Quyết định 1947/QĐ-UBND năm 2010 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015
Số hiệu: | 1947/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Quảng Nam | Người ký: | Nguyễn Ngọc Quang |
Ngày ban hành: | 18/06/2010 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Nông nghiệp, nông thôn, Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1947/QĐ-UBND |
Tam Kỳ, ngày 18 tháng 6 năm 2010 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 160/2010/NQ-HĐND NGÀY 22/4/2010 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THỦY LỢI ĐẤT MÀU VÀ KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2011-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ, Về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương; Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 Về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 và Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg;
Căn cứ Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 200/TTr-NN&PTNT ngày 08/6/2010 về việc ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 160/2010/NQ-HĐND NGÀY 22/4/2010 CỦA HĐND TỈNH VỀ TIẾP TỤC PHÁT TRIỂN THỦY LỢI NHỎ, THUỶ LỢI ĐẤT MÀU VÀ KIÊN CỐ HÓA KÊNH MƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM, GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1947 /QĐ-UBND ngày 18 / 6 /2010 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Để triển khai thực hiện Nghị quyết số 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về "Tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi hoá đất màu và kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2011-2015", UBND tỉnh xây dựng Chương trình hành động với những nội dung cụ thể như sau:
1. Phát triển thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi hoá đất màu và kiên cố hóa kênh mương là yêu cầu bức thiết cần phải quan tâm nhằm giải quyết lương thực tại chỗ, sản xuất lương thực hàng hóa, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng nhằm xóa đói giảm nghèo, từng bước thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới.
2. Thực hiện theo phương châm Nhà nước và nhân dân cùng làm.
3. Ưu tiên xây dựng các công trình thủy lợi đất màu cho những vùng đất ven sông, bãi bồi, đồi, gò, vùng cát ven biển...để có nước phục vụ sản xuất cây màu, tăng thu nhập và đảm bảo ổn định đời sống nhân dân. Xây dựng công trình thuỷ lợi nhỏ cho những vùng đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, nhất là miền núi nhằm nâng cao năng suất cây lúa nước. Tiến hành kiên cố kênh mương theo hướng ưu tiên đầu tư những khu vực có diện tích đất sản xuất nông nghiệp tập trung lớn, diện tích dồn điền đổi thửa, vùng qui hoạch chuyên canh cây trồng để tiết kiệm nước, đất sản xuất, giảm chi phí duy tu bảo dưỡng công trình gắn với phát triển giao thông nội đồng, tạo bộ mặt nông thôn mới.
4. Đa dạng hóa các nguồn vốn để đầu tư như vốn ngân sách, vốn tín dụng ưu đãi, khuyến khích tư nhân, cơ sở đầu tư bằng vốn vay ngân hàng và lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, tổ chức khác để thực hiện.
5. Tổ chức tuyên truyền, vận động cho mọi người dân nhận thức tham gia thực hiện, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tổ chức công khai dân chủ với phương châm "Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra". Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở xã phường trong việc quyết định đóng góp của nông dân.
1. Phát triển thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu.
Căn cứ vào khả năng ngân sách của tỉnh và các nguồn vốn khác, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định tổng mức bố trí để thực hiện Chương trình trong ngân sách hàng năm.
Từ năm 2011 trở đi toàn tỉnh tập trung đầu tư xây dựng mỗi năm ít nhất 22 công trình thuỷ lợi hoá đất màu, chú ý tập trung ở các vùng bãi bồi ven các sông Thu Bồn - Vu Gia, Tam Kỳ và Trường Giang. Kết hợp với vốn ngân sách tỉnh, các huyện, thành phố cân đối nguồn ngân sách địa phương và tìm kiếm các nguồn vốn hỗ trợ khác; mỗi huyện, thành phố tập trung thực hiện mỗi năm ít nhất từ 3 đến 5 công trình thuỷ lợi nhỏ và thuỷ lợi đất màu, để đến năm 2015 tăng thêm khoảng 4.646 ha diện tích đất sản xuất nông nghiệp.
2. Kiên cố hóa kênh mương.
Giai đoạn 2011 - 2015 tiếp tục đầu tư kiên cố 300km kênh loại III và 110km kênh loại II với tổng vốn đầu tư khoảng 210 tỷ đồng, theo hướng ưu tiên đầu tư những khu vực có diện tích đất sản xuất nông nghiệp tập trung lớn, vùng sản xuất chuyên canh cây công nghiệp ngắn ngày, rau thực phẩm, vùng sản xuất giống, diện tích dồn điền đổi thửa để tiết kiệm nước, đất sản xuất, giảm chi phí duy tu, bảo dưỡng công trình gắn với phát triển giao thông nội đồng.
Chi tiết phân ra các năm như sau:
Năm |
Kênh loại II |
Kênh loại III |
||
Chiều dài (km) |
Vốn (tỷ đồng) |
Chiều dài (km) |
Vốn (tỷ đồng) |
|
2011 |
25 |
20 |
60 |
24 |
2012 |
25 |
20 |
60 |
24 |
2013 |
25 |
20 |
60 |
24 |
2014 |
25 |
20 |
60 |
24 |
2015 |
10 |
10 |
60 |
24 |
Cộng |
110 |
90 |
300 |
120 |
III. CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH THỰC HIỆN
1. Về phát triển thủy lợi nhỏ.
Ngân sách tỉnh và Trung ương đầu tư 100% theo các chương trình, dự án có mục tiêu của Nhà nước.
2. Về thủy lợi đất màu.
- Đối với hệ thống đường dây điện, trạm biến áp, trụ điện phục vụ bơm nước từ các giếng khoan tưới cho đất sản xuất trồng cây màu, ngân sách tỉnh đầu tư 100% giá trị dự toán đường dây trung, cao thế, trạm biến áp và 80% giá trị dự toán đường dây hạ thế; nhân dân tự đầu tư máy bơm, công khoan, vật tư lắp đặt giếng, thiết bị phục vụ tưới và phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng để thi công công trình.
- Đối với công trình ao thu gom nước nhỉ trong cát, ngân sách tỉnh đầu tư 100% phần đầu mối và kiên cố kênh mương, kể cả công trình trên kênh, phần đất do nhân dân đóng góp.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng thủy lợi nhỏ, ngân sách tỉnh hỗ trợ lãi suất vay sau đầu tư. Thực hiện phân cấp quản lý, giao khoán cho thuê (kể cả bán) hoặc bàn giao cho địa phương quản lý các trạm bơm, công trình thủy lợi nhỏ nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả.
3. Về kiên cố kênh mương.
- Kênh loại II: Ngân sách tỉnh và Trung ương đầu tư 100% theo các chương trình, dự án có mục tiêu của Nhà nước.
- Kênh loại III: Thực hiện cơ chế đầu tư như sau:
Khu vực I: Gồm các xã, phường, thị trấn ở các huyện, thành phố: Tam Kỳ, Hội An (trừ xã đảo Tân Hiệp), Điện Bàn, Đại Lộc (trừ 9 xã: Đại Sơn, Đại Hồng, Đại Thạnh, Đại Chánh, Đại Lãnh, Đại Hưng, Đại Đồng, Đại Quang, Đại Tân), Duy Xuyên (trừ 2 xã: Duy Sơn, Duy Phú), Thăng Bình (trừ 2 xã: Bình Lãnh, Bình Phú), Quế Sơn (trừ xã Quế Phong), Phú Ninh (trừ xã Tam Lãnh), Núi Thành (trừ 4 xã: Tam Trà, Tam Sơn, Tam Thạnh, Tam Mỹ Tây).
Tỷ lệ đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau:
+ Ngân sách tỉnh đầu tư : 50%
+ Ngân sách huyện, xã hỗ trợ, đóng góp của HTX và nhân dân : 50%
Tỷ lệ hỗ trợ cụ thể của ngân sách cấp huyện, cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định.
Phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng do địa phương và nhân dân đóng góp thực hiện (không tính vào giá trị dự toán).
Khu vực II: Gồm các xã, thị trấn thuộc các huyện miền núi: Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nam Trà My, Bắc Trà My, Hiệp Đức, Tiên Phước, Nông Sơn; các xã miền núi, hải đảo thuộc thành phố Hội An và các huyện đã nêu ở khu vực I.
Tỷ lệ đầu tư xây dựng công trình được quy định như sau:
+ Ngân sách tỉnh đầu tư : 70%
+ Ngân sách huyện, xã hỗ trợ, đóng góp của HTX và nhân dân : 30%
Trong đó, mức hỗ trợ cụ thể của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định và không thấp hơn 20%.
Phần kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng do địa phương và nhân dân đóng góp thực hiện (không tính vào giá trị dự toán).
- Thực hiện việc phân cấp đầu tư XDCB của tỉnh cho các huyện, thành phố và Quyết định 66/2000/QĐ-TTg ngày 13/6/2000 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố kênh mương; Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21/01/2009 về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 và Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15/4/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg.
- Các huyện, thành phố phải lập xong kế hoạch xây dựng các công trình thuỷ lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố hoá kênh mương hàng năm trình UBND tỉnh vào tháng 10 hằng năm để tổng hợp và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định vốn đầu tư năm sau.
Để thực hiện Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh đạt hiệu quả, UBND tỉnh phân giao nhiệm vụ các ngành và địa phương như sau:
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: là cơ quan thường trực giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành chương trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi hóa đất màu và kiên cố hóa kênh mương.
- Theo dõi, đôn đốc và định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho UBND tỉnh. Tham mưu UBND tỉnh ban hành quyết định điều chỉnh, bổ sung quyết định số 39/2007/QĐ-UBND ngày 13/9/2007 về việc Ban hành Quy định lập dự toán kiên cố hoá kênh mương loại III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam phù hợp với tình hình thị trường hiện nay.
- Giám sát việc thực hiện chương trình theo kế hoạch, quy hoạch của ngành và chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi về mặt kỹ thuật đảm bảo công trình ổn định, lâu dài.
- Tranh thủ các dự án và nguồn vốn của nước ngoài, của Trung ương cũng như tham mưu lồng ghép các chương trình và nhất là ưu tiên xây dựng công trình thủy lợi phục vụ tưới cho vùng dồn điền đổi thửa, vùng có diện tích sản xuất lúa tập trung lớn.
- Phối hợp với các đoàn thể thường xuyên tổ chức tuyên truyền, phổ biến Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi để cán bộ, nhân dân nhận thức rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình đối với việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi.
2. Sở Tài chính:
- Cân đối kế hoạch tài chính hàng năm để tham mưu UBND tỉnh đầu tư hỗ trợ vốn đúng như tiến độ của Nghị quyết.
- Tìm cách tạo nguồn và cơ chế huy động vốn nhằm tăng cường nguồn vốn cho chương trình thực hiện có hiệu quả.
- Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối ngân sách và khả năng trả nợ và có phương án vay vốn trong kế hoạch hàng năm để vay theo cơ chế của Chính phủ đầu tư kiên cố hóa kênh mương.
- Kiểm soát vốn ngân sách và phân bổ vốn hỗ trợ kịp thời để kích cầu thực hiện tiến độ đề ra.
- Hướng dẫn địa phương, cơ sở nghiệm thu, quyết toán các hạng mục đầu tư trong quá trình thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương.
- Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn các địa phương thực hiện các văn bản về quy chế quản lý tài chính đối với kiên cố hóa kênh mương .
3. Sở Kế hoạch - Đầu tư:
- Xây dựng tiêu chí phân bổ nguồn vốn XDCB của tỉnh cho kiên cố kênh mương loại II, thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu. Tổng hợp kế hoạch kiên cố hóa kênh loại II, kế hoạch thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu vào tháng 10 hàng năm để báo cáo UBND tỉnh cân đối vốn trình HĐND tỉnh quyết định kịp triển khai thực hiện trong đầu năm đến.
- Lập kế hoạch vay vốn hỗ trợ của Trung ương hàng năm để thực hiện kiên cố hóa kênh mương.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu cho UBND tỉnh giải quyết các thủ tục đất đai xây dựng công trình thủy lợi và xử lý đất thừa, thiếu nếu có trong việc thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương được nhanh chóng, kịp thời tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và tư nhân đầu tư vốn xây dựng.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
Có trách nhiệm đôn đốc Kho bạc nhà nước huyện, thành phố kiểm soát và giải ngân nhanh, nhất là kênh loại III nhằm tạo điều kiện thực hiện chương trình đạt tiến độ.
6. Đề nghị UBMT Tổ quốc và Hội, đoàn thể các cấp: Trong kế hoạch hàng năm của tổ chức mình, tích cực tuyên truyền vận động nhân dân đóng góp tiền và công sức nhằm thực hiện Nghị quyết HĐND tỉnh có kết quả và thể hiện bằng những công trình thiết thực mang tên tổ chức mình ở địa phương.
- UBMTTQVN tỉnh vận động các Hội, các đoàn thể, các đơn vị tổ chức kinh tế và kêu gọi nguồn vốn của các tổ chức phi chính phủ tham gia hỗ trợ góp phần thực hiện chương trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương.
- Hội Nông dân Việt Nam tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các Hội Nông dân cơ sở vận động nông dân tham gia đóng góp tiền, công sức và có thể vận động những nông dân có nghề xây dựng thành lập các tổ, nhóm thực hiện công trình kiên cố kênh mương loại III nhằm tạo điều kiện thu nhập thêm hoặc giảm bớt mức đóng góp trực tiếp bằng tiền.
- Hội Phụ nữ Việt Nam tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức hội cơ sở vận động nữ nông dân tham gia và động viên tạo mọi điều kiện cho người thân tham gia thực hiện chương trình kiên cố kênh mương ở địa phương.
- Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các đoàn cơ sở vận động thanh niên nông thôn thành những tổ nhóm xung kích tham gia xây dựng công trình ở địa phương.
- Hội Cựu chiến binh tỉnh chỉ đạo các hội cơ sở vận động hội viên phối hợp tham gia vào các công việc giám sát việc thực hiện các công trình theo qui chế dân chủ ở cơ sở.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai chương trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố hóa kênh mương loại III; thực hiện, giám sát việc triển khai thực hiện kiên cố kênh loại II trên địa bàn.
- Tổ chức phổ biến quán triệt Nghị quyết của HĐND tỉnh và Chương trình hành động của UBND tỉnh đến người dân.
- Lập kế hoạch thực hiện hàng năm phù hợp với yêu cầu điều kiện của từng địa phương và đúng theo quy định, trong đó xác định rõ nguồn đầu tư của địa phương và đóng góp của nhân dân. Phân bổ các nguồn vốn hỗ trợ kịp thời cho các địa phương và lồng ghép các nguồn vốn của các chương trình, các tổ chức được đầu tư trên địa bàn để thực hiện chương trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương đạt kết quả cao.
- Đề nghị Hội đồng nhân dân các cấp giám sát các địa phương trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện công trình để đảm bảo mục tiêu, tiến độ, chất lượng đã đề ra.
8. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn:
- Là người trực tiếp chỉ đạo tổ chức triển khai chương trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố kênh mương loại III trong phạm vi đơn vị mình.
- Đây là công trình có sự đóng góp của nhân dân nên tổ chức nhân dân họp bàn thống nhất đóng góp xây dựng để kế hoạch xây dựng có tính khả thi cao.
- Tổ chức triển khai huy động lao động tiến hành xây dựng công trình có sự giám sát của người hưởng lợi, nghiệm thu quyết toán báo cáo với cơ quan Nhà nước và công khai trước dân.
- Được tổ chức thành lập các tổ đội xây dựng ở các xã phường, thôn, xóm, HTX, những nông dân có tay nghề xây dựng để làm kiên cố kênh mương loại III.
- Kiểm soát nguồn vốn đóng góp của nhân dân và công khai tất cả các nguồn vốn đóng góp xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố kênh mương kịp thời và rộng rãi nhằm huy động toàn lực thực hiện chương trình có hiệu quả.
- Tiếp nhận, quản lý và đưa vào sử dụng các công trình trên địa bàn được bàn giao; bảo vệ, duy tu, bảo dưỡng công trình nhằm sử dụng hiệu quả lâu dài.
9. Các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài phát thanh truyền hình) ở địa phương tăng thời lượng phát chương trình khuyến nông - khuyến lâm- khuyến ngư để tuyên truyền, hướng dẫn và đưa tin kịp thời người tốt việc tốt, các điển hình tiên tiến trong quá trình thực hiện chương trình thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố kênh mương.
10. Các lực lượng vũ trang: trên địa bàn với tình quân dân tham gia thực hiện, có những công trình tình nghĩa về thủy lợi nhỏ, thuỷ lợi đất màu và kiên cố kênh mương.
11. Văn phòng UBND tỉnh:
Có trách nhiệm giúp UBND tỉnh đôn đốc các địa phương, các ngành thực hiện nhiệm vụ được giao và báo cáo kịp thời để tỉnh có hướng chỉ đạo trong quá trình thực hiện Nghị quyết đạt hiệu quả.
Để Chương trình hành động của UBND tỉnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi hóa đất màu, kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015, các địa phương, các ngành ngoài việc thực hiện các biện pháp cụ thể nêu trên cần:
- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi nội dung Nghị quyết và Chương trình hành động của tỉnh đến từng người dân, tạo sự nhận thức sâu sắc trong nhân dân để mọi người cùng tích cực tham gia đóng góp thực hiện.
- Phát động phong trào thi đua xây dựng công trình thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương rộng khắp trên địa bàn. Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá, rút kinh nghiệm chỉ đạo và kịp thời khen thưởng các đơn vị, địa phương có thành tích cao để động viên kích cầu tham gia nhằm hoàn thành tốt nội dung của Nghị quyết./.
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách địa phương năm 2011 và các năm tiếp theo thời kỳ ổn định ngân sách Ban hành: 02/11/2010 | Cập nhật: 19/08/2017
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2011 -2015) Ban hành: 10/12/2010 | Cập nhật: 06/07/2013
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND quy định mức chi công tác phí, mức chi tổ chức hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành Ban hành: 18/10/2010 | Cập nhật: 19/10/2012
Nghị quyết 160/2010/NQ-HĐND tiếp tục phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi đất màu và kiên cố kênh mương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, đến năm 2015 Ban hành: 22/04/2010 | Cập nhật: 11/10/2012
Quyết định 56/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 13/2009/QĐ-TTg về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 – 2015 Ban hành: 15/04/2009 | Cập nhật: 18/04/2009
Quyết định 13/2009/QĐ-TTg về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước để hỗ trợ địa phương thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 - 2015 Ban hành: 21/01/2009 | Cập nhật: 03/02/2009
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi ban hành Ban hành: 31/12/2007 | Cập nhật: 17/07/2009
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ lãi suất vốn vay trồng cây lâm nghiệp và cây ăn quả giai đoạn 2008 - 2015 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn Ban hành: 27/12/2007 | Cập nhật: 15/12/2012
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 14/01/2008
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước trên địa bàn thành phố Quy Nhơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Ban hành: 26/11/2007 | Cập nhật: 11/12/2007
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về lệ phí cấp biển số nhà Ban hành: 10/12/2007 | Cập nhật: 26/07/2013
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND công bố Danh mục văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành đến nay đã hết hiệu lực pháp luật Ban hành: 12/12/2007 | Cập nhật: 20/08/2014
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh Tây Ninh ban hành Ban hành: 13/11/2007 | Cập nhật: 04/12/2007
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định phân cấp thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng ban hành Ban hành: 01/10/2007 | Cập nhật: 21/06/2012
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về cho vay vốn từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển hợp tác xã Ban hành: 22/10/2007 | Cập nhật: 17/04/2014
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định mức phí qua phà Cổ Chiên do Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành Ban hành: 01/10/2007 | Cập nhật: 08/11/2007
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất tại khu vực xây dựng Chợ Buôn Ma Thuột và Cụm công nghiệp Ea Đa, huyện Ea Kar của tỉnh Đắk Lắk Ban hành: 19/10/2007 | Cập nhật: 09/01/2013
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định lập, sử dụng và quản lý Quỹ việc làm dành cho người tàn tật trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 04/10/2007 | Cập nhật: 13/07/2015
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định lập dự toán kiên cố hóa kênh mương loại III trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành Ban hành: 13/09/2007 | Cập nhật: 19/10/2007
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND hủy bỏ các quyết định về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục kiểm lâm Ban hành: 21/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định tiếp công dân, giải quyết tranh chấp đất đai và giải quyết khiếu nại về đất đai do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Ban hành: 14/08/2007 | Cập nhật: 22/10/2009
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định thực hiện nếp sống văn minh trong tổ chức việc cưới, việc tang, lễ hội, mừng thọ, kỷ niệm ngày truyền thống trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc Ban hành: 09/07/2007 | Cập nhật: 26/05/2015
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND sửa đổi Quy định mức thu, quản lý học phí ở các cơ sở giáo dục và đào tạo công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, ban hành kèm theo Quyết định 62/2006/QĐ-UBND Ban hành: 24/07/2007 | Cập nhật: 28/06/2014
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND Quy định giá tối thiểu để tính lệ phí trước bạ, truy thu thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt động kinh doanh các loại xe hai bánh gắn máy trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành Ban hành: 20/08/2007 | Cập nhật: 22/07/2008
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về quy định trình tự, thủ tục, thời hạn kiểm tra và xử lý văn bản Quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Long An Ban hành: 07/08/2007 | Cập nhật: 06/03/2013
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND ban hành phí thẩm định báo cáo kết quả thăm dò đánh giá trữ lượng nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai Ban hành: 01/08/2007 | Cập nhật: 30/07/2013
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND quy định về thu phí vệ sinh trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp Ban hành: 13/08/2007 | Cập nhật: 01/08/2013
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 172/2005/QĐ-UBND về thẩm quyền địa hạt công chứng, chứng thực hợp đồng giao dịch liên quan đến bất động sản trên địa bàn thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành Ban hành: 11/07/2007 | Cập nhật: 17/11/2010
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về bổ sung kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2007 các công trình khắc phục hậu quả bão số 9 Ban hành: 11/06/2007 | Cập nhật: 27/07/2013
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về điều chỉnh, bổ sung Quyết định 267/2006/QĐ-UBND ban hành bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Bình Dương Ban hành: 12/04/2007 | Cập nhật: 29/08/2013
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 phần còn lại khu đô thị mới Cầu Giấy, Hà Nội (phục vụ dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật chung khu vực) do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành Ban hành: 30/03/2007 | Cập nhật: 01/12/2007
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang ban hành Ban hành: 09/04/2007 | Cập nhật: 03/07/2012
Quyết định 39/2007/QĐ-UBND phê duyệt quy hoạch Hệ thống cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020 do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 06/03/2007 | Cập nhật: 17/04/2007
Quyết định 66/2000/QĐ-TTg về chính sách và cơ chế tài chính thực hiện chương trình kiên cố hóa kênh mương Ban hành: 13/06/2000 | Cập nhật: 21/12/2009