Quyết định 20/2017/QĐ-UBND Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao
Số hiệu: 20/2017/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Phú Thọ Người ký: Bùi Minh Châu
Ngày ban hành: 05/06/2017 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Tổ chức bộ máy nhà nước, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/2017/QĐ-UBND

Phú Thọ, ngày 05 tháng 06 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 6 năm 2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Bùi Minh Châu

 

QUY CHẾ

THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 20/2017/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2017 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành.

2. Quy chế này áp dụng đối với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan, tổ chức khác (sau đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, địa phương) trong thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 2. Nguyên tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra

1. Tất cả các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch; có phân công trách nhiệm rõ ràng, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan; tuân thủ Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.

2. Phải được tiến hành thường xuyên, nghiêm túc để đảm bảo hoạt động chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ luật, kỷ cương trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao năng lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

3. Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng, quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương II

NỘI DUNG THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG

Điều 3. Nội dung theo dõi, đôn đốc, kiểm tra

1. Việc tổ chức triển khai, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, trong đó tập trung vào một số nhiệm vụ trọng tâm: Tham mưu, đề xuất triển khai thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại các văn bản do các cơ quan Trung ương ban hành; tham mưu giải quyết kiến nghị, đề nghị của các tổ chức, doanh nghiệp và người dân; thực hiện các kết luận, chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực: Thu hút đầu tư, đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

2. Việc thực hiện chế độ thông tin, tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 4. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương.

2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề mà các cơ quan, đơn vị, địa phương có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

3. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.

4. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ việc thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật; kiểm tra đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc khi phát hiện cơ quan, đơn vị, địa phương có dấu hiệu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao. Sau kiểm tra phải kết luận, đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ, xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc chậm thực nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, đồng thời kiến nghị kịp thời với cơ quan, người có thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo, xử lý vi phạm (nếu có).

5. Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan, đơn vị, địa phương.

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương

1. Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, đồng thời thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện trong nội bộ cơ quan, đơn vị, địa phương mình.

2. Cơ quan, đơn vị, địa phương được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ phải chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho đơn vị mình phối hợp.

3. Cơ quan, đơn vị, địa phương được Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao phối hợp thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan mình phối hợp thực hiện; kịp thời cung cấp thông tin, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho đơn vị chủ trì thực hiện.

4. Đối với các nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao liên quan tới đề nghị của tổ chức, cá nhân mà không đủ cơ sở, khả năng, điều kiện thực hiện thì cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5. Khi được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh mời tham gia đoàn kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao phải phân công cán bộ có trách nhiệm tham gia đoàn kiểm tra.

6. Khi đoàn kiểm tra của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đến kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị, địa phương mình, phải cử lãnh đạo, cán bộ có thẩm quyền làm việc với đoàn kiểm tra; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.

7. Định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao, gửi Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổng hợp. Thời hạn thông tin, báo cáo định kỳ thực hiện theo mốc thời gian quy định tại Điều 21 Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 07 tháng 10 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Triển khai thực hiện Quy chế

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội dung của Quy chế này.

2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng, ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình.

Điều 7. Khen thưởng, kỷ luật

1. Cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế được biểu dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng; trường hợp thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các tổ chức, cá nhân và người đứng đầu cơ quan.

Điều 8. Sửa đổi, bổ sung Quy chế

Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc hoặc vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.