Quyết định 2062/QĐ-UBND năm 2020 quy định về tiếp nhận, bàn giao, đào tạo và quản lý lưu học sinh nước Lào tại tỉnh Quảng Nam
Số hiệu: | 2062/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Huỳnh Khánh Toàn |
Ngày ban hành: | 30/07/2020 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Giáo dục, đào tạo, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2062/QĐ-UBND |
Quảng Nam, ngày 30 tháng 7 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Thông tư số 30/2018/TT-BGDĐT ngày 24/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam;
Căn cứ Nghị Quyết số 05/2019/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh quy định chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với lưu học sinh nước CHDCND Lào học tập tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 2589/QĐ-UBND ngày 14/8/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh Khóa IX, Kỳ họp thứ 10;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 60/TTr-SNgV ngày 07/7/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tiếp nhận, bàn giao, đào tạo và quản lý lưu học sinh nước CHDCND Lào tại tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Ngoại vụ, Tài chính, Nội vụ, Công an tỉnh, Hiệu trưởng các Trường: Đại học Quảng Nam, Cao đẳng Y tế Quảng Nam, Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Quảng Nam, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Hội đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TIẾP NHẬN, BÀN GIAO, ĐÀO TẠO, QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH NƯỚC CỘNG HÒA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO TẠI TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 2062 /QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về việc tiếp nhận, bàn giao, đào tạo và quản lý lưu học sinh nước CHDCND Lào (gọi tắt là LHS) học tập tại tỉnh Quảng Nam, bao gồm: điều kiện, thủ tục tiếp nhận, bàn giao, đào tạo và quản lý LHS; quyền lợi, trách nhiệm của LHS.
2. Quy định này áp dụng đối với LHS học tập tại các cơ sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh Quảng Nam, bao gồm: học tiếng Việt Nam, học trung cấp lý luận chính trị, học trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học; học viên thuộc chương trình bồi dưỡng, tập huấn, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và các tổ chức, cá nhân có liên quan.
Trong Quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. LHS là công dân nước CHDCND Lào sang học tập, bồi dưỡng, tập huấn và huấn luyện tại tỉnh Quảng Nam bao gồm: học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, sĩ quan thuộc lực lượng vũ trang của Lào.
2. LHS diện hợp tác giữa tỉnh Quảng Nam với các địa phương của Lào là công dân Lào được tiếp nhận học tập tại tỉnh Quảng Nam và được tỉnh Quảng Nam cấp học bổng toàn phần, bán phần hoặc hỗ trợ một phần kinh phí theo các chương trình hợp tác của tỉnh với các địa phương của Lào.
3. LHS diện hợp tác giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh Quảng Nam với các cơ quan, đơn vị và địa phương của Lào là công dân Lào được tiếp nhận học tập tại tỉnh Quảng Nam và được các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh Quảng Nam cấp học bổng theo các chương trình hợp tác của hai bên.
4. Học tập bao gồm các hoạt động: học tập, nghiên cứu, tập huấn, bồi dưỡng, huấn luyện của LHS tại các cơ sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh.
5. Cơ sở tiếp nhận đào tạo LHS là các cơ sở đào tạo, các cơ quan, đơn vị và địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
ĐIỀU KIỆN TIẾP NHẬN, ĐÀO TẠO VÀ QUẢN LÝ LƯU HỌC SINH
Điều 3. Điều kiện về học vấn, chuyên môn
1. LHS vào học dự bị tiếng Việt, học chương trình trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học tại tỉnh Quảng Nam phải có văn bằng tốt nghiệp tối thiểu tương đương văn bằng tốt nghiệp của Việt Nam theo quy định pháp luật của Việt Nam hoặc các Thỏa thuận giữa Việt Nam và Lào.
2. LHS vào học các khóa đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải đáp ứng các điều kiện và tiêu chuẩn đã được thỏa thuận giữa phía cấp học bổng đào tạo với phía gửi đào tạo.
3. LHS vào học các ngành năng khiếu (văn hóa, nghệ thuật, mỹ thuật, âm nhạc, kiến trúc, thể dục thể thao) ngoài những điều kiện quy định tại Điều này còn phải đạt các yêu cầu của các kỳ thi hoặc kiểm tra về năng khiếu theo quy định của cơ sở tiếp nhận đào tạo.
4. LHS phải học bổ sung kiến thức chuyên ngành để đạt yêu cầu được vào học trình độ sau đại học (nếu cần) do cơ sở đào tạo tiếp nhận đào tạo tổ chức thực hiện cho LHS trong thời gian tối đa không quá 01 năm học sau khi LHS đã đạt yêu cầu về trình độ tiếng Việt theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
LHS phải có đủ sức khỏe để học tập tại Việt Nam. Sau khi đến tỉnh Quảng Nam, LHS phải kiểm tra lại sức khỏe tại cơ sở y tế do cơ quan, đơn vị, địa phương tiếp nhận đào tạo chỉ định. Trường hợp mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc không đủ sức khỏe để học tập thì LHS phải về nước.
1. LHS đã tốt nghiệp các cấp học ở bậc giáo dục phổ thông, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học bằng tiếng Việt hoặc đã đạt trình độ tiếng Việt tương đương B2 (bậc 4/6) trở lên theo Khung năng lực tiếng Việt quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực tiếng Việt dùng cho người nước ngoài được miễn yêu cầu về điều kiện tiếng Việt.
2. LHS chưa đủ trình độ tiếng Việt để vào học chương trình chính thức bằng tiếng Việt thì phải tham gia học và hoàn thành khóa dự bị tiếng Việt tại các cơ sở đào tạo tiếng Việt do Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép. Sau khi kết thúc khóa học dự bị tiếng Việt, LHS phải tham dự kiểm tra trình độ tiếng Việt, nếu đạt yêu cầu sẽ được chuyển vào học chương trình chính thức; nếu không đạt yêu cầu thì phải tiếp tục học bổ sung và tham dự đợt kiểm tra khác đến khi đạt yêu cầu và được cấp chứng chỉ để được chuyển vào học chương trình chính thức.
Điều 6. Các môn học không bắt buộc đối với LHS
Các môn học không bắt buộc đối với LHS do thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định trên cơ sở hướng dẫn và quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 7. Thời gian học tập và những thay đổi trong quá trình học tập
1. Thời gian học tập để lấy văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận
a) Thời gian học tập dự bị tiếng Việt thực hiện theo quy định, hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ đạo của UBND tỉnh Quảng Nam.
b) Thời gian học tập theo các cấp học, trình độ đào tạo được thực hiện theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
c) Thời gian đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện theo thỏa thuận và thống nhất giữa phía cấp học bổng cho LHS và phía cử LHS đi học.
2. Điều chỉnh thời gian học tập
a) LHS được rút ngắn thời gian đào tạo nhưng phải hoàn thành nội dung của chương trình đào tạo theo quy định hiện hành. Thủ trưởng cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo Sở Ngoại vụ để tham mưu UBND tỉnh quyết định về việc rút ngắn thời gian đào tạo của LHS.
b) LHS nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí và LHS nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh Quảng Nam cần kéo dài thời hạn học tập, nghiên cứu để hoàn thành chương trình đào tạo (bao gồm cả thời gian học dự bị tiếng Việt) thì phải có ý kiến đồng ý của phía gửi đi đào tạo, phía cấp học bổng và được cơ sở giáo dục nơi LHS đang học tập đồng ý bằng văn bản.
3. Tạm dừng học
Trong quá trình học tập, LHS nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí và LHS nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh Quảng Nam được tạm dừng học tối đa 12 tháng nếu có lý do chính đáng được phía gửi đi đào tạo, phía cấp học bổng đồng ý và cơ sở đào tạo cho phép bằng văn bản.
4. Chuyển ngành học, chuyển cơ sở đào tạo
LHS diện nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí và LHS nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh Quảng Nam chỉ được chuyển ngành học, chuyển cơ sở đào tạo khi được phía gửi đi đào tạo, phía cấp học bổng đồng ý và trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng cơ sở đào tạo. Việc chuyển ngành học, chuyển cơ sở đào tạo chỉ thực hiện một lần và áp dụng đối với LHS theo học từ trình độ từ trung cấp trở lên. Việc chuyển ngành học và chuyển cơ sở đào tạo được thực hiện ngay từ đầu năm học.
5. Buộc thôi học
Trong quá trình học tập, LHS không hoàn thành chương trình đào tạo theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của cơ sở đào tạo hoặc nghỉ học quá thời gian quy định, cơ sở đào tạo thực hiện thủ tục buộc thôi học theo quy định và có văn bản báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) các trường hợp bị buộc thôi học và phối hợp với Sở Ngoại vụ thông báo cho phía cử LHS đi học.
1. Đối với LHS thuộc diện nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí và LHS nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh.
a) Tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, định mức, kinh phí đào tạo được thực hiện theo quy định hiện hành của tỉnh Quảng Nam.
b) LHS phải kéo dài thời gian học tập để hoàn thành chương trình đào tạo vì lý do chuyển ngành học, thay đổi cơ sở đào tạo, do cá nhân LHS học tập không đạt yêu cầu nên không đảm bảo tiến độ học tập theo quy định thì trong thời gian kéo dài LHS không được hưởng các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, kinh phí đào tạo theo quy định của tỉnh. Toàn bộ chi phí phát sinh từ việc kéo dài thời gian học tập do LHS tự chi trả.
c) LHS tạm dừng học hoặc trong thời gian tạm dừng học thì không được hưởng các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách, kinh phí đào tạo theo quy định của tỉnh. Sau thời gian tạm dừng học, nếu LHS đủ điều kiện được cơ sở đào tạo tiếp nhận vào học tiếp và có Quyết định cho phép của phía cấp học bổng thì tiếp tục được hưởng các tiêu chuẩn, chế độ, chính sách và kinh phí đào tạo theo quy định hiện hành của tỉnh. Tổng thời gian được cấp kinh phí cho LHS không được vượt quá tổng thời gian học tập đã ghi trong Quyết định ban đầu của phía cấp học bổng.
Điều 9. Hồ sơ quản lý LHS và chế độ báo cáo
1. Các cơ sở đào tạo, cơ quan, đơn vị và địa phương tiếp nhận LHS phải thực hiện cập nhật đầy đủ, chính xác thông tin của LHS và lưu hồ sơ của LHS đảm bảo theo quy định và cập nhật thông tin LHS hằng năm hoặc khi có sự thay đổi. Các cơ sở đào tạo thực hiện việc cập nhật thông tin LHS vào dữ liệu chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.
2. Các cơ sở đào tạo thực hiện công tác báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm theo quy định về công tác tiếp nhận, bàn giao, quản lý, đào tạo và thực hiện các chế độ, chính sách đối với LHS; kết quả học tập, rèn luyện của LHS cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ), Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng như cơ quan chủ quản theo quy định.
THỦ TỤC TIẾP NHẬN VÀ BÀN GIAO LHS
Điều 10. Thủ tục tiếp nhận LHS
1. Đối với LHS thuộc diện nhận học bổng của tỉnh hoặc được UBND tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí.
a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo và các cơ quan liên quan của tỉnh Quảng Nam và phía Lào xây dựng kế hoạch và tổ chức đón tiếp, làm việc với các đoàn công tác của Lào đưa LHS sang nhập học và bàn giao cho phía tỉnh Quảng Nam; thực hiện thủ tục tiếp nhận LHS và thủ tục bàn giao LHS cho các cơ sở đào tạo của tỉnh để quản lý, đào tạo theo quy định.
b) Sau khi các cơ sở đào tạo của tỉnh tiếp nhận LHS và các hồ sơ liên quan, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo có trách nhiệm tổng hợp danh sách LHS và có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định tiếp nhận đào tạo đối với LHS.
2. Đối với LHS thuộc diện nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh:
a) Các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo và các cơ quan liên quan thực hiện thủ tục tiếp nhận LHS theo thỏa thuận mà hai bên đã thống nhất. Sau khi đã thống nhất với phía cử LHS đi học, Thủ trưởng đơn vị, địa phương cấp học bổng có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định tiếp nhận LHS.
b) Đối với LHS được các cơ quan, đơn vị và địa phương tiếp nhận bố trí học tập tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình thì có trách nhiệm quản lý, đào tạo theo quy định. Đối với các LHS được bố trí về học tại các cơ sở đào tạo của tỉnh thì đơn vị cấp học bổng tiến hành thủ tục bàn giao, ký kết hợp đồng đào tạo với cơ sở đào tạo. Sau khi ký kết hợp đồng với cơ sở đào tạo, đơn vị cấp học bổng có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định tiếp nhận LHS.
c) Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm phối hợp với cơ sở đào tạo quản lý, theo dõi và giải quyết các vấn đề liên quan đến LHS do cơ quan, đơn vị địa phương cấp học bổng.
1. Đối với LHS thuộc diện nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí.
a) Khi các LHS hoàn thành khóa học theo quy định, Thủ trưởng các cơ sở đào tạo có trách nhiệm báo cáo kết quả đào tạo, số lượng LHS được tốt nghiệp cho UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để cùng phối hợp thông báo cho phía cử LHS đi học cử đại diện sang dự lễ tốt nghiệp, phát bằng tốt nghiệp và tiến hành bàn giao LHS và hồ sơ liên quan cho phía đơn vị cử LHS.
b) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo tổ chức thông báo, xây dựng kế hoạch đón tiếp, làm việc với đoàn công tác của phía Lào sang dự lễ tốt nghiệp, phát bằng và bàn giao LHS đã tốt nghiệp cho phía Lào.
2. Đối với LHS thuộc diện nhận học bổng của các cơ quan, đơn vị và địa phương của tỉnh.
a) Sau khi hoàn thành chương trình đào tạo cho LHS; các cơ quan, đơn vị, địa phương cấp học bổng phối hợp với phía cử LHS và cơ sở đào tạo (nếu có) để tiến hành bàn giao LHS và hồ sơ LHS theo quy định.
b) Thủ trưởng các đơn vị cấp học bổng quyết định hình thức bàn giao LHS cho phía Lào sau khi trao đổi thống nhất với đơn vị cử LHS.
QUYỀN LỢI VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA LƯU HỌC SINH
1. Được đảm bảo quyền lợi của người học theo quy định và được nhận các chế độ, chính sách của đơn vị cấp học bổng dành cho LSH Lào theo quy định.
2. Được cung cấp thông tin phục vụ học tập phù hợp với điều kiện của cơ sở đào tạo.
3. Được sử dụng trang thiết bị, phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hóa, thể dục, thể thao của cơ sở đào tạo.
4. Được tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của học sinh, sinh viên, cán bộ, công chức, viên chức do cơ sở đào tạo, cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức.
5. Được tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học do cơ sở đào tạo tổ chức như đối với công dân Việt Nam.
6. Được thi, kiểm tra, làm tiểu luận, bảo vệ khóa luận, đồ án, luận án tốt nghiệp, nhận chứng chỉ, chứng nhận, bằng tốt nghiệp.
7. Được về nước nghỉ hè, nghỉ lễ, được mời thân nhân đến thăm theo quy định của Việt Nam; được nghỉ phép, nghỉ ốm hoặc nghỉ để chữa bệnh khi có sự đồng ý của cơ sở đào tạo.
8. LHS diện nhận học bổng của tỉnh và LHS được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí được hưởng các tiêu chuẩn, chế độ theo quy định hiện hành của tỉnh Quảng Nam.
9. Tập thể LHS tại tỉnh Quảng Nam, cùng học tại một cơ sở đào tạo được cử đại diện để quản lý mọi mặt đối với LHS của nước mình, làm đầu mối liên hệ với Sở Ngoại vụ, cơ sở đào tạo hoặc cơ sở phục vụ LHS để giải quyết những vấn đề phát sinh có liên quan đến tập thể LHS nước mình.
1. Tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Tôn trọng phong tục, tập quán Việt Nam.
3. Thực hiện tốt Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam, Quy chế đào tạo, Điều lệ nhà trường đối với từng cấp học và trình độ đào tạo; Quy chế, Nội quy học tập, sinh hoạt do cơ sở đào tạo quy định.
4. Thực hiện đúng quy định và mục đích nhập cảnh vào Việt Nam học tập.
5. Quan hệ hữu nghị với công dân Việt Nam và LHS các nước khác.
6. Giữ gìn, bảo vệ tài sản của cơ sở đào tạo, cơ sở phục vụ LHS.
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với LHS
1. LHS có thành tích cao trong học tập, nghiên cứu và hoạt động hữu nghị được khen thưởng, nhận học bổng theo quy định.
2. LHS vi phạm kỷ luật tùy theo mức độ vi phạm, Thủ trưởng cơ sở đào tạo căn cứ quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Quy định của cơ sở đào tạo để quyết định hình thức kỷ luật theo quy định và báo cáo việc xử lý kỷ luật đối với LHS về UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ).
Điều 15. Khen thưởng và xử lý vi phạm đối với cơ sở đào tạo
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong đào tạo, quản lý và phục vụ LHS được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan thì sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Ngoại vụ
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan của tỉnh thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Tham mưu UBND tỉnh trong việc đẩy mạnh hợp tác về giáo dục và đào tạo với các địa phương của Lào có quan hệ hợp tác với tỉnh.
b) Tổ chức làm việc với các địa phương của Lào để kiểm tra, đánh giá công tác bố trí, sử dụng nguồn nhân lực do tỉnh Quảng Nam giúp đào tạo; đồng thời, khảo sát, tìm hiểu về nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các địa phương cũng như các ngành, nghề mà các địa phương của Lào cần giúp đào tạo để báo cáo và tham mưu UBND tỉnh.
c) Tổ chức đón tiếp, làm việc với các đoàn công tác của Lào liên quan đến việc tiếp nhận, bàn giao LHS và hồ sơ của LHS; phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến LHS tại Quảng Nam.
d) Hướng dẫn, kiểm tra và tổng hợp, tham mưu UBND tỉnh ban hành Quyết định tiếp nhận và cấp học bổng đào tạo cho LHS trên cơ sở đề xuất của các cơ sở đào tạo, các ngành, đơn vị và địa phương.
đ) Phối hợp với các cơ sở đào tạo, các ngành, địa phương liên quan và cơ quan đại diện ngoại giao của Lào tại Việt Nam và Cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại Lào để thực hiện việc tiếp nhận, bàn giao, đào tạo, quản lý và giải quyết các vấn đề liên quan đến LHS.
e) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung của Quy định này; đồng thời tiếp nhận các thông tin, ý kiến của LHS liên quan đến việc thực hiện các chế độ, chính sách và các vấn đề liên quan đến LHS để phối hợp với cơ sở đào tạo và các cơ quan, địa phương liên quan của hai bên giải quyết kịp thời.
g) Làm đầu mối tổng hợp, báo cáo đột xuất, định kỳ 6 tháng, 1 năm tình hình tiếp nhận, bàn giao, đào tạo, quản lý và thực hiện các chế độ, chính sách đối với LHS tại Quảng Nam cho UBND tỉnh và các Bộ, ngành theo yêu cầu.
h) Phối hợp với các cơ sở đào tạo để hướng dẫn, hỗ trợ thực hiện việc gia hạn tạm trú, gia hạn thị thực, visa cho LHS tham gia học tập tại tỉnh Quảng Nam.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở tiếp nhận đào tạo LHS
1. Đơn vị tiếp nhận đào tạo LHS chịu trách nhiệm quản lý, đảm bảo an toàn, an ninh cho LHS tại đơn vị mình; chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện thủ tục xin cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ hoặc thu hồi các loại giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của LHS tại Quảng Nam theo quy định của Luật xuất nhập cảnh.
2. Chủ trì, chịu trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch, giáo trình đào tạo, đảm bảo chất lượng chuyên môn đào tạo; bố trí lớp học, giảng viên giảng dạy, hướng dẫn LHS; theo dõi, quản lý việc học tập, nghiên cứu của LHS; tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi, làm tiểu luận, luận văn, bảo vệ khóa luận, tốt nghiệp, phát chứng chỉ, chứng nhận, bằng tốt nghiệp theo thẩm quyền cho LHS theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của UBND tỉnh và của cơ sở đào tạo; kiến nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo điều chỉnh quy định chung về chương trình đào tạo cho LHS trong trường hợp cần thiết.
3. Tổ chức kiểm tra trình độ tiếng Việt trước khi tiếp nhận LHS vào học chính khóa (nếu thấy cần thiết).
4. Phối hợp với Sở Tài chính thực hiện các chế độ, chính sách, kinh phí đào tạo của tỉnh dành cho LHS diện nhận học bổng của tỉnh hoặc được tỉnh hỗ trợ một phần kinh phí theo đúng quy định.
5. Phối hợp với đơn vị cấp học bổng thực hiện chi trả và thanh toán các chế độ, chính sách, kinh phí đào tạo của đơn vị cấp học bổng cho LHS theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên và việc thu, chi phải đảm bảo theo đúng quy định hiện hành.
6. Tổng hợp danh sách và có văn bản gửi Sở Ngoại vụ để tham mưu UBND tỉnh bàn hành Quyết định tiếp nhận và cấp học bổng đào tạo cho LHS.
7. Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) và Bộ Giáo dục và Đào tạo kết quả tuyển sinh, tiếp nhận, bàn giao, đào tạo, thực hiện các chế độ, chính sách và kết quả học tập, rèn luyện của LHS.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và địa phương tổ chức các hoạt động sinh hoạt giao lưu hữu nghị, kỷ niệm các ngày lễ lớn của Lào cho LHS tại cơ sở đào tạo.
9. Mỗi cơ sở đào tạo bố trí cán bộ phụ trách công tác LHS tại đơn vị, thực hiện hỗ trợ, tư vấn cho LHS để giải quyết kịp thời các vấn đề liên quan.
Điều 18. Trách nhiệm của Sở Tài chính và Công an tỉnh
1. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ sở đào tạo, các ngành, địa phương liên quan của tỉnh tiến hành kiểm tra, thanh tra, giám sát, hướng dẫn việc thu, chi và thanh quyết toán kinh phí liên quan đến công tác đào tạo LHS đảm bảo theo đúng quy định; tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí đảm bảo phục vụ cho các hoạt động hợp tác về giáo dục và đào tạo của tỉnh Quảng Nam với các địa phương của Lào.
2. Công an tỉnh phối hợp với các cơ sở tiếp nhận đào tạo, các ngành, địa phương liên quan của tỉnh hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết các thủ tục cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi, hủy bỏ hoặc thu hồi các loại giấy tờ có liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của LHS tại Quảng Nam theo quy định của Luật xuất nhập cảnh; thực hiện công tác quản lý cư trú, bảo đảm an ninh, an toàn đối với LHS trong thời gian học tập, nghiên cứu, cư trú tại Quảng Nam./.
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2020 về thông qua Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Bắc Giang đến năm 2030 Ban hành: 09/07/2020 | Cập nhật: 17/08/2020
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về nhiệm vụ trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội, thu - chi ngân sách 6 tháng cuối năm 2020 của thành phố Hà Nội Ban hành: 06/07/2020 | Cập nhật: 11/08/2020
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2020 về Quyết định chủ trương chuyển đổi đất, rừng phòng hộ đầu nguồn ít xung yếu sang quy hoạch phát triển rừng sản xuất gắn với điều chỉnh quy hoạch ba loại rừng trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 20/05/2020 | Cập nhật: 25/07/2020
Nghị quyết 05/NQ-HĐND thông qua Danh mục dự án có thu hồi đất để thực hiện trong năm 2020 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (bổ sung) Ban hành: 20/04/2020 | Cập nhật: 11/06/2020
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2020 về sắp xếp, sáp nhập, thành lập mới và đổi tên gọi các thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Ban hành: 06/02/2020 | Cập nhật: 14/05/2020
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi từ công trình thủy lợi sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2019-2020 Ban hành: 10/12/2019 | Cập nhật: 25/02/2020
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích phát triển giáo dục mầm non ngoài công lập trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang Ban hành: 01/08/2019 | Cập nhật: 07/09/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách thu hút, chế độ hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Bình Dương Ban hành: 31/07/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng dân phòng trên địa bàn tỉnh Phú Yên Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 16/2018/NQ-HĐND về hỗ trợ cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng tự nguyện thôi việc, nghỉ công tác chờ đủ tuổi nghỉ hưu Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 14/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về mức hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước trên địa bàn tỉnh An Giang Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 04/09/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi tiếp khách nước ngoài vào làm việc, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế và chi tiếp khách trong nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị quốc tế; đối tượng và mức chi tiếp khách trong nước đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 07/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về sử dụng kinh phí từ ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 02/10/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển nông nghiệp, nông thôn Ban hành: 16/07/2019 | Cập nhật: 04/12/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Ban hành: 23/07/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Long An Ban hành: 18/07/2019 | Cập nhật: 31/07/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi hỗ trợ hoạt động sáng kiến; chế độ tiếp khách nước ngoài, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam; chế độ tiếp khách trong nước và sửa đổi, bổ sung chế độ chi nhuận bút, bồi dưỡng đối với hoạt động văn hóa thông tin và nghệ thuật trên địa bàn tỉnh Hậu Giang Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển du lịch cộng đồng tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025 Ban hành: 09/07/2019 | Cập nhật: 03/09/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND về phê duyệt bổ sung dự án cần thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Thái Bình năm 2019 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 14/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng đối với lưu học sinh nước Lào học tập tại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Nam Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 23/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về mức ăn hàng ngày đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND về “Phát triển Trường trung học phổ thông chuyên Lê Quý Đôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 và chính sách khen thưởng đối với học sinh đạt giải cao tại các kỳ thi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị” Ban hành: 20/07/2019 | Cập nhật: 19/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung và mức chi thực hiện hoạt động giám sát, phản biện xã hội của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 13/07/2019 | Cập nhật: 09/10/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về mức chi tiếp khách nước ngoài, chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, chi tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Đắk Nông Ban hành: 19/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND thông qua chủ trương ban hành Đề án hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2019-2025 và chính sách hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo thuộc Đề án Ban hành: 08/07/2019 | Cập nhật: 26/07/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định phương án cải tạo, phục hồi môi trường và phương án cải tạo, phục hồi môi trường bổ sung trên địa bàn tỉnh Bến Tre Ban hành: 03/07/2019 | Cập nhật: 29/11/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ chi đảm bảo hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tiền Giang Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2019 bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND thông qua danh mục bổ sung công trình, dự án phải thu hồi đất và danh mục công trình, dự án chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ sang đất phi nông nghiệp năm 2019 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi Ban hành: 29/05/2019 | Cập nhật: 24/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về mức học phí đối với chương trình giáo dục đại trà cấp học mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2019-2020 Ban hành: 12/07/2019 | Cập nhật: 20/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về nội dung, mức chi từ ngân sách nhà nước để thực hiện hoạt động sáng kiến trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 29/07/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về mức kinh phí hỗ trợ hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 05/07/2019 | Cập nhật: 16/12/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND về chế độ chi tiêu đảm bảo hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Tây Ninh Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 02/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND sửa đổi quy định kèm theo Nghị quyết 34/2016/NQ-HĐND quy định các loại phí và lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Định Ban hành: 11/07/2019 | Cập nhật: 30/07/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND về cơ chế, chính sách thúc đẩy tập trung đất đai, tạo quỹ đất để thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng Ban hành: 10/07/2019 | Cập nhật: 10/08/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 17/04/2019 | Cập nhật: 11/05/2019
Nghị quyết 05/2019/NQ-HĐND quy định về chế độ tiếp khách nước ngoài, chế độ chi tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế tại tỉnh và chế độ tiếp khách trong nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu Ban hành: 26/03/2019 | Cập nhật: 05/09/2019
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2019 về bổ sung danh mục dự án mới vào kế hoạch đầu tư công trung hạn 5 năm 2016-2020 Ban hành: 10/04/2019 | Cập nhật: 06/07/2020
Thông tư 30/2018/TT-BGDĐT về Quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Ban hành: 24/12/2018 | Cập nhật: 02/01/2019
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2018 về điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết 11/NQ-HĐND phê chuẩn phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 (nguồn vốn đầu tư ngân sách tỉnh An Giang) Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 16/01/2019
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về phân bổ chỉ tiêu biên chế công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2018 Ban hành: 13/07/2018 | Cập nhật: 30/08/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2018 về Chương trình giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum năm 2019 Ban hành: 19/07/2018 | Cập nhật: 20/08/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND thông qua điều chỉnh, bổ sung danh mục công trình, dự án thu hồi đất năm 2018; Danh mục dự án chuyển mục đích đất trồng lúa, rừng phòng hộ trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2018 thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội Ban hành: 05/07/2018 | Cập nhật: 27/07/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về dự toán điều chỉnh ngân sách địa phương và phân bổ dự toán chi ngân sách tỉnh năm 2018, tỉnh Bình Phước Ban hành: 12/07/2018 | Cập nhật: 16/01/2019
Nghị quyết 05/NQ-HĐND sửa đổi Điều 1 Nghị quyết 18/NQ-HĐND về danh mục dự án phải thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng trên địa bàn tỉnh Bến Tre trong năm 2018 Ban hành: 06/07/2018 | Cập nhật: 29/08/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND thông qua danh mục dự án chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa sang mục đích khác bổ sung trong năm 2018 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/05/2018 | Cập nhật: 18/06/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình hoạt động giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ năm 2018 Ban hành: 14/12/2017 | Cập nhật: 22/01/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2017 về Chương trình giám sát năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 21/08/2017
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2017 về phân bổ chi hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, xây dựng nông thôn mới cấp xã trên địa bàn tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2018-2020 Ban hành: 14/07/2017 | Cập nhật: 26/09/2017
Nghị quyết 05/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 38/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công năm 2017 Ban hành: 06/07/2017 | Cập nhật: 13/11/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2017 về kết quả giám sát và đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 11/04/2017 | Cập nhật: 23/12/2017
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2016 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của thành phố Hà Nội Ban hành: 03/08/2016 | Cập nhật: 20/08/2016
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2016 phê duyệt bổ sung số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp y tế tỉnh Khánh Hòa năm 2015 Ban hành: 31/03/2016 | Cập nhật: 03/05/2016
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2016 bổ sung Quỹ tên đường tại Thành phố Hồ Chí Minh Ban hành: 21/04/2016 | Cập nhật: 13/06/2016
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - văn hóa - xã hội 6 tháng cuối năm 2015 Ban hành: 30/07/2015 | Cập nhật: 16/09/2015
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2015 về thành lập Sở Du lịch thành phố Hà Nội và kiện toàn Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hà Nội Ban hành: 08/07/2015 | Cập nhật: 18/07/2015
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2014 thông qua Kế hoạch 42/KH-UBND về bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2015 - 2020 Ban hành: 16/07/2014 | Cập nhật: 29/10/2014
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2014 điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Giang đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 Ban hành: 11/07/2014 | Cập nhật: 24/08/2015
Nghị quyết 05/NQ-HĐND về chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa và đất rừng phòng hộ trong năm 2014 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 09/07/2014 | Cập nhật: 29/09/2014
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án đề nghị công nhận Thừa Thiên Huế đạt tiêu chuẩn đô thị loại I trực thuộc Trung ương Ban hành: 12/12/2013 | Cập nhật: 26/12/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 điều chỉnh Nghị quyết 20/NQ-HĐND về phương án phân bổ, sử dụng vốn đầu tư xây dựng năm 2013 từ nguồn vốn do cấp tỉnh An Giang quản lý và vốn thu từ xổ số kiến thiết Ban hành: 10/12/2013 | Cập nhật: 07/05/2014
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 thông qua Đề án 06/ĐA-UBND về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2013 - 2020 Ban hành: 20/07/2013 | Cập nhật: 23/09/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 về kết quả lấy phiếu tín nhiệm người giữ chức vụ do Hội đồng nhân dân tỉnh Đắk Nông bầu Ban hành: 19/07/2013 | Cập nhật: 01/10/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 phê chuẩn kết quả thoả thuận của Thường trực Hội đồng nhân dân với Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai trong thời gian giữa hai kỳ họp Ban hành: 12/07/2013 | Cập nhật: 29/07/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2013 về việc sửa đổi Dự toán thu, chi, phân bổ ngân sách năm 2013 tại Nghị quyết 11/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân Thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2013 | Cập nhật: 06/05/2015
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2012 về Kế hoạch bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2013 - 2015 thành phố Cần Thơ Ban hành: 05/07/2012 | Cập nhật: 19/02/2013
Nghị Quyết 05/NQ-HĐND năm 2012 thông qua Đề án Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục đào tạo tỉnh Khánh Hoà từ năm 2012 - 2020 và tầm nhìn năm 2025 Ban hành: 29/06/2012 | Cập nhật: 20/01/2014
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2012 bãi bỏ Nghị quyết 07/2000/NQ-HĐND quy định tạm thời chế độ hỗ trợ kinh phí cho đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ Ban hành: 10/04/2012 | Cập nhật: 13/05/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2010 về đặt tên một số tuyến đường, phố và công trình công cộng thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang Ban hành: 15/07/2010 | Cập nhật: 21/08/2018
Nghị quyết 05/NQ-HĐND 2008 chấm dứt hiệu lực thi hành Nghị quyết Hội đồng nhân dân khóa V - kỳ họp thứ 6 ngày 18/01/1997 về việc thành lập Quỹ bảo trợ an ninh quốc phòng cấp xã Ban hành: 24/07/2008 | Cập nhật: 18/07/2013
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 2000 về mức thu học phí của học sinh, sinh viên trường cao đẳng sư phạm làm căn cứ để Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí cho trường do thực hiện chế độ miễn thu phí Ban hành: 27/01/2000 | Cập nhật: 24/11/2014
Nghị quyết 05/NQ-HĐND năm 1996 phê chuẩn kế hoạch phổ cập giáo dục tiểu học và xóa mù chữ ở Lào Cai Ban hành: 18/07/1996 | Cập nhật: 28/05/2015