Quyết định 2186/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Sơn La
Số hiệu: | 2186/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Sơn La | Người ký: | Phạm Văn Thủy |
Ngày ban hành: | 13/09/2016 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Bảo hiểm, Y tế - dược, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2186/QĐ-UBND |
Sơn La, ngày 13 tháng 9 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế ngày 14 tháng 11 năm 2008 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế ngày 13 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 02 tháng 4 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm y tế;
Thực hiện Quyết định số 538/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và năm 2020;
Thực hiện Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của liên bộ: Y tế - Tài chính hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế;
Căn cứ Kế hoạch số 605/KH-BYT ngày 21 tháng 8 năm 2013 của Bộ Y tế về triển khai thực hiện Đề án Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012 - 2015 và năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 174/TTr-SYT ngày 17 tháng 8 năm 2016; Báo cáo số 261/BC-SYT ngày 17 tháng 8 năm 2016; Báo cáo số 297/BC-SYT ngày 07 tháng 9 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chỉ tiêu bao phủ bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020 của tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 56/QĐ-UBND ngày 12 tháng 01 năm 2016 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2016 - 2020.
Điều 3. Giao Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2186/QĐ-UBND ngày 13 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Sơn La)
1. Mục đích
- Triển khai, thực hiện Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020.
- Là căn cứ để các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện đạt chỉ tiêu được giao.
2. Yêu cầu
Việc tổ chức triển khai thực hiện phải nghiêm túc, đảm bảo đạt các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra.
1. Mục tiêu chung
Mở rộng phạm vi bao phủ của bảo hiểm y tế (BHYT), tiến tới BHYT toàn dân, góp phần tạo nguồn tài chính ổn định cho công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân theo hướng công bằng, hiệu quả, chất lượng và phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Tăng tỷ lệ dân số tham gia BHYT
Có biểu chi tiết giao chỉ tiêu bao phủ BHYT giai đoạn 2016 - 2020 đối với các huyện, thành phố.
Tiếp tục duy trì các nhóm đối tượng đã tham gia BHYT đạt tỷ lệ 100%; mở rộng các nhóm đối tượng đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 đạt tỷ lệ trên 94% dân số tham gia BHYT, đến năm 2020 đạt tỷ lệ 95,7% dân số tham gia BHYT. Trong đó:
- Nhóm người lao động và người sử dụng lao động: Đạt tỷ lệ trên 80% vào năm 2016 và trên 90% vào năm 2020.
- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ: Người thuộc hộ cận nghèo năm 2016 đạt 100%, đến năm 2020 duy trì đạt 100%; Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình năm 2016 đạt trên 10%, đến năm 2020 đạt trên 80%; Nhóm học sinh, sinh viên năm học 2016 - 2017 đạt trên 96%, đến năm 2020 đạt 100%.
- Nhóm tham gia BHYT theo hộ gia đình (BHYT tự đóng): Năm 2016 đạt trên 30%, đến năm 2020 đạt trên 55%.
2.2. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT
Bảo đảm sự hài lòng và quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật, đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người tham gia BHYT.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao nhận thức, vai trò trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc thực hiện nghiêm chính sách pháp luật, các chương trình, mục tiêu, kế hoạch về BHYT giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh
- Cấp ủy đảng và chính quyền các cấp phải vào cuộc quyết liệt, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác bảo hiểm xã hội (BHXH), BHYT giai đoạn 2012 - 2020; Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 02 tháng 5 năm 2013 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác BHXH, BHYT giai đoạn 2012 - 2020; Quyết định số 1167/QĐ-TTg ngày 28 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016 - 2020.
- UBND cấp huyện, xã trình HĐND cùng cấp đưa chỉ tiêu tỷ lệ dân số tham gia BHYT trong chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội hàng năm.
- Để thực hiện BHYT toàn dân, các cấp, các ngành phải coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong thực hiện chính sách an sinh xã hội, đảm bảo sức khỏe cộng đồng và thực hiện mục tiêu tiến bộ và công bằng xã hội.
- Thực hiện đầy đủ chức năng quản lý nhà nước để bảo vệ quyền lợi và đáp ứng nhu cầu của người dân về BHYT thông qua sự chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND huyện, thành phố.
- Tăng cường đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chính sách pháp luật về BHYT theo quy định của pháp luật.
- Bảo đảm kinh phí đóng BHYT cho các đối tượng được ngân sách nhà nước đóng hoặc hỗ trợ đóng theo quy định của Luật BHYT.
2. Tăng cường hoạt động phối hợp của các sở, ban, ngành, đoàn thể các cấp với cơ quan Bảo hiểm xã hội bằng quy chế cụ thể để triển khai thực hiện Luật BHYT
- Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh, các cơ quan liên quan: Xây dựng quy chế phối hợp cụ thể với các sở, ban, ngành, đoàn thể để triển khai thực hiện Luật BHYT, nhất là công tác kiểm tra, giám sát và tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức của mọi người dân về chính sách BHYT, về quyền lợi và trách nhiệm của người tham gia BHYT.
- Các sở, ban, ngành: Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, phối hợp với ngành y tế, bảo hiểm xã hội thực hiện kế hoạch BHYT toàn dân; tổ chức phát triển số người tham gia BHYT của các nhóm đối tượng đảm bảo theo mục tiêu đề ra.
- Các cơ quan thông tấn báo chí: Làm tốt công tác truyền thông tuyên truyền để người dân nhận thức đúng về quyền lợi, trách nhiệm tham gia BHYT.
3. Tăng tỷ lệ bao phủ BHYT
3.1. Đối với nhóm đối tượng đã đạt tỷ lệ bao phủ trên 90%
Phấn đấu đến năm 2020 đạt 100%.
3.2. Đối với một số nhóm đối tượng có tỷ lệ tham gia BHYT thấp
Ngoài những giải pháp chung cần tăng cường công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về BHYT, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT, tăng tính hấp dẫn của chính sách BHYT, các tổ chức đại lý thu BHYT bảo đảm thuận lợi cho việc tham gia BHYT, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình thực hiện chính sách, pháp luật về BHYT ở các đơn vị, doanh nghiệp, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo Nghị định số 92/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2011 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực BHYT, cần có các nhóm giải pháp cụ thể sau:
3.2.1. Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng:
- Chỉ tiêu phấn đấu: Đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 đạt trên 80% người trong nhóm do người lao động và người sử dụng lao động tham gia BHYT, đến năm 2020 đạt trên 90%.
- Giải pháp cụ thể:
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp các ngành liên quan rà soát đưa hết số doanh nghiệp trên địa bàn vào quản lý và tham gia BHYT.
+ Củng cố cơ sở y tế trong các cơ quan, doanh nghiệp, các trạm y tế tuyến xã đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người lao động tại nơi làm việc.
+ Định kỳ 6 tháng, hàng năm cơ quan BHXH báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện BHYT của các doanh nghiệp trên địa bàn, đồng thời đề xuất các giải pháp để chỉ đạo thực hiện hiệu quả.
3.2.2. Nhóm được ngân sách Nhà nước hỗ trợ mức đóng
Hộ cận nghèo, Hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình, học sinh sinh viên.
- Chỉ tiêu phấn đấu: Đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 người thuộc hộ cận nghèo đạt 100%, đến năm 2020 duy trì tỷ lệ đạt 100%.
Người thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp có mức sống trung bình: Năm 2016 đạt trên 10%, đến năm 2020 đạt trên 80%.
Nhóm học sinh, sinh viên năm học 2016 - 2017 đạt trên 96%, đến năm 2020 đạt 100%.
- Giải pháp cụ thể:
+ Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo rà soát, điều tra phê duyệt hộ cận nghèo kịp thời, bình xét hộ nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình; chuyển danh sách sang cơ quan BHXH để triển khai thực hiện và lập dự toán kinh phí ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng; chuyển Sở Tài chính tổng hợp, trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ hỗ trợ theo quy định.
+ UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể và chỉ tiêu hàng năm, vận động các hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình tham gia BHYT; xác định trách nhiệm của UBND xã, phường, thị trấn trong việc triển khai thực hiện BHYT hộ gia đình và đưa chỉ tiêu BHYT hộ gia đình trên địa bàn vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
+ Giao Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo các đơn vị trường học triển khai BHYT học sinh, sinh viên; chuyển danh sách và nộp tiền mua thẻ BHYT sang cơ quan BHXH để in, cấp thẻ vào đầu năm học mới và trước khi thẻ BHYT năm trước hết hạn.
3.2.3. Nhóm tham gia theo hộ gia đình:
- Chỉ tiêu phấn đấu: Đến năm 2016 đạt trên 30%, đến năm 2020 đạt 55%.
- Giải pháp cụ thể:
+ UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng cụ thể và chỉ tiêu hàng năm, vận động đối tượng tham gia theo kế hoạch lộ trình.
+ Cơ quan BHXH mở rộng đại lý thu, chi trả kịp thời để đảm bảo cho đại lý hoạt động có hiệu quả.
+ Tích cực vận động các hộ tham gia và thực hiện giảm trừ mức đóng theo quy định.
+ Cơ quan BHXH thực hiện việc hỗ trợ lập danh sách của đối tượng tham gia BHYT theo hộ gia đình theo quy định.
4. Nâng cao năng lực tổ chức thực hiện, tạo thuận lợi nhất cho đơn vị sử dụng lao động, người dân đăng ký tham gia BHYT
- Cơ quan BHXH cần tiếp tục nghiên cứu, đổi mới phong cách phục vụ, phương thức thu đóng BHYT, công tác quản lý và cấp thẻ BHYT phù hợp theo hướng cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi nhất cho các tổ chức, cá nhân tham gia BHYT.
- Nâng cấp, hoàn thiện hệ thống mạng, các thiết bị công nghệ thông tin để triển khai đồng bộ các phần mềm nghiệp vụ, kết nối dữ liệu giữa BHXH tỉnh với BHXH các huyện, thành phố và ngành y tế, các cơ sở khám chữa bệnh nhằm nâng cao hiệu quả phục vụ đối tượng tham gia BHYT.
- Mở rộng hệ thống đại lý thu tại cơ sở phù hợp với cơ chế dịch vụ công, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tham gia BHYT, tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong việc tham gia và giải quyết các chế độ BHXH, BHYT, giao dịch điện tử, nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua Bưu điện.
5. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, bảo đảm quyền lợi cho người có thẻ BHYT
Việc phát triển đối tượng tham gia BHYT phải thực hiện từng bước và đồng bộ với việc củng cố, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh BHYT đảm bảo quyền lợi cho người có BHYT bằng một số giải pháp chủ yếu sau:
- Ngành y tế đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh, trong thanh toán chi phí khám chữa bệnh bảo hiểm y tế, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian chờ đợi, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh khi đến khám chữa bệnh.
- Các cơ sở khám chữa bệnh tập trung nâng cao năng lực chuyên môn và y đức cho đội ngũ cán bộ viên chức làm công tác y tế. Đầu tư tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị, các kỹ thuật mới để nâng cao chất lượng điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh, nhất là tuyến cơ sở, ứng dụng tin học hóa công tác giám định, thanh toán chi phí khám, chữa bệnh, ngày càng đáp ứng với sự hài lòng của người bệnh.
- Tăng cường quản lý giá thuốc, vật tư y tế; chống các hành vi trục lợi quỹ BHYT; đảm bảo quyền lợi cho người tham gia BHYT và cân đối quỹ.
- Các cơ quan, ban, ngành liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BHYT bảo đảm đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHYT theo quy định của pháp luật.
6. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về BHYT
- Bảo hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm chính, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc tổ chức các hoạt động tuyên truyền về chính sách bảo hiểm y tế.
- Hình thức, nội dung tuyên truyền:
+ Đổi mới nội dung và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, giáo dục với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể và mọi người dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của BHYT và nghĩa vụ của mỗi người dân trong tham gia BHYT và thực hiện chính sách BHYT. Tăng cường trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền các cấp trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện chính sách BHYT, triển khai thực hiện Luật Bảo hiểm y tế.
+ Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động rộng rãi trong nhân dân về chính sách BHYT, làm chuyển biến và nâng cao hiểu biết về chính sách, pháp luật về BHYT tế trên các phương diện: Vai trò của BHYT trong phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an sinh xã hội.
- Công tác truyền thông, tuyên truyền cần được tiến hành với tất cả các nhóm đối tượng, bao gồm cả các cấp chính quyền, đoàn thể, trường học, các chi bộ, đảng viên... và thực hiện thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức phù hợp, bảo đảm các đối tượng của truyền thông tiếp cận đầy đủ với thông tin về chính sách bảo hiểm y tế và cách thức tham gia.
1. Sở Y tế
- Chủ trì phối hợp với BHXH tỉnh xây dựng kế hoạch hoạt động hằng năm; phối hợp chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chỉ tiêu tham gia BHYT của tỉnh.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt chính sách pháp luật về BHYT theo phạm vi phụ trách và địa bàn quản lý.
- Tham mưu kịp thời những chính sách BHYT phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh, chất lượng khám, chữa bệnh; chỉ định sử dụng thuốc, dịch vụ kỹ thuật, vật tư y tế phù hợp, đảm bảo quyền lợi của người tham gia BHYT.
- Chỉ đạo Phòng Y tế các huyện, thành phố tăng cường kiểm tra các cơ sở khám, chữa bệnh về thực hiện các giải pháp để nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, đáp ứng sự hài lòng của người bệnh.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh rà soát các thủ tục hành chính để kịp thời kiến nghị sửa đổi; cải cách thủ tục hành chính trong việc khám, chữa bệnh bằng thẻ BHYT, vừa đảm bảo yêu cầu quản lý, vừa thuận tiện cho người bệnh.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tổ chức khám chữa bệnh BHYT, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ giữa các cơ sở y tế với cơ quan Bảo hiểm xã hội, cung cấp dữ liệu phục vụ cho công tác giám định, thanh quyết toán chi phí khám, chữa bệnh BHYT được nhanh chóng, chính xác.
- Tổ chức đấu thầu thuốc, đảm bảo đủ và đúng các chủng loại thuốc cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Theo dõi, đôn đốc các huyện, thành phố thực hiện các chỉ tiêu đã giao, thường xuyên báo cáo tiến độ thực hiện với Sở Y tế và UBND tỉnh để kịp thời chỉ đạo. Trước mắt năm 2016, tập trung thực hiện mục tiêu tăng tỷ lệ tham gia BHYT tại các huyện, thành phố đang có tỷ lệ tham gia BHYT thấp.
- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền và lập dự toán sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí tuyên truyền của BHXH Việt Nam phân bổ.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về chính sách BHYT của Đảng và Nhà nước.
- Tăng cường công tác quản lý, đổi mới điều hành, kiện toàn tổ chức bộ máy BHXH các cấp, đổi mới phương thức hoạt động của hệ thống BHYT theo hướng phục vụ đảm bảo quyền lợi, giảm phiền hà cho người tham gia BHYT.
- Hướng dẫn quy định về quản lý thu, cấp và quản lý thẻ BHYT cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh theo hướng cải cách thủ tục hành chính thuận lợi nhất cho người tham gia BHYT; Thực hiện các chế độ, chính sách về BHYT; Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết tốt các chế độ BHYT.
- Đào tạo, mở rộng tổ chức hệ thống mạng lưới đại lý thu theo cơ chế dịch vụ công tạo điều kiện thuận lợi nhất để người dân tham gia BHYT.
- Lập dự toán kinh phí đóng, hỗ trợ đóng BHYT cho năm sau của các đối tượng được ngân sách đóng, hỗ trợ đóng BHYT, gửi Sở Tài chính tổng hợp dự toán ngân sách chung của tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng các cá nhân, đơn vị thực hiện tốt; kiến nghị xử phạt các đơn vị vi phạm pháp luật về BHYT.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Hằng năm tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thành phố tổ chức điều tra, rà soát và phê duyệt danh sách hộ nghèo, hộ cận nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều; hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình, lập danh sách chuyển cho cơ quan BHXH kịp thời để có cơ sở cấp thẻ BHYT cho các đối tượng.
- Chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội huyện, thành phố là cơ quan quản lý đối tượng có trách nhiệm rà soát, xác nhận trước khi cấp thẻ BHYT.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội đôn đốc các xã, phường, thị trấn tổng hợp các đối tượng được hỗ trợ mua thẻ BHYT theo Luật BHYT, chuyển cơ quan BHXH cấp huyện rà soát cấp phát thẻ BHYT cho đối tượng.
- Xây dựng và tham mưu ban hành, triển khai thực hiện tốt chương trình phối hợp giữa Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và BHXH tỉnh về thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra tình hình chấp hành pháp luật về lao động của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Chủ trì, phối hợp với BHXH tỉnh kiểm tra việc triển khai thực hiện chính sách BHYT cho các đối tượng chính sách, đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo, cận nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi …tại các huyện, thành phố.
4. Sở Tài chính
- Tổng hợp ngân sách mua thẻ BHYT cho các nhóm đối tượng thuộc ngân sách nhà nước mua và hỗ trợ mua thẻ BHYT (Người thuộc hộ gia đình cận nghèo; học sinh, sinh viên; Hộ gia đình Nông nghiệp, Lâm nghiệp, Ngư nghiệp có mức sống trung bình) trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Tài chính cấp theo quy định.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh tổng hợp kinh phí hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người thuộc hộ di dân tái định cư thủy điện Sơn La và các đối tượng khác theo Quyết định của UBND tỉnh Sơn La về việc ban hành cơ chế hỗ trợ mua thẻ BHYT giai đoạn 2016 - 2020, báo cáo UBND tỉnh phê duyệt.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố: Chỉ đạo các trường công lập, ngoài công lập trên địa bàn tỉnh thực hiện đầy đủ, nghiêm túc Luật BHYT, đến năm học 2016 - 2017 tối thiểu đạt 96% số học sinh, sinh viên tham gia, phấn đấu 100% học sinh, sinh viên tham gia BHYT là một nhiệm vụ trọng tâm cần phải đạt được của nhà trường. Đưa chỉ tiêu tham gia BHYT học sinh, sinh viên vào kế hoạch năm học và đánh giá thi đua việc thực hiện pháp luật của các trường học.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ quan BHXH tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục học sinh, sinh viên về ý thức chấp hành pháp luật nói chung, chấp hành Luật BHYT nói riêng; giáo dục cho học sinh, sinh viên hiểu về ý nghĩa, quyền lợi và nghĩa vụ của mình khi tham gia BHYT.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh nghiên cứu, tham mưu đề xuất các chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích và hỗ trợ học sinh sinh viên tham gia BHYT, nhất là các địa bàn khó khăn.
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh và Sở Y tế củng cố và phát triển mạng lưới y tế trường học để làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho học sinh, sinh viên ngay tại trường học, sử dụng kinh phí y tế học đường đúng mục đích, đúng quy định theo Thông tư số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Bộ Tài chính, Bộ Y tế hướng dẫn thực hiện BHYT.
- Phối hợp với UBND các huyện, thành phố chỉ đạo hệ thống các trường Trung học cơ sở và Tiểu học, chỉ đạo trực tiếp các trường trực thuộc sở quản lý mua thẻ BHYT cho học sinh.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, Cục Thống kê tỉnh
- Cập nhật kịp thời tình hình biến động của các doanh nghiệp, như danh sách các đơn vị mới đăng ký hoạt động, doanh nghiệp đang hoạt động; doanh nghiệp phá sản, rút giấy phép kinh doanh…Định kỳ hàng quý cung cấp danh sách các doanh nghiệp đã thực hiện đăng ký thuế trên địa bàn tỉnh để cơ quan BHXH tổ chức quản lý đơn vị tham gia BHYT.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư hàng năm phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng, đề xuất phương án rà soát, xử lý đối với các doanh nghiệp được cấp phép hoạt động nhưng không tham gia BHYT cho người lao động.
- Cục thống kê tỉnh cung cấp số liệu dân số hàng năm của tỉnh để BHXH tỉnh tổng hợp phân tích, đánh giá tỷ lệ bao phủ BHYT toàn tỉnh đảm bảo chính xác.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch tuyên truyền, vận động toàn dân tham gia Bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình của tỉnh thực hiện tuyên truyền Luật BHYT, chính sách BHYT toàn dân với nhiều hình thức tuyên truyền đa dạng, phù hợp với tính chất đặc thù của các loại hình báo đài.
8. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các Sở, ngành liên quan xây dựng chuyên trang, chuyên mục về chính sách BHYT toàn dân để tuyên truyền đến mọi người dân trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bảo hiểm xã hội tỉnh thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách BHYT toàn dân, trả lời hộp thư truyền hình, xây dựng các chuyên đề giới thiệu về BHYT toàn dân…
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Sơn La; các tổ chức chính trị - xã hội; các tổ chức hội, đoàn thể
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chủ trì, phối hợp với các hội, đoàn thể nhân dân cấp tỉnh phát động phong trào và vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia chương trình BHYT toàn dân. Vận động các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà hảo tâm đóng góp, ủng hộ kinh phí để hỗ trợ thêm, ngoài mức hỗ trợ của Nhà nước.
- Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh hàng năm phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp về thực hiện chính sách pháp luật BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh. Đồng thời phát huy vai trò của tổ chức công đoàn trong việc kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện luật BHYT tại các cơ quan, doanh nghiệp, bảo đảm cho người lao động được tham gia BHYT đầy đủ và hưởng chính sách đúng quy định.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Tỉnh đoàn Thanh niên, Liên minh các Hợp tác xã tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp…tập trung tuyên truyền, vận động hội viên tích cực tham gia BHYT; đồng thời tham gia đề xuất các chính sách hỗ trợ nông dân tham gia BHYT theo hộ gia đình.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Kế hoạch BHYT toàn dân giai đoạn 2016 - 2020 thành phần gồm: Lãnh đạo UBND huyện làm trưởng ban, Trưởng phòng Y tế làm Phó ban thường trực; Giám đốc Bệnh viện, Giám đốc Trung tâm y tế, Giám đốc BHXH huyện, thành phố làm Phó ban; các thành viên là đại diện lãnh đạo các phòng, ban, các tổ chức đoàn thể có liên quan tại địa phương, xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết để thực hiện chỉ tiêu bao phủ bao phủ BHYT giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về tổ chức thực hiện các chỉ tiêu bao phủ BHYT hàng năm tại địa phương. Đưa mục tiêu, kế hoạch, tỷ lệ bao phủ BHYT là một chỉ tiêu trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và ngắn hạn của địa phương đến tận xã, phường, thị trấn; giao chỉ tiêu thực hiện tỷ lệ BHYT hàng năm cho các xã, phường, thị trấn; xem kết quả thực hiện chính sách BHYT là một chỉ tiêu đánh giá nhiệm vụ chính trị của địa phương; thực hiện công tác sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện. Triển khai thực hiện mục tiêu bảo hiểm y tế toàn dân gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Chỉ đạo các cơ quan chức năng rà soát, phê duyệt danh sách đối tượng tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước hỗ trợ toàn bộ và hỗ trợ một phần mức đóng bảo hiểm y tế; tổng hợp, cập nhật danh sách hộ gia đình có mức sống trung bình trên địa bàn làm cơ sở thực hiện chính sách được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế theo pháp luật bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các phòng, ban chức năng thuộc UBND các huyện, thành phố thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHYT. Bình xét hộ nghèo, cận nghèo; hộ gia đình nông, lâm, ngư nghiệp có mức sống trung bình, lập danh sách theo hộ gia đình chuyển cho cơ quan BHXH kịp thời thu tiền, cấp thẻ BHYT cho các đối tượng thụ hưởng.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về BHYT theo quy định pháp luật.
11. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Nghiêm túc thực hiện Luật BHYT; có trách nhiệm báo cáo và trích nộp BHYT đầy đủ, kịp thời cho người lao động đúng quy định của pháp luật.
UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nghiêm túc triển khai thực hiện Kế hoạch này tại địa phương, đơn vị, định kỳ 6 tháng và hàng năm báo cáo tiến độ triển khai thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời nhằm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh./.
CHỈ TIÊU BAO PHỦ BẢO HIỂM Y TẾ TỈNH SƠN LA, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
STT |
Huyện, thành phố |
Năm 2016 |
Năm 2017 |
Năm 2018 |
Năm 2019 |
Năm 2020 |
||||||||||
Dân số |
Số người tham gia BHYT |
Tỷ lệ bao phủ BHYT (%) |
Dân số (dự báo) |
Số người tham gia BHYT |
Tỷ lệ bao phủ BHYT (%) |
Dân số (dự báo) |
Số người tham gia BHYT |
Tỷ lệ bao phủ BHYT (%) |
Dân số (dự báo) |
Số người tham gia BHYT |
Tỷ lệ bao phủ BHYT (%) |
Dân số (dự báo) |
Số người tham gia BHYT |
Tỷ lệ bao phủ BHYT (%) |
||
1 |
Thành phố |
103,820 |
95,565 |
92.05 |
105,793 |
97,647 |
92.30 |
107,803 |
99,718 |
92.50 |
109,851 |
102,161 |
93.00 |
111,938 |
104,886 |
93.70 |
2 |
Quỳnh Nhai |
63,599 |
63,573 |
99.96 |
64,807 |
64,788 |
99.97 |
66,038 |
66,019 |
99.97 |
67,293 |
67,273 |
99.97 |
68,572 |
68,558 |
99.98 |
3 |
Thuận Châu |
165,785 |
162,887 |
98.25 |
168,935 |
166,148 |
98.35 |
172,145 |
169,477 |
98.45 |
175,416 |
173,662 |
99.00 |
178,749 |
177,498 |
99.30 |
4 |
Mường La |
94,775 |
94,657 |
99.88 |
96,576 |
96,460 |
99.88 |
98,411 |
98,293 |
99.88 |
100,281 |
100,161 |
99.88 |
102,186 |
102,063 |
99.88 |
5 |
Bắc Yên |
64,017 |
63,519 |
99.22 |
65,233 |
64,731 |
99.23 |
66,472 |
66,027 |
99.33 |
67,735 |
67,633 |
99.85 |
69,022 |
68,939 |
99.88 |
6 |
Phù Yên |
119,184 |
109,362 |
91.76 |
121,448 |
111,441 |
91.76 |
123,756 |
114,845 |
92.80 |
126,107 |
117,532 |
93.20 |
128,503 |
120,793 |
94.00 |
7 |
Mộc Châu |
109,772 |
98,380 |
89.62 |
111,858 |
100,672 |
90.00 |
113,983 |
103,383 |
90.70 |
116,149 |
105,696 |
91.00 |
118,356 |
108,414 |
91.60 |
8 |
Yên Châu |
77,587 |
73,466 |
94.69 |
79,061 |
75,187 |
95.10 |
80,563 |
77,260 |
95.90 |
82,094 |
79,015 |
96.25 |
83,654 |
81,144 |
97.00 |
9 |
Mai Sơn |
155,661 |
130,798 |
84.03 |
158,619 |
134,668 |
84.90 |
161,633 |
138,034 |
85.40 |
164,704 |
141,645 |
86.00 |
167,833 |
147,693 |
88.00 |
10 |
Sông mã |
143,938 |
135,737 |
94.30 |
146,673 |
139,046 |
94.80 |
149,460 |
141,987 |
95.00 |
152,299 |
145,293 |
95.40 |
155,193 |
148,675 |
95.80 |
11 |
Sốp Cộp |
45,528 |
45,328 |
99.56 |
46,393 |
46,231 |
99.65 |
47,274 |
47,156 |
99.75 |
48,173 |
48,067 |
99.78 |
49,088 |
49,029 |
99.88 |
12 |
Vân Hồ |
60,153 |
58,320 |
96.95 |
61,296 |
59,764 |
97.50 |
62,461 |
61,524 |
98.50 |
63,647 |
63,201 |
99.30 |
64,856 |
64,467 |
99.40 |
Cộng |
1,203,819 |
1,131,592 |
94.00 |
1,226,692 |
1,156,781 |
94.30 |
1,249,999 |
1,183,722 |
94.70 |
1,273,749 |
1,211,340 |
95.10 |
1,297,950 |
1,242,160 |
95.70 |
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2021 về biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 Ban hành: 28/01/2021 | Cập nhật: 28/01/2021
Quyết định 56/QĐ-UBND về phê duyệt kế hoạch sử dụng đất năm 2021 của huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 11/01/2021 | Cập nhật: 18/01/2021
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Nhiệm vụ lập quy hoạch tỉnh Cao Bằng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 Ban hành: 03/08/2020 | Cập nhật: 05/08/2020
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2020 về phòng, chống dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của vi rút Corona gây ra Ban hành: 28/01/2020 | Cập nhật: 30/01/2020
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2020 về công bố công khai số liệu quyết toán Ngân sách năm 2018 của tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 08/01/2020 | Cập nhật: 07/05/2020
Quyết định 56/QĐ-UBND về phân bổ chỉ tiêu giải quyết việc làm cho các huyện, thành phố năm 2020 Ban hành: 14/01/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt kết quả rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo năm 2019 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều trên địa bàn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 09/01/2020 | Cập nhật: 25/12/2020
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2019 về thành lập Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước Ban hành: 10/09/2019 | Cập nhật: 03/10/2019
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2019 về tăng cường chấn chỉnh công tác quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển đô thị theo quy hoạch được duyệt Ban hành: 01/03/2019 | Cập nhật: 04/03/2019
Quyết định 56/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2019 của huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 22/01/2019 | Cập nhật: 20/02/2019
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế quản lý, vận hành Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 21/02/2019 | Cập nhật: 06/03/2019
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành trong kỳ 2014-2018 Ban hành: 21/01/2019 | Cập nhật: 24/06/2019
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2019 về thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức cơ cấu của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Bến Tre Ban hành: 10/01/2019 | Cập nhật: 30/05/2019
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2018 về đẩy mạnh việc thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang Ban hành: 09/02/2018 | Cập nhật: 10/02/2018
Quyết định 56/QĐ-UBND về Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực trọng tâm, liên ngành năm 2018 trên địa bàn tỉnh Điện Biên Ban hành: 22/01/2018 | Cập nhật: 05/02/2018
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2017 về tăng cường công tác thi hành án dân sự Ban hành: 06/02/2017 | Cập nhật: 07/02/2017
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2016 điều chỉnh giao chỉ tiêu thực hiện bảo hiểm y tế giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 28/06/2016 | Cập nhật: 05/07/2016
Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2016 - 2019 Ban hành: 04/04/2016 | Cập nhật: 06/04/2016
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2016 về kiểm tra, rà soát, đánh giá an toàn chịu lực nhà ở và công trình công cộng cũ, nguy hiểm tại đô thị Ban hành: 15/02/2016 | Cập nhật: 17/02/2016
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2016 công bố bổ sung thủ tục hành chính mới thuộc lĩnh vực quy hoạch và kinh doanh bất động sản của ngành xây dựng áp dụng trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 01/02/2016 | Cập nhật: 10/11/2016
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2016 - 2020 Ban hành: 12/01/2016 | Cập nhật: 01/02/2016
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2015 về tăng cường thực hiện chính sách Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế Ban hành: 02/04/2015 | Cập nhật: 02/04/2015
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 14/01/2015 | Cập nhật: 27/11/2015
Thông tư liên tịch 41/2014/TTLT-BYT-BTC hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế Ban hành: 24/11/2014 | Cập nhật: 24/12/2014
Nghị định 105/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm y tế Ban hành: 15/11/2014 | Cập nhật: 25/11/2014
Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hợp tác nghiên cứu song phương và đa phương về khoa học và công nghệ đến năm 2020 Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 21/04/2014
Quyết định 56/QĐ-UBND về Chương trình công tác năm 2014 Ban hành: 22/01/2014 | Cập nhật: 02/05/2014
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2014 quy định mức phụ cấp kiêm nhiệm thành viên Hội đồng giám sát xổ số cấp tỉnh và thành viên Ban Giám sát xổ số cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh Ban hành: 13/01/2014 | Cập nhật: 14/04/2014
Kế hoạch 605/KH-BYT năm 2013 về Đề án “thực hiện lộ trình tiến tới Bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020” Ban hành: 21/08/2013 | Cập nhật: 29/04/2015
Chỉ thị 05/CT-TTg năm 2013 về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Ban hành: 04/04/2013 | Cập nhật: 06/04/2013
Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 Ban hành: 29/03/2013 | Cập nhật: 03/04/2013
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2013 bãi bỏ thủ tục hành chính trong bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sóc Trăng kèm theo Quyết định 169/QĐ-UBND Ban hành: 15/03/2013 | Cập nhật: 06/03/2014
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành từ ngày 15/12/2012 trở về trước hết hiệu lực thi hành một phần Ban hành: 18/01/2013 | Cập nhật: 18/06/2014
Quyết định 56/QĐ-UBND về giao dự toán chi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia năm 2013 Ban hành: 15/01/2013 | Cập nhật: 26/10/2013
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp vừa và nhỏ tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020 Ban hành: 23/03/2012 | Cập nhật: 12/06/2015
Nghị định 92/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm y tế Ban hành: 17/10/2011 | Cập nhật: 22/10/2011
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2010 quy định hưởng phụ cấp độc hại, nguy hiểm và chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với cán bộ, công chức, viên chức làm công tác lưu trữ trong tỉnh Kiên Giang Ban hành: 11/01/2010 | Cập nhật: 10/07/2013
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2009 phê chuẩn kết quả miễn nhiệm thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2004 - 2011 Ban hành: 07/08/2009 | Cập nhật: 11/08/2009
Quyết định 1167/QĐ-TTg năm 2007 về việc xuất gạo dự trữ quốc gia để hỗ trợ tỉnh Hà Tĩnh khắc phục hậu quả do mưa lũ Ban hành: 07/09/2007 | Cập nhật: 09/11/2007
Quyết định 538/QĐ-TTg năm 2005 thành lập Hội đồng tư vấn cấp cao Việt Nam - Hoa kỳ về nâng cao khả năng cạnh tranh của Việt Nam Ban hành: 16/06/2005 | Cập nhật: 20/05/2006
Quyết định 56/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính bổ sung; bãi bỏ thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Kon Tum Ban hành: 21/01/2021 | Cập nhật: 25/02/2021