Quyết định 2194/QĐ-UBND năm 2014 phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững
Số hiệu: | 2194/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Bạc Liêu | Người ký: | Lê Thanh Dũng |
Ngày ban hành: | 26/12/2014 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2194/QĐ-UBND |
Bạc Liêu, ngày 26 tháng 12 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Căn cứ Quyết định số 1384/QĐ-BNN-KH ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1565/QĐ-BNN-TCLN ngày 08 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 156/QĐ-UBND ngày 06 tháng 02 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 467/TTr-SNN ngày 03 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tái cơ cấu ngành lâm nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Phát triển lâm nghiệp bền vững cả về kinh tế, xã hội và môi trường, từng bước chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh tranh, thể hiện được vị trí, vai trò của rừng phòng hộ, tạo cảnh quan, phát triển du lịch sinh thái, góp phần bảo vệ quốc phòng, an ninh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân 2,9% năm.
- Bảo vệ ổn định, bền vững hệ sinh thái rừng đặc dụng Vườn chim và rừng phòng hộ ven biển Đông, đảm bảo thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
1. Cơ cấu các loại rừng:
- Diện tích đất lâm nghiệp đến năm 2020 là 8.301,30ha (trong đó rừng phòng hộ ven biển là 7.500ha, rừng đặc dụng là 754,70ha, rừng sản xuất là 46,60ha); diện tích đất lâm nghiệp định hướng đến năm 2030 là 8.916,80ha (trong đó rừng phòng hộ ven biển là 8.115,50ha, rừng đặc dụng là 754,70ha, rừng sản xuất là 46,60ha), cụ thể như sau:
+ Rừng phòng hộ ven biển đến năm 2020 là 5.580ha cấp rất xung yếu và 1.920ha cấp xung yếu sản xuất kết hợp (theo tỷ lệ diện tích 60% có rừng, 40% nuôi tôm); đến năm 2030 là 6.847,30ha cấp rất xung yếu và giữ ổn định 1.920ha cấp xung yếu sản xuất kết hợp.
+ Rừng đặc dụng Vườn chim giữ ổn định 02 khu rừng đặc dụng hiện có 754,70ha theo hướng nâng cao chất lượng, giá trị đa dạng sinh học, đảm bảo đạt tiêu chí chất lượng của rừng.
+ Rừng sản xuất giữ ổn định hệ sinh thái 04 Vườn chim tư nhân, diện tích 46,60ha; đưa ra khỏi quy hoạch 637,40ha rừng và đất lâm nghiệp quy hoạch trên đất nông nghiệp của hộ dân.
- Diện tích có rừng trên đất nuôi tôm là 4.039ha vào năm 2020 và 4.500ha vào năm 2030 để góp phần tạo cảnh quan, môi trường, phát triển du lịch sinh thái.
2. Phát triển, nâng cao chất lượng rừng
- Bảo vệ được rừng hiện có trong toàn tỉnh với tỷ lệ che phủ của rừng, cây lâu năm và cây phân tán đạt là 14,70% vào năm 2020 và đạt 15,28% diện tích tự nhiên vào năm 2030; sử dụng tài nguyên rừng và quỹ đất được quy hoạch phát triển lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững trong cơ chế nền lâm nghiệp xã hội hóa, với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần tham gia hoạt động lâm nghiệp tại địa phương.
- Quản lý tốt rừng phòng hộ và rừng đặc dụng hiện có, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, khai thác, sử dụng rừng phòng hộ và rừng đặc dụng đúng mục đích.
- Tranh thủ tối đa các nguồn lực từ Trung ương và các chương trình, dự án quốc tế tài trợ phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
- Rừng tự nhiên: Tập trung bảo vệ có hiệu quả rừng phòng hộ ven biển bằng các phương thức đồng quản lý, lâm nghiệp cộng đồng và các hình thức có hiệu quả khác, tạo điều kiện cho các cộng đồng dân cư địa phương được hưởng lợi nhiều hơn và có trách nhiệm cao hơn đối với rừng; đồng thời, nâng cao vai trò và sự tham gia tích cực của chính quyền địa phương trong bảo vệ và phát triển rừng.
- Rừng trồng: Nâng cao năng suất và chất lượng rừng trồng để đạt năng suất bình quân 15m3/ha/năm; sản lượng gỗ đạt bằng 80% trữ lượng; đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng phục vụ kế hoạch trồng rừng hàng năm và cây phân tán trong giai đoạn 2016 - 2020.
- Thực hiện tốt các biện pháp an toàn phòng cháy, chữa cháy rừng: Triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, từng bước hoàn thiện các công trình hạ tầng, máy móc, trang thiết bị chuyên dùng để đảm bảo yêu cầu cho công tác phòng cháy, chữa cháy rừng, bảo đảm an toàn cho Vườn chim Bạc Liêu.
3. Phát triển giống cây trồng lâm nghiệp:
- Xây dựng 01 vườn ươm cây giống (diện tích 3,0ha) để phục vụ công tác trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh.
- Chuyển hóa 02 khu rừng giống (đước, cóc trắng) từ rừng trồng (mỗi khu diện tích 20ha) để cung cấp giống cho trồng rừng ngập mặn.
4. Phát triển du lịch sinh thái, dịch vụ môi trường rừng
- Bạc Liêu có nhiều điểm du lịch nổi tiếng liên quan đến rừng như: Khu du lịch Vườn chim Bạc Liêu và hệ sinh thái rừng ngập mặn ven biển Đông; du lịch sinh thái phát triển sẽ nâng cao giá trị môi trường rừng, là tiền đề để thực hiện các chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và dịch vụ hệ sinh thái.
- Tổ chức triển khai thực hiện các dự án đã có chủ trương đầu tư khu du lịch sinh thái theo hướng cho các nhà đầu tư thuê đất, thuê rừng để khai thác du lịch sinh thái; không cho phép chuyển đổi mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ để khai thác du lịch sinh thái; các dự án khu du lịch sinh thái phải tuân thủ các quy định về bảo vệ và phát triển rừng; tỷ lệ diện tích đất rừng để xây dựng các hạng mục công trình du lịch sinh thái không quá 30% đối với khu đất sản xuất lâm - ngư kết hợp; các nhà đầu tư phải tận dụng các kênh bờ cũ để xây dựng các hạng mục du lịch sinh thái, không được khai thác thêm rừng để xây dựng các hạng mục du lịch sinh thái.
5. Các thành phần kinh tế trong lâm nghiệp
a) Về các tổ chức quản lý rừng
- Chi cục Kiểm lâm chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh.
- Ban Quản lý Vườn chim chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng Vườn chim Bạc Liêu và khu rừng Canh Điền, huyện Đông Hải.
- Rừng sản xuất (các vườn chim tư nhân) do các hộ dân chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Ngoài quy hoạch 03 loại rừng, các khu rừng còn lại do các hộ dân chịu trách nhiệm quản lý, bảo vệ và chăm sóc rừng.
b) Phát triển kinh tế tư nhân, kinh tế hợp tác
- Xây dựng các mô hình hợp tác trong lâm nghiệp để sản xuất lâm - ngư kết hợp bảo vệ rừng, nâng cao giá trị sản xuất.
- Thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi về thể chế và các hình thức đa dạng, linh hoạt để nông dân, hộ gia đình góp giá trị quyền sử dụng đất, sổ hợp đồng giao khoán đất lâm nghiệp cùng doanh nghiệp nhằm tập trung tích tụ đất cho tổ chức sản xuất lâm nghiệp quy mô lớn, phát triển du lịch sinh thái.
c) Về huy động và sử dụng các nguồn lực tài chính
- Theo Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng, phấn đấu sẽ đạt độ che phủ rừng và cây phân tán là 15% vào năm 2020, diện tích rừng đạt 6.244ha, tổng nhu cầu vốn giai đoạn 2014 - 2020 là 198 tỷ đồng (trong đó vốn ngân sách là 101 tỷ đồng, chiếm 51% tổng nhu cầu vốn, bình quân mỗi năm là 16,8 tỷ đồng; vốn ngoài ngân sách là 97 tỷ đồng, chiếm 49% tổng nhu cầu vốn, bình quân mỗi năm là 16,2 tỷ đồng).
- Về huy động nguồn lực: Trồng rừng phòng hộ ven biển chóng xói lở bờ biển (vốn ngân sách nhà nước); trồng cây phân tán, trồng rừng phòng hộ môi trường, tạo cảnh quan và trồng rừng trên đât nuôi tôm (vốn ngân sách và vốn xã hội hóa).
1. Rà soát, quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng:
- Nâng cao chất lượng quy hoạch, hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện rà soát quy hoạch đất lâm nghiệp, điều chỉnh diện tích đất quy hoạch trồng rừng sản xuất (tràm, bạch đàn,…) ra khỏi quy hoạch 03 loại rừng, thống nhất diện tích quy hoạch rừng trên bản đồ và trên thực địa giữa ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn và ngành tài nguyên và môi trường.
- Phối hợp chặt chẽ giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Sở Tài Nguyên và Môi trường trong công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cho ít nhất từ 02 kỳ quy hoạch 05 năm trở lên do tính chất lâu năm của cây rừng.
- Tổ chức rà soát, xác định thực trạng sử dụng rừng và đất lâm nghiệp thuộc các chủ quản lý; điều chỉnh và thu hồi đất của các tổ chức, cá nhân đã được giao nhưng để hoang hóa, sử dụng không hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích.
- Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất lâm nghiệp sang mục đích khác và thực hiện trồng rừng thay thế theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Nâng cao giá trị gia tăng ngành:
- Đẩy mạnh trồng cây phân tán để tạo nguồn gỗ gia dụng tại địa phương.
- Chọn tạo 02 - 03 giống cây lâm nghiệp mới cho trồng rừng phòng hộ môi trường và trồng cây phân tán.
- Xác định nhóm cây trồng chủ lực:
+ Tập đoàn cây giống cho trồng rừng phòng hộ ven biển là các loài cây ngập mặn: Mắm biển, đước, đưng, cóc trắng…
+ Tập đoàn cây giống phục vụ trồng rừng sản xuất: Với mục tiêu là nhu cầu gỗ, củi thì đối tượng trồng là các loài cây phát triển nhanh như: Tràm, bạch đàn…; với mục tiêu cải thiện điều kiện môi trường sinh thái cho các vuông tôm thì trồng đưng.
+ Tập đoàn cây giống phục vụ trồng phân tán: Trồng trên các trục đường giao thông nông thôn, khuôn viên hộ gia đình, sử dụng các loài cây gỗ nhỏ phát triển nhanh phục vụ nhu cầu gỗ, củi tại địa phương như: Tràm, bạch đàn, phi lao…; trồng phòng hộ môi trường, bảo vệ cơ sở hạ tầng trên các đường phố, trụ sở các cơ quan đơn vị sử dụng các loài cây cổ thụ như: Sao, dầu, bằng lăng…
- Triển khai đầy đủ các hoạt động dịch vụ môi trường rừng, bao gồm cả thị trường các bon; nghiên cứu xây dựng giải pháp công nghệ phục vụ theo dõi, giám sát tài nguyên và môi trường rừng, tiềm năng dịch vụ môi trường rừng.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp (thủy lợi, giao thông, thiết bị phòng cháy, chữa cháy rừng, chòi canh…) từ nguồn ngân sách nhà nước và vốn của các doanh nghiệp để giảm chi phí sản xuất và phát triển du lịch sinh thái.
3. Đổi mới cơ chế và tổ chức quản lý, sản xuất:
- Củng cố hệ thống quản lý nhà nước về lâm nghiệp: Sắp xếp, thành lập mới 03 Hạt Kiểm lâm rừng phòng hộ ven biển trên địa bàn huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải và thành phố Bạc Liêu để trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện Hòa Bình, huyện Đông Hải và thành phố Bạc Liêu trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; nâng cao trách nhiệm và năng lực bảo vệ rừng của lực lượng kiểm lâm và chính quyền các cấp.
- Tạo điều kiện để phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất kết hợp dưới tán rừng nhưng không ảnh hưởng đến rừng và đất rừng: Nuôi kết hợp các loài thủy sản nước mặn dưới tán rừng (tôm sinh thái, ốc len…) kết hợp khai thác du lịch sinh thái.
- Liên kết, liên doanh giữa các thành phần kinh tế, đặc biệt là liên kết, liên doanh giữa các doanh nghiệp với hộ gia đình để trồng và bảo vệ rừng kết hợp du lịch sinh thái.
- Thúc đẩy phát triển nông - lâm nghiệp sinh thái, nhất là mô hình tôm - rừng, các loại hình trang trại nông, lâm, ngư nghiệp kết hợp với các hoạt động dịch vụ mở rộng phục vụ sản xuất và đời sống dân sinh.
4. Phát triển nguồn nhân lực
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2010 - 2020; Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2011 - 2020; nghị quyết về phát triển nguồn nhân lực đến năm 2015 và các năm tiếp theo của Tỉnh ủy Bạc Liêu.
- Khuyến khích, tạo thuận lợi để doanh nghiệp và các tổ chức thực hiện hợp tác và hỗ trợ nhau trong đào tạo, nâng cao kỹ năng cho lao động của doanh nghiệp.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện Đề án tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2013 - 2016 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu; mở các lớp tập huấn về quản lý, bảo vệ rừng và tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cộng đồng dân cư khu vực ven biển để nâng cao nhận thức bảo vệ và phát triển rừng.
5. Nguồn đầu tư và sử dụng đầu tư
- Huy động và gắn kết các nguồn lực, lồng ghép các kế hoạch, chương trình, dự án; quản lý vận hành cấu trúc tài chính mới; lồng ghép kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chương trình, dự án khác trên cùng địa bàn để nâng cao hiệu quả tổng hợp về kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm an ninh, quốc phòng.
- Vốn đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tập trung cho các dự án trồng và bảo vệ rừng; các dự án nghiên cứu thử nghiệm; các dự án đầu tư trang thiết bị công nghệ tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quy hoạch, quản lý, bảo vệ rừng; đầu tư nghiên cứu, áp dụng công nghệ cao trong chọn giống, sản xuất giống gốc, công nghệ trồng rừng thâm canh.
- Vốn từ các thành phần kinh tế tập trung cho đầu tư phát triển khai thác các nguồn lợi, dịch vụ từ rừng.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác như chi trả dịch vụ môi trường rừng theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ, tín chỉ các bon… Được cân đối với các nguồn ngân sách nhà nước, ODA, ngoài ngân sách để sử dụng một cách hiệu quả nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
6. Vận dụng hệ thống chính sách
- Tiếp tục triển khai thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 và các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
- Thực hiện đúng các quy định của Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thực hiện để các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có khả năng về vốn và nhân lực có thể nhận đất sản xuất ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Tiếp tục triển khai thực hiện mô hình hợp tác công tư trong bảo vệ, phát triển rừng, phát triển du lịch sinh thái (khu vực Vườn chim Bạc Liêu và khu rừng ấp Canh Điền, huyện Đông Hải).
- Triển khai thực hiện các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn và tiếp tục thực hiện chủ chương của Ủy ban nhân dân tỉnh giao các doanh nghiệp nhận khoán quản lý, bảo vệ và phát triển rừng phòng hộ ven biển Đông theo hướng vừa bảo tồn đa dạng sinh học, vừa kết hợp du lịch sinh thái.
- Đề xuất, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt cơ chế, chính sách khoán bảo vệ rừng phòng hộ rất xung yếu ven biển.
- Nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, vườn giống; cây giống lâm nghiệp trồng trong các khuôn viên, trường học, khu đô thị, bảo vệ cơ sở hạ tầng; hỗ trợ nhân dân trồng và bảo vệ rừng, sử dụng có hiệu quả đất rừng được giao khoán; hỗ trợ đầu tư cho công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong sản xuất lâm nghiệp.
- Khuyến khích các hình thức liên doanh, liên kết để trồng rừng; các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình trồng rừng được hưởng các ưu đãi về thuế theo quy định; khuyến khích cải thiện đời sống thông qua sử dụng bền vững rừng và quản lý rừng theo các nhóm cộng đồng dân cư để bảo đảm công tác bảo vệ và quản lý phù hợp.
7. Hỗ trợ của các ngành và hợp tác quốc tế
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, Bộ, Ngành Trung ương và các tổ chức quốc tế đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2016 - 2020.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu trong việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020.
- Triển khai thực hiện Chương trình Bảo vệ tổng hợp vùng ven biển và rừng ngập mặn nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long/biến đổi khí hậu và các hệ sinh thái ven biển vùng Đồng bằng sông Cửu Long Việt Nam do các nhà tài trợ Cộng hòa Liên bang Đức và Úc cam kết bổ sung vốn ODA cho các hoạt động từ tháng 9 năm 2014 đến tháng 8 năm 2017.
8. Danh mục các dự án ưu tiên
- Dự án gây bồi tạo bãi và trồng cây chống xói lở khu vực bờ biển Nhà Mát (Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu).
- Dự án chống xói lở, gây bồi trồng cây ngập mặn chống xói lở bảo vệ đê biển Gành Hào (Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu).
- Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020 (nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng).
- Dự án bảo vệ tổng hợp vùng ven biển và rừng ngập mặn nhằm thích nghi với biến đổi khí hậu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long (nguồn vốn ODA và vốn đối ứng của tỉnh Bạc Liêu).
- Dự án bảo tồn đa dạng sinh học các vườn chim trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu giai đoạn 2015 - 2020 (nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng).
- Dự án xây dựng 01 vườn ươm cây giống (diện tích 3,0ha) để phục vụ công tác trồng rừng tập trung, trồng cây phân tán trên địa bàn tỉnh (nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng).
- Dự án chuyển hóa 02 khu rừng giống (đước và cóc trắng) từ rừng trồng (mỗi khu diện tích 20ha) để cung cấp giống cho trồng rừng ngập mặn (nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu bảo vệ và phát triển rừng).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu tổ chức thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp nêu trong Đề án thông qua kế hoạch hàng năm của ngành; bảo đảm việc thực hiện đúng các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng; dự báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, các chương trình, dự án có liên quan để tổ chức thực hiện Đề án.
- Định hướng thu hút, quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức, vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế khác cho ngành lâm nghiệp giai đoạn 2015 - 2020.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc Chi cục Kiểm lâm, Ban Quản lý Vườn chim Bạc Liêu và các cơ quan, đơn vị có liên trong việc thực hiện Đề án này và các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng.
- Chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết, theo dõi, tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Đề án này; định kỳ báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ngành tỉnh có liên quan
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tham mưu, đề xuất phân bổ vốn kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, vốn đối ứng các dự án do quốc tế tài trợ hàng năm báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Sở Tài chính chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu, đề xuất phân bổ vốn kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng, kinh phí phòng cháy, chữa cháy rừng hàng năm; cơ chế, chính sách hỗ trợ khoán quản lý, bảo vệ rừng (ngoài quy định của Trung ương) báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Sở Công Thương chịu trách nhiệm chỉ đạo lực lượng quản lý thị trường phối hợp với lực lượng kiểm lâm tăng cường công tác chống buôn lậu, kiểm tra, kiểm soát và ngăn chặn kinh doanh, buôn bán gỗ, lâm sản và động vật hoang dã trái phép; xây dựng các cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển công nghiệp chế biến và thị trường lâm sản; chỉ đạo việc giám sát, xây dựng và xử lý công trình điện, đơn vị quản lý vận hành lưới điện, đảm bảo kỹ thuật an toàn hệ thống điện trong và ngoài khu vực bảo vệ rừng.
- Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức giám sát, kiểm tra thực hiện quy hoạch 03 loại rừng; tổ chức kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng đất lâm nghiệp; hướng dẫn công tác thu hồi, giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền để sử dụng vào các mục đích khác theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và giải quyết các tranh chấp đất đai.
- Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm thẩm định các dự án, đề tài khoa học có liên quan đến công tác bảo vệ và phát triển rừng.
3. Các tổ chức chính trị - xã hội và các hội nghề nghiệp
Bằng nhiều hình thức và phương pháp thích hợp, tổ chức tuyên truyền sâu rộng và thường xuyên các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đến quần chúng nhân dân và toàn thể đoàn viên, hội viên; vận động đoàn viên, hội viên đi đầu trong công tác tuyên truyền và phát triển kinh tế.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu chịu trách nhiệm
- Triển khai thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành lâm nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố Bạc Liêu; rà soát, điều chỉnh quy hoạch, xây dựng các chương trình, dự án, các mô hình sản xuất,… và có các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển rừng phù hợp, hiệu quả.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc việc thực hiện các chính sách, pháp luật của nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; thường xuyên tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn các huyện, thành phố Bạc Liêu.
- Chỉ đạo các xã, phường, thị trấn thực hiện có hiệu quả các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, khai thác lâm sản theo quy định của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ; các tổ chức chính trị - xã hội; các hội nghề nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Bạc Liêu và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 13/02/2020
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Trị Ban hành: 15/01/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2020 về Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 20/02/2020
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2018 Ban hành: 29/01/2019 | Cập nhật: 19/02/2019
Quyết định 156/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2018 huyện Mang Yang tỉnh Gia Lai Ban hành: 16/04/2018 | Cập nhật: 09/06/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2018 về công bố Danh mục thủ tục hành chính chuẩn hóa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Hòa Bình Ban hành: 24/01/2018 | Cập nhật: 05/03/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2018 về đính chính về kỹ thuật trình bày tại Quyết định 49/2017/QĐ-UBND Ban hành: 29/01/2018 | Cập nhật: 17/04/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt đề tài “Nghiên cứu cải thiện quy trình kỹ thuật nuôi cá rô phi, điêu hồng để nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm giá thành sản phẩm” Ban hành: 25/01/2018 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An Ban hành: 12/01/2018 | Cập nhật: 24/01/2018
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và An toàn lao động giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 20/06/2017 | Cập nhật: 21/06/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ Ban hành: 25/05/2017 | Cập nhật: 29/10/2018
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực dân tộc thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã, tỉnh Gia Lai Ban hành: 20/02/2017 | Cập nhật: 23/08/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2017 công bố bộ thủ tục hành chính mới, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tài chính tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 25/02/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND Kế hoạch kiểm tra, xử lý và rà soát văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 Ban hành: 20/01/2017 | Cập nhật: 18/03/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND Kế hoạch xây dựng, kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật năm 2017 trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 11/03/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu dịch vụ, nhà ở công nhân Khu công nghiệp Đồng Văn IV, huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam Ban hành: 25/01/2017 | Cập nhật: 04/03/2017
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ làm công tác giám sát, phòng chống dịch thành phố Hà Nội giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 06/01/2017 | Cập nhật: 17/01/2017
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng tỷ lệ 1/5.000 Khu công nghệ cao Hòa Lạc đến 2030 Ban hành: 27/05/2016 | Cập nhật: 01/06/2016
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2016 sửa đổi Quyết định 245/QĐ-UBND phê duyệt Lộ trình thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2015-2016 định hướng đến năm 2020 Ban hành: 24/05/2016 | Cập nhật: 18/10/2016
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2016 quy định việc sử dụng kinh phí thẩm định các đồ án quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị thuộc thẩm quyền thẩm định của Sở Xây dựng tỉnh Bình Thuận Ban hành: 13/01/2016 | Cập nhật: 07/03/2016
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2015 Ban hành kế hoạch thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2015 trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 04/02/2015 | Cập nhật: 06/05/2015
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Bạc Liêu đến năm 2020 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững Ban hành: 06/02/2014 | Cập nhật: 10/06/2015
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2014 thành lập Tổ Kiểm tra liên ngành chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 20/01/2014 | Cập nhật: 12/02/2014
Quyết định 1565/QĐ-BNN-TCLN năm 2013 phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành Lâm nghiệp Ban hành: 08/07/2013 | Cập nhật: 09/08/2013
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” Ban hành: 10/06/2013 | Cập nhật: 11/06/2013
Quyết định 1384/QĐ-BNN-KH năm 2013 về Chương trình hành động thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững theo Quyết định 899/QĐ-TTg Ban hành: 18/06/2013 | Cập nhật: 18/09/2013
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Phương án thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong việc giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Gia Lai Ban hành: 02/04/2013 | Cập nhật: 27/06/2015
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 Phê duyệt Quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng tài nguyên cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ban hành: 22/01/2013 | Cập nhật: 23/06/2013
Quyết định 156/QĐ-UBND phê duyệt mức phụ cấp đặc thù đối với cán bộ thực hiện nhiệm vụ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Bình Định Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 22/04/2013
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2012 đã hết thời hạn, thời hiệu có hiệu lực, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng không còn Ban hành: 14/01/2013 | Cập nhật: 21/03/2014
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2013 công bố thủ tục hành chính mới ban hành; sửa đổi; hủy bỏ, bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 17/01/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2012 bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 166/QĐ-UBND Ban hành: 14/08/2012 | Cập nhật: 10/03/2014
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2011 về phê duyệt quy hoạch chi tiết phát triển, ứng dụng bức xạ trong khí tượng, thủy văn, địa chất, khoáng sản và bảo vệ môi trường đến năm 2020 Ban hành: 10/06/2011 | Cập nhật: 11/06/2011
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2011 về thành lập Ban Quản lý Khu đô thị Nam Cần Thơ Ban hành: 19/01/2011 | Cập nhật: 22/05/2013
Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng Ban hành: 24/09/2010 | Cập nhật: 29/09/2010
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2010 Kế hoạch hành động về bảo vệ đa dạng sinh học, an toàn sinh học đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 22/01/2010 | Cập nhật: 30/08/2017
Quyết địnhố 899/QĐ-TTg năm 2009 bổ nhiệm và miễn nhiệm Ủy viên Hội đồng chức danh giáo sư nhà nước nhiệm kỳ 2009 – 2014 Ban hành: 24/06/2009 | Cập nhật: 29/06/2009
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2008 về việc tặng thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ Ban hành: 14/07/2008 | Cập nhật: 23/07/2008
Quyết định 156/QĐ-UBND năm 2007 Quy định về cung cấp, biên tập và đăng tải thông tin trên Trang tin điện tử tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 22/01/2007 | Cập nhật: 25/02/2015
Quyết định 899/QĐ-TTg năm 2000 về việc thay đổi chủ đầu tư Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Cái Lân, tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 20/09/2000 | Cập nhật: 11/04/2007