Quyết định 22/2012/QĐ-UBND hướng dẫn Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về tuyển dụng trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Số hiệu: | 22/2012/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Cà Mau | Người ký: | Nguyễn Tiến Hải |
Ngày ban hành: | 29/10/2012 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Cán bộ, công chức, viên chức, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 22/2012/QĐ-UBND |
Cà Mau, ngày 29 tháng 10 năm 2012 |
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2012/NQ-HĐND NGÀY 12/7/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ TUYỂN DỤNG TRÍ THỨC TRẺ VỀ CÔNG TÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau về tuyển dụng trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 374/TTr-SNV ngày 04/10/2012 và Báo cáo thẩm định số 217/BC-STP ngày 03/10/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tuyển dụng trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH NGHỊ QUYẾT SỐ 02/2012/NQ-HĐND NGÀY 12/7/2012 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ TUYỂN DỤNG TRÍ THỨC TRẺ VỀ CÔNG TÁC Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày 29/10/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Nghị quyết số 02/2012/NQ-HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tuyển dụng trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện tuyển dụng trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
1. Trí thức trẻ có đăng ký thường trú tại tỉnh Cà Mau hoặc con của người Cà Mau đang công tác, sinh sống ngoài tỉnh Cà Mau.
2. Công chức, viên chức đang công tác tại các sở, ban, ngành cấp tỉnh; phòng, ban cấp huyện trong tỉnh Cà Mau có nguyện vọng về công tác tại cấp xã theo danh mục ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định và được cơ quan đang công tác đồng ý bằng văn bản.
3. Tuyển dụng trí thức trẻ ưu tiên theo thứ tự như sau: nữ; người dân tộc thiểu số; con gia đình chính sách; người có đăng ký thường trú ở các xã nghèo, khó khăn của tỉnh; đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam; người đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự; người đã qua công tác Đoàn Thanh niên, Hội sinh viên các trường đại học.
Điều 3. Danh mục ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn tuyển dụng
Hàng năm chậm nhất là tháng 3, Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn cần tuyển dụng trí thức trẻ. Riêng năm 2012, thực hiện theo Quyết định số 1156/QĐ-UBND ngày 10/8/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Danh mục ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn xã, thị trấn cần tuyển dụng trí thức trẻ năm 2012 và Công văn số 4031/UBND-NC ngày 20/8/2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về bổ sung Danh mục ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn xã, thị trấn cần tuyển dụng trí thức trẻ năm 2012.
Căn cứ Danh mục ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn cần tuyển dụng trí thức trẻ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy-xây dựng kế hoạch và tổ chức tuyển dụng theo quy định.
Điều 5. Số lượng, thời gian tuyển dụng
Mỗi năm tuyển dụng khoảng 50 trí thức trẻ về công tác ở cấp xã; thời gian tuyển dụng từ 2012 đến năm 2015.
Điều 6. Tiêu chuẩn, điều kiện, trình tự, hồ sơ tuyển dụng
1. Tiêu chuẩn:
a) Hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
b) Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước.
c) Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm; có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
d) Có phẩm chất đạo đức, có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình công tác, am hiểu và tôn trọng phong tục, tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác.
2. Điều kiện:
a) Trình độ chuyên môn đại học trở lên.
b) Lý lịch rõ ràng.
c) Sức khỏe tốt.
d) Tuổi đời dưới 30 tuổi.
e) Tình nguyện và cam kết làm việc tại cấp xã trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của tổ chức trong thời gian ít nhất là 05 năm.
3. Hồ sơ tuyển dụng:
Thành phần hồ sơ gồm có:
a) Đơn đăng ký dự tuyển (01 bản).
b) Sơ yếu lý lịch (theo mẫu 2c của Bộ Nội vụ quy định) có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc của cơ quan, đơn vị nơi người dự tuyển đang công tác trong thời hạn không quá 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01 bản chính).
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển (01 bản sao có chứng thực).
d) Bản sao giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân (01 bản sao có chứng thực).
e) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế có thẩm quyền cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 30 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển (01 bản chính).
f) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong tuyển dụng công chức được cơ quan có thẩm quyền chứng thực quy định tại khoản 3, Điều 2 Quy định này (nếu có).
g) Hai phong bì có dán tem, ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận, kèm theo 02 ảnh 4x6.
4. Tiếp nhận hồ sơ
Hàng năm, Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tiếp nhận hồ sơ tuyển dụng trí thức trẻ.
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng tuyển dụng trí thức trẻ để xét tuyển trí thức trẻ.
2. Hội đồng tuyển dụng làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Thành lập các Ban giúp việc gồm: Ban kiểm tra - Phỏng vấn, Ban phúc khảo; Ban Tổ chức bồi dưỡng
b) Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày tổ chức xét tuyển xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả xét tuyển để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định công nhận.
c) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ chức xét tuyển.
1. Điểm học tập được xác định bằng trung bình cộng kết quả các môn học trong toàn bộ quá trình học tập của người dự xét tuyển ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ theo yêu cầu của chức danh công chức dự tuyển.
2. Điểm tốt nghiệp được xác định bằng trung bình cộng kết quả các bài thi tốt nghiệp hoặc điểm bảo vệ luận văn của người dự xét tuyển.
3. Điểm phỏng vấn được tính theo thang điểm 10.
4. Kết quả xét tuyển dựa trên tổng số điểm của điểm học tập, điểm tốt nghiệp, điểm phỏng vấn theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều này.
Điều 9. Xác định người trúng tuyển
1. Người trúng tuyển trong kỳ xét tuyển phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có tổng số điểm từ 15 điểm trở lên; trong đó, có điểm học, điểm tốt nghiệp và điểm phỏng vấn, mỗi loại đạt thấp nhất là 5 điểm.
b) Nếu có nhiều người đạt điểm xét tuyển, thì lấy theo thứ tự từ cao xuống thấp trong phạm vi chỉ tiêu được tuyển của từng chức danh công chức.
2. Trường hợp có hai người trở lên có điểm xét tuyển bằng nhau ở chức danh công chức cần tuyển dụng, thì người có kết quả điểm học tập cao hơn là người trúng tuyển; nếu kết quả điểm học tập bằng nhau, thì người có kết quả điểm tốt nghiệp cao hơn là người trúng tuyển; nếu vẫn chưa xác định được người trúng tuyển thì do Hội đồng tuyển dụng quyết định người trúng tuyển.
3. Người không trúng tuyển không được bảo lưu kết quả cho lần xét tuyển tiếp theo.
Điều 10. Thông báo kết quả tuyển dụng
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định công nhận kết quả xét tuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy niêm yết công khai kết quả xét tuyển tại trụ sở làm việc của cơ quan và gửi thông báo kết quả xét tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết công khai kết quả xét tuyển, người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả xét tuyển. Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm tổ chức chấm phúc khảo trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc khảo.
3. Sau khi thực hiện các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Hội đồng tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả tuyển dụng; đồng thời, gửi thông báo công nhận kết quả trúng tuyển bằng văn bản tới người dự tuyển theo địa chỉ mà người dự tuyển đã đăng ký, nội dung thông báo phải ghi rõ thời gian người trúng tuyển đến nhận quyết định tuyển dụng.
Điều 11. Thời hạn ra quyết định tuyển dụng và nhận việc
1. Đối với các chức danh Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội: căn cứ thông báo công nhận kết quả trúng tuyển quy định tại khoản 3, Điều 10, Quy định này, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến Sở Nội vụ đăng ký học lớp bồi dưỡng kiến thức. Trường hợp, người được tuyển dụng vào công chức có lý do chính đáng mà không thể đến đăng ký bồi dưỡng thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn nêu trên, gửi Sở Nội vụ. Thời gian xin gia hạn không quá 15 ngày, kể từ ngày hết thời hạn đăng ký học lớp bồi dưỡng kiến thức.
3. Trường hợp, người được tuyển dụng vào công chức không đến tham dự lớp bồi dưỡng sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng công chức cấp xã.
Sau khi có quyết định tuyển dụng, Sở Nội vụ phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy lập danh sách gửi Trường Chính trị tỉnh, Trường Chính trị tỉnh có trách nhiệm phối hợp các ngành có liên quan tổ chức bồi dưỡng kỹ năng hành chính, quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng cho trí thức trẻ trúng tuyển. Thời gian đào tạo, bồi dưỡng 5 tháng (bồi dưỡng phần lý thuyết 04 tháng và đi thực tế cơ sở 01 tháng).
Điều 13. Hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với trí thức trẻ
1. Quyết định tuyển dụng bị hủy bỏ trong trường hợp trí thức trẻ không đáp ứng được yêu cầu của chức danh công chức tập sự hoặc bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên trong thời gian dự lớp bồi dưỡng và trong thời gian công tác tại xã, phường, thị trấn (05 năm).
2. Hiệu trưởng Trường Chính trị (trong thời gian tổ chức lớp bồi dưỡng), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã (trong thời gian quản lý công chức công tác tại địa phương) có văn bản báo cáo, đề nghị Giám đốc Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với các trường hợp quy định tại khoản 1, Điều này.
3. Người bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng được trợ cấp 01 tháng lương cơ bản và tiền tàu xe về nơi cư trú.
CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI VÀ QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA TRÍ THỨC TRẺ
1. Trí thức trẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, Điều 2, Quy định này khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thì được hưởng chế độ ưu đãi sau:
a) Được hưởng 100% lương (theo mức lương khởi điểm tương ứng với trình độ đào tạo) theo quy định tại Nghị quyết số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang; hưởng các chế độ chính sách khác áp dụng như đối với cán bộ, công chức cấp xã.
b) Được hỗ trợ ban đầu từ khi chính thức nhận nhiệm vụ tại xã, phường, thị trấn, một lần bằng 13 lần mức lương tối thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại trung bình; 15 lần mức lương tối thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại khá; 18 lần mức lương tối thiểu chung/người, nếu tốt nghiệp loại giỏi.
c) Hàng tháng được hỗ trợ ưu đãi thêm bằng 50% mức lương cơ bản hiện hưởng, trong thời gian 05 năm. Mức hỗ trợ này được chi trả cùng kỳ lương hàng tháng và không dùng để tính đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
2. Trí thức trẻ thuộc đối tượng quy định tại khoản 2, Điều 2, Quy định này khi được cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng thì được hỗ trợ ban đầu theo điểm b, khoản 1, Điều này và được giữ nguyên mức lương cơ bản hiện hưởng cộng với chế độ ưu đãi hàng tháng bằng 50% mức lương cơ bản hiện hưởng, trong thời gian 05 năm.
3. Thời gian hưởng các chế độ ưu đãi theo điểm a, điểm c, khoản 1, khoản 2 Điều này, được tính từ ngày quyết định tuyển dụng trí thức trẻ của cơ quan có thẩm quyền, có hiệu lực thi hành.
4. Kinh phí chi trả cho trí thức trẻ từ nguồn ngân sách cấp tỉnh.
1. Người công tác tại xã, phường, thị trấn khác với nơi mình đăng ký thường trú thì được chính quyền địa phương nơi công tác bố trí nơi ở phù hợp với điều kiện của xã, phường, thị trấn.
2. Trong thời gian công tác, nếu hoàn thành tốt nhiệm vụ, được sự tín nhiệm của tập thể và đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định thì được cấp có thẩm quyền quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí vào các chức danh lãnh đạo chủ chốt của cấp xã.
3. Được bồi dưỡng theo khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng hành chính, quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội cho cán bộ, công chức cấp xã.
4. Sau 05 năm, nếu trí thức trẻ không được bố trí vào chức danh lãnh đạo chủ chốt hoặc công chức cấp xã thì giải quyết cho thôi việc và được hưởng trợ cấp với mức bằng một tháng lương hiện hưởng/01 năm công tác.
1. Thực hiện đúng theo chức trách, nhiệm vụ được phân công; đồng thời cùng cấp ủy, chính quyền cấp xã tổ chức thực hiện tốt chủ trương, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện nghị quyết của cấp ủy, chính quyền địa phương.
2. Trường hợp vi phạm quy định của Luật cán bộ, công chức và các quy định khác của pháp luật có liên quan, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp tự ý bỏ việc khi chưa thực hiện đủ thời gian đã cam kết thì phải bồi hoàn ngay, 100% toàn bộ kinh phí nhận hỗ trợ ban đầu và các ưu đãi khác.
Điều 17. Cơ quan thực hiện chi trả chế độ ưu đãi cho trí thức trẻ
Sở Nội vụ thực hiện việc chi trả chế độ ưu đãi cho các đối tượng theo quy định tại khoản 1, khoản 2, Điều 2, Quy định này.
1. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổ chức tuyển dụng theo Danh mục ngành nghề, lĩnh vực và địa bàn cần tuyển dụng trí thức trẻ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hàng năm.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện Quy định này; tổng hợp tình hình hoạt động công vụ đối với trí thức trẻ, báo cáo kết quả đến Ủy ban nhân dân tỉnh định kỳ 06 tháng một lần.
2. Trường Chính trị tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng hành chính, quản lý nhà nước về kinh tế - xã hội, nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng; tiến hành bồi dưỡng kiến thức cho trí thức trẻ sau khi tuyển dụng.
3. Sở Tài chính cân đối nguồn kinh phí, trình cấp có thẩm quyền phân bổ để chi trả tiền lương và phụ cấp ưu đãi cho trí thức trẻ kịp thời và đúng quy định.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tiếp nhận, phân công trí thức trẻ đúng theo chức danh và ngành nghề, chuyên môn được đào tạo; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện khoản 1, khoản 2, Điều 15 và nhận xét, đánh giá trong quá trình trí thức trẻ công tác tại đơn vị mình, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các đơn vị có liên quan có văn bản phản ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, giải quyết hoặc xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND quy định chế độ, định mức chi tiêu tài chính phục vụ hoạt động của Hội đồng nhân dân các cấp trong tỉnh Bình Phước Ban hành: 06/08/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND phê chuẩn quyết toán ngân sách nhà nước tỉnh Thái Nguyên năm 2011 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 12/06/2013
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2012 - 2020 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND xét duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011 - 2015) của tỉnh Hưng Yên Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 13/09/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về Quy định mức thu phí đấu giá, phí tham gia đấu giá tài sản và phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 18/07/2012 | Cập nhật: 16/01/2013
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND điều chỉnh, bổ sung dự toán ngân sách địa phương năm 2012 Ban hành: 20/07/2012 | Cập nhật: 11/05/2013
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND tuyển dụng trí thức trẻ về công tác ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 08/11/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND bổ sung danh mục dự án thuộc kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản năm 2012 Ban hành: 11/07/2012 | Cập nhật: 11/06/2013
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về Phê chuẩn nhu cầu bổ sung biên chế công chức năm 2013 Ban hành: 25/07/2012 | Cập nhật: 05/05/2014
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 20/2009/NQ-HĐND về củng cố, xây dựng công an xã, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, giai đoạn 2010 – 2015 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 28/07/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND quy định tỷ lệ thu lệ phí trước bạ xe ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi do Hội đồng nhân dân tỉnh Bạc Liêu khóa VIII, kỳ họp thứ 5 ban hành Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 24/08/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND thông qua “Điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030” Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 24/08/2015
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND điều chỉnh quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 19/07/2012 | Cập nhật: 30/08/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách địa phương tỉnh Sóc Trăng năm 2012 Ban hành: 06/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND điều chỉnh dự toán thu, chi ngân sách nhà nước tỉnh An Giang năm 2012 Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND bổ sung một số giải pháp tiếp tục thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trong 6 tháng cuối năm 2012 Ban hành: 10/07/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND phê duyệt quy hoạch hệ thống cấp nước sạch tập trung khu vực nông thôn tỉnh Thái Bình giai đoạn 2012-2020 Ban hành: 12/07/2012 | Cập nhật: 08/03/2013
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về danh mục và mức thu phí, lệ phí do Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 10/09/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND sửa đổi Nghị quyết 04/2010/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp và chế độ đối với những người hoạt động không chuyên trách và đối tượng liên quan ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/06/2012 | Cập nhật: 13/02/2014
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND điều chỉnh Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 Ban hành: 31/05/2012 | Cập nhật: 17/07/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND Quy hoạch phát triển thương mại trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 03/07/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND thông qua quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2011-2015) tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 09/07/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND bổ sung Nghị quyết 19/2010/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển, chi thường xuyên và phân cấp ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015 Ban hành: 05/04/2012 | Cập nhật: 18/05/2015
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về chế độ, chính sách đối với dân quân tự vệ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 13/04/2012 | Cập nhật: 17/04/2014
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách ưu đãi đối với cơ sở xã hội hóa hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường trên địa bàn tỉnh Trà Vinh Ban hành: 18/04/2012 | Cập nhật: 19/12/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND kiến nghị thí điểm áp dụng biện pháp xử phạt tịch thu xe đối với hành vi vi phạm về trật tự an toàn giao thông gây tác hại nghiêm trọng cho xã hội trên địa bàn thành phố do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII, kỳ họp thứ 4 ban hành Ban hành: 01/03/2012 | Cập nhật: 20/03/2012
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về thành lập phường Nam Cường, phường Hợp Minh thuộc thành phố Yên Bái Ban hành: 30/03/2012 | Cập nhật: 13/06/2013
Nghị quyết 02/2012/NQ-HĐND về quy hoạch khai thác cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 17/05/2012
Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang Ban hành: 14/12/2004 | Cập nhật: 22/02/2013