Quyết định 28/2016/QĐ-UBND Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Số hiệu: 28/2016/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai Người ký: Nguyễn Quốc Hùng
Ngày ban hành: 05/05/2016 Ngày hiệu lực: Đang cập nhật
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Lĩnh vực: Y tế - dược, Chính sách xã hội, Tình trạng: Đang cập nhập
Ngày hết hiệu lực: Đang cập nhật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 28/2016/QĐ-UBND

Đồng Nai, ngày 05 tháng 05 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HỖ TRỢ MỘT PHẦN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội thông qua ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh được Quốc hội thông qua ngày 23/11/2009;

Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;

Căn cứ Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 5912/TTr-SYT ngày tháng 25 tháng 12 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Bảo hiểm Xã hội tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Hùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HỖ TRỢ MỘT PHẦN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo có hộ khẩu thường trú hoặc có hộ khẩu tạm trú dài hạn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai điều trị tại các cơ sở y tế của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai hoặc ngoài tỉnh.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thụ hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo bao gồm:

a) Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về chuẩn hộ nghèo.

b) Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở thôn, xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn hoặc vùng đặc biệt khó khăn theo quy định.

c) Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

d) Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh nặng khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.

2. Đơn vị được giao thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai: Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo; các bệnh viện công lập, các trung tâm y tế công lập có giường bệnh (sau đây gọi tắt là các cơ sở y tế của Nhà nước) trong tỉnh từ tuyến huyện trở lên.

Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Quỹ hỗ trợ cho các đối tượng tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này khi vào điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên.

2. Quỹ không hỗ trợ người bệnh trong các trường hợp sau:

a) Tự chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến).

b) Khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu.

c) Cố ý tự tử hoặc tự gây thương tích; điều trị tổn thương về thể chất do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây ra.

d) Không nộp đầy đủ giấy tờ theo quy định.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, NỘI DUNG CHI, MỨC CHI HỖ TRỢ

Điều 4. Trình tự, thủ tục hỗ trợ

1. Người bệnh thuộc đối tượng được hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo phải có hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí và nộp hồ sơ tại các cơ sở y tế của Nhà nước tuyến huyện trở lên đến tuyến tỉnh nơi đối tượng khám chữa bệnh hoặc nộp hồ sơ tại Bộ phận thường trực Quỹ Khám, chữa bệnh người nghèo (đối với trường hợp khám chữa bệnh ngoài tỉnh, tuyến Trung ương).

a) Cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh có trách nhiệm xem xét đầy đủ hồ sơ thanh toán cho đối tượng được hỗ trợ đang điều trị tại bệnh viện mình và thanh quyết toán lại với Bộ phận thường trực Quỹ Khám, chữa bệnh người nghèo.

b) Quỹ Khám, chữa bệnh người nghèo có trách nhiệm xem xét hồ sơ và thanh toán cho đối tượng được hỗ trợ điều trị tại cơ sở y tế của Nhà nước tuyến Trung ương và thanh toán cho các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh.

2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có

a) Đơn xin hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh (theo mẫu).

b) Bản sao thẻ bảo hiểm y tế (viết tắt là BHYT) còn giá trị sử dụng.

c) Bản sao chứng minh nhân dân (viết tắt là CMND) của người bệnh hoặc giấy xác nhận của cơ quan Công an cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường trú); hoặc bản sao giấy khai sinh (đối với trẻ em dưới 15 tuổi).

d) Bản sao giấy ra viện; bản sao giấy chuyển viện của cơ sở y tế công lập đã khám, chữa bệnh cấp cho người bệnh (đối với trường hợp chuyển tuyến chuyên môn điều trị).

đ) Biên lai thanh toán viện phí theo quy định của pháp luật.

e) Bảng kê chi phí khám, chữa bệnh.

g) Giấy tờ chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng.

- Đối với hộ nghèo: Phải nộp giấy xác nhận hộ nghèo của Ủy ban nhân dân (viết tắt là UBND) cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường trú.

- Đối với người được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật nộp bản sao sổ nhận trợ cấp hàng tháng.

- Đối với người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước nộp bản sao quyết định tiếp nhận đối tượng vào cơ sở bảo trợ hoặc giấy xác nhận của cơ sở bảo trợ nơi đối tượng được nuôi dưỡng.

- Đối với người là đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở thôn, xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn hoặc vùng đặc biệt khó khăn theo quy định phải nộp giấy xác nhận đúng đối tượng của UBND cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường trú.

- Đối với người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả chi phí khám, chữa bệnh nộp giấy xác nhận hoàn cảnh khó khăn, có xác nhận của UBND cấp xã.

3. Tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết hồ sơ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh

a) Tiếp nhận hồ sơ

- Đối với trường hợp điều trị trong tỉnh: Thực hiện ngay trong thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở y tế hoặc không quá 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày người bệnh ra viện.

- Đối với trường hợp điều trị ngoại tỉnh: Thực hiện trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày người bệnh ra viện.

- Bệnh viện của Nhà nước từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, thanh toán hồ sơ của người bệnh có trách nhiệm tập hợp hồ sơ đã thanh toán theo tháng hoặc quý và trình Thường trực Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo để thanh quyết toán lại chậm nhất vào ngày 10 tháng sau.

b) Thời hạn giải quyết hồ sơ

- Đối với trường hợp điều trị trong tỉnh: Cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện thực hiện ngay trong thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở y tế.

- Đối với trường hợp điều trị ngoại tỉnh, trường hợp nộp hồ sơ về Bộ phận thường trực Quỹ Khám, chữa bệnh người nghèo: Thực hiện trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp đặc biệt cần xác minh làm rõ thời gian có thể kéo dài cần phải thông báo cho đối tượng thụ hưởng được biết và phối hợp, tối đa không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc).

Điều 5. Nội dung và mức hỗ trợ

Quỹ được sử dụng để chi hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại, một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng thụ hưởng theo quy định tại Khoản 1, Điều 2 Quy định này.

1. Hỗ trợ tiền ăn

a) Đối tượng thụ hưởng: Các đối tượng thuộc Điểm a, b, Khoản 1, Điều 2 Quy định này.

b) Điều kiện hỗ trợ: Bệnh nhân điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện trở lên.

c) Định mức:

- Hỗ trợ tiền ăn cho đối tượng thụ hưởng với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

- Số ngày hưởng hỗ trợ theo đúng số ngày điều trị nội trú trong hồ sơ bệnh án, bao gồm cả ngày nhập viện và ngày xuất viện.

- Trường hợp bệnh nhân chuyển viện lên tuyến trên tự túc tiền ăn theo số ngày điều trị tuyến trên, căn cứ vào giấy ra viện của bệnh viện tuyến trên để làm căn cứ thanh toán.

2. Hỗ trợ chi phí đi lại

a) Đối tượng thụ hưởng: Các đối tượng thuộc Điểm a, b, Khoản 1, Điều 2 Quy định này.

b) Điều kiện hỗ trợ: Bệnh nhân điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.

c) Định mức:

- Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác. Nếu có nhiều hơn một người bệnh được vận chuyển trên cùng một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

- Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo.

3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng phải đồng chi trả

a) Đối tượng thụ hưởng: Các đối tượng thuộc Điểm a, b, c, Khoản 1, Điều 2 Quy định này.

b) Điều kiện hỗ trợ: Bệnh nhân điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước từ tuyến huyện trở lên thuộc đối tượng cùng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.

c) Định mức:

- Từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng hỗ trợ 100%.

- Trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng hỗ trợ 80%.

- Trên 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng hỗ trợ 60%.

- Trên 4.000.000 đồng hỗ trợ 50% nhưng không quá 5 triệu đồng/lần/người và một năm không thanh toán quá 04 lần/người.

4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh

a) Đối tượng thụ hưởng: Các đối tượng thuộc Điểm a, b, c, d, Khoản 1, Điều 2 Quy định này.

b) Điều kiện hỗ trợ: Bệnh nhân điều trị nội trú tại các cơ sở y tế Nhà nước mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh nặng khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.

c) Định mức:

- Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh chữa bệnh đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1.000.000 đồng trở lên cho một đợt khám, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế thì được hỗ trợ 25% chi phí khám, chữa bệnh theo quy định nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/người/lần hỗ trợ và không quá 2 lần/người/năm.

- Nếu bệnh nhân có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như Khoản 3 Điều này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6. Nguồn kinh phí thực hiện

1. Ngân sách Nhà nước.

2. Nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, thành viên Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo và các đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này. Chỉ đạo các cơ sở y tế công lập niêm yết công khai Quy định này tại trụ sở làm việc và thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ hỗ trợ.

b) Hàng năm, lập dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo và kinh phí hoạt động của Ban Quản lý Quỹ Khám chữa bệnh cho người nghèo, gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chi, quản lý tài chính; tổ chức thẩm định, xét duyệt quyết toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước hiện hành và các quy định của pháp luật liên quan.

2. Sở Tài chính

Thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh cho người nghèo và kinh phí hoạt động của Ban Quản lý Quỹ báo cáo UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Y tế và các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo.

4. Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo

- Chịu trách nhiệm quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh người nghèo theo quy định. Thực hiện hạch toán, quyết toán quỹ theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC và Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.

- Ký hợp đồng trách nhiệm với các cơ sở y tế Nhà nước trực thuộc Sở Y tế, chịu trách nhiệm thanh, quyết toán những khoản các cơ sở y tế Nhà nước đã tạm ứng trước để hỗ trợ cho các đối tượng thụ hưởng.

- Thanh toán các hồ sơ nộp trực tiếp cho Bộ phận thường trực của Ban Quản lý Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo.

5. Các cơ sở y tế Nhà nước

- Niêm yết công khai Quy định này tại trụ sở làm việc.

- Hướng dẫn người bệnh thuộc đối tượng thụ hưởng lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ.

- Tạm ứng kinh phí và thực hiện chi trả đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ hỗ trợ cho đối tượng thụ hưởng.

- Tổng hợp hồ sơ đã chi trả cho đối tượng thụ hưởng đề nghị Quỹ Khám, chữa bệnh người nghèo thanh, quyết toán.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hp với UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội và UBND các xã, phường, thị trấn rà soát, lập danh sách đối tượng người nghèo, thẩm định, tổng hợp, gửi Bảo hiểm Xã hội tỉnh cấp thẻ BHYT theo quy định.

b) Phối hợp Ban Dân tộc tỉnh hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc xác lập các đối tượng thụ hưởng.

7. Bảo hiểm Xã hội tỉnh phối hợp Sở Y tế, Quỹ Khám, chữa bệnh người nghèo hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện giám định hồ sơ xin hỗ trợ một phần chi phí điều trị của các nhóm đối tượng có thẻ bảo hiểm y tế.

8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ kinh phí cho Quỹ Khám, chữa bệnh cho người nghèo; đồng thời phối kết hp với các ngành, đoàn thể giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Quy định này.

9. UBND các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm lập danh sách đối tượng đề nghị cấp thẻ BHYT, chỉ đạo việc cấp phát thẻ BHYT người nghèo đúng đối tượng được thụ hưởng và giám sát việc thực hiện chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo tại địa phương.

Điều 8. Khen thưởng và xử lý vi phạm

Tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện Quy định này được biểu dương, khen thưởng theo quy định hiện hành. Tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 9. Sửa đổi, bổ sung quy định

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ảnh đến Sở Y tế tổng hợp, đề xuất giải pháp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.

 

Mẫu 01

PHỤ LỤC

(Đính kèm Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05/5/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai)

ĐƠN XIN HỖ TRỢ CHI PHÍ ĐIỀU TRỊ KHÁM CHỮA BỆNH

Kính gửi:

- Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai;
- Bệnh viện ………………………………………………….......

 

Tên tôi là:……………………………………….

Sinh ngày…… tháng ….. năm ……..

Địa chỉ (xã, phường, thị trấn):……………………………. Huyện, thành phố, thị xã …………………………………, tỉnh Đồng Nai.

Điện thoại (nếu có):……………………………………………………………

Thuộc đối tượng:………………………………………………………………

Mã số thẻ BHYT:……………………………………………………………….

Căn cứ Quyết định số ……/2016/QĐ-UBND ngày …../5/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quy định về trình tự thủ tục nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Tôi mắc bệnh: …………………………………………………………………

Thời gian điều trị: ……………………………………………………………

Nơi điều trị: ……………………………………………………………………

Kinh phí phải chi trả cho đợt điều trị này là:…………………………… đồng

 

(Hồ sơ kèm theo:

- Bản sao thẻ bảo hiểm y tế (viết tắt là BHYT) còn giá trị sử dụng (nếu có);

- Bản sao chứng minh nhân dân (viết tắt là CMND) của người bệnh hoặc giấy xác nhận của cơ quan Công an cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường trú); hoặc bản sao giấy khai sinh (đối với trẻ em dưới 15 tuổi);

- Bản sao giấy ra viện; bản sao giấy chuyển viện của cơ sở y tế công lập đã khám, chữa bệnh cấp cho người bệnh (đối với trường hợp chuyển tuyến chuyên môn điều trị);

- Biên lai thanh toán viện phí theo quy định của pháp luật.

- Bảng kê chi phí khám, chữa bệnh;

- Giấy tờ chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng).

Đề nghị được hỗ trợ kinh phí theo quy định hiện hành./.

 

 

……………., ngày … tháng … năm 20….

Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

 

 

- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 52/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai

1. Điều 1 được sửa đổi như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định trình tự, thủ tục, nội dung hỗ trợ, mức hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, người mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn, người nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; hỗ trợ kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Xem nội dung VB
- Từ này bị bãi bỏ bởi Điểm a Điều 2 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 2.

a) Bãi bỏ từ “nghèo” trong Điều 1.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 52/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
...
2. Điều 2 được sửa đổi như sau:

“Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng hỗ trợ là những người có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Đồng Nai.

2. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

3. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim thuộc hộ cận nghèo hoặc thuộc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình.

4. Người nhiễm HIV.”

Xem nội dung VB
- Khoản này được bổ sung bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05/05/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai

1. Bổ sung Điểm đ, Khoản 1, Điều 2 như sau:

“đ) Người nhiễm HIV/AIDS.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 52/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
...
3. Điều 3 được sửa đổi như sau:

“Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ

1. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 khi điều trị tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên.

2. Không hỗ trợ cho các đối tượng trong các trường hợp sau:

a) Tự chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến);

b) Khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu;

c) Cố ý tự tử hoặc tự gây thương tích; điều trị tổn thương về thể chất do hành vi vi phạm pháp luật của mình gây ra.”

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm b Điều 2 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 2.
...
b) Bãi bỏ cụm từ “nội trú” tại Khoản 1, Điều 3;

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Quyết định 52/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
...
4. Điều 4 được sửa đổi như sau:

“Điều 4. Trình tự, thủ tục hỗ trợ

1. Quy trình xét duyệt nội dung hỗ trợ tiền ăn, chi phí đi lại, hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh:

a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:

- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh (theo mẫu);

- Bản sao thẻ bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng (nếu có);

- Giấy tờ chứng minh nhân thân: Bản sao Chứng minh nhân dân của người bệnh hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú hoặc bản sao Giấy khai sinh (đối với trẻ em dưới 15 tuổi);

- Bản sao giấy ra viện (trừ trường hợp điều trị ngoại trú); bản sao giấy chuyển viện (đối với trường hợp chuyển tuyến chuyên môn điều trị);

- Hóa đơn hoặc biên lai thanh toán tiền dịch vụ khám, chữa bệnh (viện phí) theo quy định hiện hành;

- Bảng kê chi phí khám, chữa bệnh;

- Hồ sơ chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng (không áp dụng nếu bệnh nhân đã có thẻ bảo hiểm y tế có ký hiệu chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng).

b) Hồ sơ chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng:

- Trường hợp bệnh nhân không có thẻ bảo hiểm y tế có ký hiệu chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng thì phải bổ sung giấy tờ chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng còn hạn sử dụng: giấy chứng nhận hộ nghèo, hộ cận nghèo đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo; giấy xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình đối với hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo quy định hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Đối với người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim gặp khó khăn do chi phí cao không đủ khả năng chi trả viện phí nhưng chưa được công nhận, xác nhận là hộ cận nghèo hoặc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thì phải có Giấy đề nghị đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú xem xét, giải quyết theo quy định. Sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận, xác nhận là hộ cận nghèo hoặc hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thì người bệnh cung cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc giấy chứng nhận, xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cho cơ sở y tế công lập, nơi khám chữa bệnh để đề nghị thanh toán.

- Đối với bệnh nhân nhiễm HIV chấp nhận sử dụng thuốc kháng vi-rút HIV: phải có tên trong danh sách theo dõi, quản lý bệnh nhân nhiễm HIV chấp nhận sử dụng thuốc kháng vi-rút HIV của tỉnh Đồng Nai.

c) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hỗ trợ:

- Trường hợp điều trị tại cơ sở y tế nhà nước (các trung tâm y tế huyện, thành phố; các bệnh viện tuyến tỉnh) trong địa bàn tỉnh Đồng Nai: người bệnh nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ trực tiếp cho cơ sở y tế nơi người bệnh điều trị. Cơ sở y tế tiếp nhận hồ sơ và thanh toán cho người bệnh ngay trong thời gian điều trị (tiền ăn) hoặc kết thúc đợt điều trị.

Trong trường hợp chưa đủ hồ sơ thanh toán, người bệnh có thể nộp bổ sung hồ sơ thanh toán sau khi kết thúc đợt điều trị nhưng không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày người bệnh ra viện. Cơ sở y tế tiếp nhận hồ sơ thực hiện thanh toán trong vòng 7 (bảy) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

- Trường hợp điều trị tại cơ sở y tế nhà nước (bệnh viện) ngoài địa bàn tỉnh Đồng Nai: Người bệnh nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại cơ sở y tế của nhà nước nơi người bệnh đăng ký khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu; trong trường hợp người bệnh chưa có thẻ bảo hiểm y tế hoặc nơi đăng ký khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu không phải là cơ sở y tế nhà nước tuyến huyện, tuyến tỉnh (trạm y tế, phòng khám đa khoa khu vực, y tế tư nhân ...) thì nộp hồ sơ tại trung tâm y tế huyện, thành phố hoặc bệnh viện đa khoa khu vực (cơ sở y tế nhà nước) nơi địa bàn người bệnh thường trú, tạm trú.

Thời gian người bệnh nộp hồ sơ không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày người bệnh ra viện. Cơ sở y tế tiếp nhận hồ sơ thực hiện thanh toán trong vòng 20 (hai mươi) ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp đặc biệt cần xác minh làm rõ thời gian có thể kéo dài cần phải thông báo cho đối tượng thụ hưởng được biết và phối hợp, tối đa không quá 60 (sáu mươi) ngày làm việc.

2. Quy trình hỗ trợ chi phí tiêm vắc - xin bệnh dại:

a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:

- Đơn đề nghị hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh (theo mẫu);

- Bản sao Chứng minh nhân dân của người bệnh hoặc giấy xác nhận của cơ quan công an cấp xã nơi người bệnh đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú hoặc bản sao Giấy khai sinh (đối với trẻ em dưới 15 tuổi);

- Hóa đơn hoặc biên lai thanh toán tiền tiêm vắc - xin bệnh dại.

- Giấy tờ chứng minh đúng đối tượng thụ hưởng: có thẻ bảo hiểm y tế mã hộ nghèo (HN) hoặc giấy chứng nhận hộ nghèo còn hạn sử dụng.

b) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ hỗ trợ:

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật; các trung tâm y tế huyện, thành phố, các bệnh viện tỉnh (cơ sở y tế nhà nước) khi tiêm vắc - xin bệnh dại cho người thuộc hộ nghèo hướng dẫn đối tượng nộp hồ sơ và thực hiện thanh toán ngay cho người bệnh chi phí tiêm vắc - xin bệnh dại. Trường hợp chưa đủ hồ sơ thì đề nghị người bệnh bổ sung hồ sơ để thanh toán. Thời hạn bổ sung hồ sơ không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày người bệnh tiêm vắc - xin bệnh dại.

3. Quy trình hỗ trợ chi phí mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) cho người nhiễm HIV:

Trung tâm Kiểm soát bệnh tật rà soát đối tượng nhiễm HIV trong tỉnh lập danh sách trường hợp chưa có thẻ BHYT báo cáo Sở Y tế.

Sở Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát đối tượng nhiễm HIV chưa có thẻ BHYT thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý lập danh sách chuyển qua Sở Y tế.

Sở Y tế phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh rà soát và thực hiện cấp thẻ BHYT cho đối tượng nhiễm HIV chưa có thẻ. Sở Y tế thực hiện thanh toán kinh phí mua thẻ BHYT cho Bảo hiểm xã hội tỉnh”.

Xem nội dung VB
- Điểm này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05/05/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai
...
2. Điều 4 được sửa đổi như sau:
...
b) Bổ sung nội dung vào Điểm g, Khoản 2 như sau:

“- Đối với bệnh nhân HIV/AIDS: Có tên trong danh sách bệnh nhân HIV/AIDS do ngành y tế Đồng Nai quản lý.”

Xem nội dung VB
- Nội dung này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 2 Điều 1 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05/05/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai
...
2. Điều 4 được sửa đổi như sau:

a) Sửa đổi nội dung thứ nhất tại Điểm g, Khoản 2 như sau:

“- Đối với hộ nghèo: Căn cứ thẻ bảo hiểm y tế có mã HN còn hạn sử dụng.”

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 2 Điều 1 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05/05/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai
...
2. Điều 4 được sửa đổi như sau:
...
c) Điểm a, Khoản 3 được sửa đổi như sau:

“a) Tiếp nhận hồ sơ

- Đối với trường hợp điều trị trong tỉnh: Thực hiện ngay trong thời gian người bệnh điều trị tại cơ sở y tế hoặc không quá 30 (ba mươi) ngày làm việc kể từ ngày người bệnh ra viện.

- Đối với trường hợp điều trị ngoại tỉnh: Thực hiện trong vòng 90 (chín mươi) ngày làm việc kể từ ngày người bệnh ra viện.

- Các cơ sở y tế của nhà nước từ tuyến huyện đến tuyến tỉnh được giao nhiệm vụ tiếp nhận, thanh toán hồ sơ của người bệnh có trách nhiệm tập hợp hồ sơ đã thanh toán theo tháng hoặc quý và trình Thường trực Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo để thanh quyết toán chậm nhất vào ngày 10 tháng sau."

Xem nội dung VB
- Điều này được bổ sung bởi Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 1 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05/05/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai
...
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:
...
b) Bổ sung Khoản 5 như sau:

“5. Hỗ trợ 100% chi phí tiêm vaccin bệnh dại cho các đối tượng thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Hội đồng Nhân dân tỉnh Đồng Nai về chuẩn hộ nghèo.”

c) Bổ sung Khoản 6 như sau:

“6. Hỗ trợ 100% chi phí cùng chi trả trong phạm vi thanh toán của bảo hiểm y tế đối với thuốc kháng vi rút HIV, chi phí khám chữa bệnh cho người nhiễm HIV/AIDS có thẻ bảo hiểm y tế.”

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 52/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
...
5. Điều 5 được sửa đổi như sau:

“Điều 5. Nội dung và mức hỗ trợ

Nội dung và mức hỗ trợ thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Quy định hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho người nghèo, người thuộc đối tượng bảo trợ xã hội, người mắc bệnh hiểm nghèo có hoàn cảnh khó khăn, người nhiễm HIV trên địa bàn tỉnh Đồng Nai”.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm b Điều 2 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 2.
...
b) Bãi bỏ cụm từ “nội trú” tại ... Điểm b, Khoản 3, Điều 5

Xem nội dung VB
- Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 3 Điều 1 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05/05/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai
...
3. Điều 5 được sửa đổi, bổ sung như sau:

a) Sửa đổi Điểm c, Khoản 3 như sau:

“c) Định mức:

- Từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng hỗ trợ 100%.

- Trên 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng hỗ trợ 80%.

- Trên 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng hỗ trợ 60%.

- Trên 4.000.000 đồng hỗ trợ 50%.

Mức hỗ trợ tối đa không quá 20.000.000 đồng/người/năm.”

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm c Điều 2 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 2.
...
c) Bãi bỏ cụm từ “a,b, c” tại Điểm a, Khoản 4, Điều 5.

Xem nội dung VB
- Cụm từ này bị bãi bỏ bởi Điểm b Điều 2 Quyết định 01/2018/QĐ-UBND (VB hết hiệu lực: 01/12/2020)

Điều 2.
...
b) Bãi bỏ cụm từ “nội trú” tại ... Điểm b, Khoản 4, Điều 5.

Xem nội dung VB
- Khoản này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 52/2020/QĐ-UBND

Điều 2. Bãi bỏ khoản 2 Điều 6 Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.

Xem nội dung VB
- Điều này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Quyết định 52/2020/QĐ-UBND

Điều 1. Sửa đổi một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục, nội dung chi, mức chi hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai ban hành kèm theo Quyết định số 28/2016/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
...
6. Điều 7 được sửa đổi như sau:

“Điều 7. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Y tế

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức, triển khai thực hiện Quy định này. Chỉ đạo các cơ sở y tế công lập niêm yết công khai Quy định này tại trụ sở làm việc và thực hiện đúng, đầy đủ, kịp thời các chế độ hỗ trợ.

b) Hàng năm, tổng hợp lập dự toán kinh phí hỗ trợ theo Quy định này gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ chi, quản lý tài chính; tổ chức thẩm định, xét duyệt quyết toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định của pháp luật liên quan.

2. Sở Tài chính

Thẩm định dự toán kinh phí hỗ trợ theo Quy định này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, lập danh sách đối tượng người thuộc hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình thẩm định, tổng hợp, gửi cơ quan Bảo hiểm xã hội để cấp thẻ bảo hiểm y tế theo quy định.

4. Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp Sở Y tế; Sở Lao động -Thương binh và Xã hội; Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác cấp phát thẻ bảo hiểm y tế cho các đối tượng theo qui định.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo các tổ chức thành viên tăng cường tuyên truyền đồng thời phối kết hợp với các ngành, đoàn thể giám sát, đánh giá việc thực hiện chế độ hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh theo Quy định này.

6. Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, xét công nhận hộ nghèo; hộ cận nghèo; hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình theo đúng quy định đồng thời phối hợp sở, ngành liên quan chỉ đạo việc cấp phát thẻ bảo hiểm y tế đúng đối tượng được công nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện giám sát việc thực hiện chế độ hỗ trợ tại địa phương”.

Xem nội dung VB