có nội dung, vấn đề cần phải sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế, các sở, ban, ngành, đoàn thể, các địa phương có văn bản đề xuất gửi Sở Ngoại vụ tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH YÊN BÁI VỀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số:2246/QĐ-UBND ngày 21/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
STT |
Nội dung công việc |
Đơn vị chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian thực hiện và hoàn thành |
I |
Thông tin tuyên truyền |
||||
1 |
Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về hội nhập quốc tế |
Sở Ngoại vụ |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Các lớp tập huấn |
2014-2016 |
2 |
Chương trình truyền thông nâng cao nhận thức của các tổ chức đoàn thể và cộng đồng dân cư về hội nhập quốc tế |
Liên đoàn Lao động tỉnh |
Các tổ chức đoàn thể địa phương |
Các lớp tập huấn |
2014-2016 |
3 |
Chương trình truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp về hội nhập quốc tế |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, các Sở, ban, ngành, địa phương |
Các lớp tập huấn |
2014-2016 |
4 |
Thực hiện chương trình phát thanh và truyền hình tuyên truyền về hội nhập quốc tế, quảng bá hình ảnh của Yên Bái (trong kế hoạch thông tin đối ngoại) |
Sở Thông tin và Truyền thông |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Các bản tin, bài báo, chương trình phát thanh và truyền hình |
2014-2016 |
II |
Xây dựng thể chế và nâng cao năng lực về hội nhập quốc tế |
||||
1 |
Chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế đến năm 2020, tầm nhìn 2030 |
Sở Ngoại vụ |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Chiến lược |
2015-2016 |
2 |
Đề án đẩy mạnh phát triển du lịch tỉnh Yên Bái |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Đề án |
2015-2017 |
3 |
Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đối ngoại của các sở, ban, ngành, địa phương phục vụ hội nhập quốc tế |
Sở Ngoại vụ |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Đề án |
2014-2016 |
4 |
Đề án đẩy mạnh phát triển mặt hàng nông, lâm sản tỉnh Yên Bái |
Sở Công thương |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Đề án |
2015-2017 |
III |
Hội nhập kinh tế quốc tế |
||||
1 |
Đề án nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ và phát triển nhanh và bền vững |
Sở Ngoại vụ |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Đề án |
2014-2016 |
2 |
Chiến lược thúc đẩy các sản phẩm xuất khẩu chủ lực của tỉnh Yên Bái |
Sở Công thương |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Chiến lược |
2014-2016 |
3 |
Chiến lược hội nhập quốc tế của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn |
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Chiến lược |
2014-2016 |
4 |
Báo cáo tổng kết, đánh giá tổng thể tình hình kinh tế xã hội địa phương sau 10 năm gia nhập WTO làm cơ sở hoạch định chính sách phát triển, hội nhập quốc tế địa phương đến năm 2030 |
Sở Kế hoạch và Đầu tư |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Báo cáo |
2015-2016 |
IV |
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực chính trị, quốc phòng và an ninh |
||||
1 |
Đề án đẩy mạnh hợp tác song phương và đa phương về quốc phòng, an ninh với các nước láng giềng, các nước ASEAN, các nước lớn, các nước bạn bè truyền thống, từng bước đưa hợp tác đi vào chiều sâu, có hiệu quả |
Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh |
Sở Ngoại vụ, các sở, ban, ngành, địa phương |
Đề án |
2014-2016 tầm nhìn đến năm 2020 |
V |
Hội nhập quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, lao động, giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, môi trường, an sinh xã hội và các lĩnh vực khác |
||||
1 |
Đề án Bảo tồn và phát huy các giá trị di sản, di tích lịch, danh thắng quốc gia trên địa bàn tỉnh |
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Đề án |
2014-2016 |
2 |
Đề án tăng cường hợp tác quốc tế hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số |
Ban Dân tộc |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Đề án |
2015-2017 |
3 |
Đề án đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực y tế thông qua mở rộng hợp tác đa phương và song phương. Tăng cường hợp tác với các nhà tài trợ, các đối tác nước ngoài, các trung tâm y tế, bệnh viện trong khu vực và trên thế giới |
Sở Y tế |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Đề án |
2015-2016 |
4 |
Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Yên Bái |
Sở Nội vụ |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Đề án |
2015-2016 |
5 |
Đề án tích cực tham gia các thể chế hợp tác về môi trường, đóng góp chung vào nỗ lực phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu |
Sở Tài nguyên và Môi trường |
Các Sở, ban, ngành, địa phương |
Đề án |
2015-2017 |
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2020 về xây dựng Nghị định quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập Ban hành: 17/03/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2019 về xác định địa giới hành chính giữa tỉnh Thừa Thiên Huế và tỉnh Quảng Trị tại hai khu vực do lịch sử để lại Ban hành: 13/05/2019 | Cập nhật: 24/05/2019
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2018 điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối (2016-2020) của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 10/05/2018 | Cập nhật: 15/05/2018
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2018 về hoàn chỉnh dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật quản lý về ngoại thương Ban hành: 03/05/2018 | Cập nhật: 04/05/2018
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ Ban hành: 13/06/2017 | Cập nhật: 14/06/2017
Nghị quyết 49/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 5 năm 2016 Ban hành: 07/06/2016 | Cập nhật: 09/06/2016
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2016 phê duyệt Nghị định thư về khung pháp lý Cơ chế một cửa ASEAN Ban hành: 22/04/2016 | Cập nhật: 05/05/2016
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2015 về ký Nghị định thư sửa đổi Bản thỏa thuận năm 2010 về thương mại gạo giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hòa Phi-líp-pin Ban hành: 25/04/2015 | Cập nhật: 28/04/2015
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động tiếp tục thực hiện Nghị quyết về chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới Ban hành: 10/07/2014 | Cập nhật: 11/07/2014
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2014 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 22-NQ/TW về hội nhập quốc tế Ban hành: 13/05/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2013 điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành để mở rộng địa giới hành chính thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre Ban hành: 05/04/2013 | Cập nhật: 08/04/2013
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Nghị định thư bổ sung điều khoản về hàng rào kỹ thuật và kiểm dịch vào Hiệp định Thương mại hàng hóa trong khuôn khổ Hiệp định khung về Hợp tác Kinh tế Toàn diện giữa ASEAN và Trung Quốc Ban hành: 05/03/2013 | Cập nhật: 09/03/2013
Nghị quyết 31/NQ-CP năm 2012 về ký Hiệp định Vận tải hàng không sửa đổi giữa Việt Nam - Hoa Kỳ Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 26/07/2012
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2011 phê chuẩn đơn vị bầu cử, danh sách đơn vị bầu cử và đại biểu được bầu ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016 Ban hành: 28/03/2011 | Cập nhật: 30/03/2011
Nghị quyết 49/NQ-CP năm 2010 đơn giản hóa thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của Bảo hiểm xã hội Việt Nam Ban hành: 09/12/2010 | Cập nhật: 16/12/2010
Nghị quyết 31/NQ-CP ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ giai đoạn 2010 – 2015 thực hiện Kết luận 44-KL/TW về kết quả 3 năm thực hiện Nghị quyết 47-NQ/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số - kế hoạch hóa gia đình” Ban hành: 18/08/2010 | Cập nhật: 21/08/2010
Nghị quyết 49/NQ-CP về điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006 - 2010) của tỉnh Bình Dương Ban hành: 29/09/2009 | Cập nhật: 02/10/2009
Nghị quyết số 31/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính một số huyện và thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình Ban hành: 14/07/2009 | Cập nhật: 18/07/2009