Quyết định 1929/QĐ-UBND năm 2009 phê duyệt đề án phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2015
Số hiệu: | 1929/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Lâm Đồng | Người ký: | Huỳnh Đức Hòa |
Ngày ban hành: | 31/07/2009 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Xây dựng nhà ở, đô thị, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1929/QĐ-UBND |
Đà Lạt, ngày 31 tháng 7 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2009-2015.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ về một số cơ chế chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở đào tạo, công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị;
Căn cứ Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê.
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 511/TTr/SXD-QLN ngày 14/7/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo quyết định này Đề án phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2009-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Xây dựng; Kế hoạch và Đầu tư; Tài chính; Tài nguyên và Môi trường; Trưởng ban Quản lý các Khu công nghiệp; Cục trưởng Cục thuế; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt và Thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./-
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG GIAI ĐOẠN 2009 – 2015.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1929/QĐ-UBND ngày 31/7/2009 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Phần thứ nhất
MỘT SỐ TIỀN ĐỀ VÀ CƠ SỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN LAO ĐỘNG TẠI CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP THUÊ (GIAI ĐOẠN 2009 - 2015)
I. Về chính sách phát triển nhà ở cho công nhân:
Để giải quyết vấn đề nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung (cùng với các đối tượng là học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị), Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 “Về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị” (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 18/NQ-CP) được cụ thể hóa bằng Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ “Ban hành một số cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê” (sau đây gọi tắt là Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg) và Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều của Quyết định số 65/2009/QĐ-TTg ; Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ; Quyết định số 67/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Triển khai thực hiện Nghị quyết số 18/NQ-CP , UBND tỉnh Lâm Đồng đã ban hành Chương trình phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Quyết định ban hành số 1205/QĐ-UBND ngày 26/5/2009). Trong Chương trình phát triển nhà ở này, tỉnh Lâm Đồng đã đề ra kế hoạch thực hiện cho từng giai đoạn và từng quỹ nhà ở cụ thể; đối với quỹ nhà ở cho công nhân, mục tiêu đề ra là phấn đấu đến năm 2015 giải quyết chỗ ở cho khoảng 60% số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở.
Những nội dung nêu trên là tiền đề và cơ sở quan trọng để tỉnh Lâm Đồng phát triển nhà lưu trú cho công nhân trong các khu, cụm công nghiệp (sau đây gọi là nhà ở công nhân tại các khu công nghiệp) giai đoạn 2009-2015 và những năm tiếp theo.
II. Thực trạng và nhu cầu nhà ở của công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng:
1. Về thực trạng:
Trên địa bàn tỉnh hiện có 2 khu công nghiệp đã hình thành là Khu công nghiệp Lộc Sơn – Bảo Lộc với quy mô sử dụng đất (giai đoạn 1): 185 ha, trong đó diện tích đất quy hoạch để xây dựng nhà ở cho công nhân là 3,5 ha và Khu công nghiệp Phú Hội – Đức Trọng với quy mô sử dụng đất: 174 ha, trong đó diện tích đất quy hoạch để làm nhà ở cho công nhân là 2 ha. Nhưng đến nay, địa phương và các doanh nghiệp chưa xây dựng được quỹ nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê.
2. Về nhu cầu nhà ở của công nhân:
Kết quả rà soát, tổng hợp số liệu về nhu cầu nhà ở của công nhân trên địa bàn của tỉnh giai đoạn 2009 - 2015 như sau:
- Số công nhân hiện đang lao động tại 2 khu công nghiệp nêu trên là 900 người. Thời gian tới, trên địa bàn tỉnh sẽ hình thành tiếp 2 khu công nghiệp mới là Khu công nghiệp Tân Phú (quy mô sử dụng đất: 500 ha, trong đó quỹ đất quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân là 10 ha; dự kiến đến năm 2015 số công nhân lao động tại KCN này là 12.000 người)) và Khu công nghiệp Đại Lào (quy mô sử dụng đất: 500 ha, trong đó quỹ đất quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân là 10 ha; dự kiến đến năm 2015 số công nhân lao động là 12.000 người); ngoài ra còn có một số cụm công nghiệp đã và đang hình thành. Dự kiến đến năm 2015, số công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh khoảng 36.000 công nhân.
- Số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở hiện tại khoảng 200 người (chiếm 22,2% số công nhân hiện có). Dự kiến đến năm 2015, số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở khoảng 10 - 12 ngàn công nhân (chiếm 30% số công nhân dự kiến ở thời điểm năm 2015).
Phần thứ hai
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN NHÀ Ở CHO CÔNG NHÂN TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
I. Quan điểm phát triển nhà ở cho công nhân:
1. Thống nhất chủ trương đẩy mạnh việc đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn của tỉnh thuê; xác định chỉ tiêu phát triển nhà ở công nhân là một trong những chỉ tiêu quan trọng trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2009 - 2015.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công nhân phải gắn với quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là khu công nghiệp), đảm bảo đồng bộ hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt, văn hóa, thể dục – thể thao, nhằm tạo môi trường sống văn hóa và lành mạnh, phù hợp với quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công nhân phải căn cứ nhu cầu thực tế, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và tình hình đặc điểm của địa phương, tổ chức quản lý đầu tư xây dựng đúng quy định, bảo đảm chất lượng công trình xây dựng, đảm bảo công khai, minh bạch, tránh thất thoát, lãng phí, quản lý khai thác sử dụng có hiệu quả.
II. Mục tiêu phát triển:
Phấn đấu đến năm 2015 có khoảng 60% công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh có nhu cầu được được giải quyết chỗ ở theo quy định của Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Phần thứ ba
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. Những quy định, yêu cầu trong phát triển nhà ở công nhân:
1. Nhà nước tạo điều kiện ưu đãi và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê theo phương thức xã hội hóa.
2. Việc đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu: phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp; quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp; quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghiệp và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; có hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đồng bộ, đảm bảo đủ các khu chức năng và không gian phục vụ nhu cầu ở, sinh hoạt văn hóa, thể dục – thể thao nhằm tạo môi trường sống văn minh, an ninh, trật tự.
3. Khi tổ chức lập và phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế; quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp, khu kinh tế; quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội phục vụ sự phát triển của khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời phải tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch phát triển nhà ở cho công nhân gắn với quy hoạch phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế.
II. Mô hình thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp:
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh hoặc doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp được giao đồng thời làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng khu nhà ở công nhân (Chủ đầu tư cấp I). Chủ đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp phải tổ chức xác định nhu cầu về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, đồng thời tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân gắn với khu công nghiệp đó.
2. Sau khi đầu tư xong cơ sở hạ tầng khu nhà ở công nhân, Chủ đầu tư cấp I có thể tự đầu tư xây dựng nhà ở hoặc chuyển giao đất, cho thuê đất đã có hạ tầng để các doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp, các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở (Chủ đầu tư cấp II) đầu tư xây dựng các công trình nhà ở cho công nhân thuê.
III. Quỹ đất để xây dựng nhà ở công nhân:
Quỹ đất dành để xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp bố trí theo nguyên tắc sau:
1. Đối với các khu công nghiệp đang trong giai đoạn hình thành (Khu CN Tân Phú, Khu CN Đại Lào,…), Chủ đầu tư cấp I tổ chức bồi thường, giải phóng mặt bằng và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật của khu nhà ở công nhân khu công nghiệp. Chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân được phân bổ vào giá thuê đất tại khu công nghiệp.
2. Đối với các khu công nghiệp đã hình thành (Khu CN Lộc Sơn, Khu CN Phú Hội) bố trí theo nguyên tắc sau:
a) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh có trách nhiệm rà soát, đề xuất bổ sung quy hoạch, tổ chức thu hồi, bồi thường giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất mới để đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê hoặc bàn giao cho doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, hoặc doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp, hoặc doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân thuê. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được trích từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền cho thuê đất để lại cho địa phương;
b) Giao doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp tổ chức lập quy hoạch khu nhà ở công nhân và làm chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp. Khi phê duyệt quy hoạch khu nhà ở công nhân, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, có thể cho phép chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp sử dụng một phần quỹ đất này đề xây dựng nhà ở thương mại, tạo nguồn bù đắp chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng cho khu nhà ở công nhân.
3. Đối với các khu công nghiệp, cụm công nghiệp dự kiến sẽ hình thành (theo quy hoạch phát triển mạng lưới khu công nghiệp, cụm công nghiệp), Chủ đầu tư dự án kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp đó phải tổ chức xác định nhu cầu về nhà ở cho công nhân khu công nghiệp, đồng thời tổ chức lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân gắn với khu công nghiệp đó.
IV. Tiêu chuẩn thiết kế và giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp:
1. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở công nhân khu công nghiệp:
a) Tiêu chuẩn diện tích ở đối với nhà ở công nhân khu công nghiệp được thiết kế tối thiểu là 5 m2/người tối đa 8 người/ căn hộ; chỉ tiêu xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong khu nhà ở công nhân theo Quy chuẩn xây dựng hiện hành;
b) Khi tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng, các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp được điều chỉnh tăng mật độ xây dựng và hệ số sử dụng đất lên 1,5 lần so với Quy chuẩn quy hoạch xây dựng hiện hành, không khống chế số tầng nhưng phải phù hợp với quy hoạch xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Giá cho thuê nhà ở công nhân:
Giá cho thuê nhà ở công nhân khu công nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư (thông qua Sở Tài chính thẩm định), theo nguyên tắc không được tính các ưu đãi của Nhà nước, không tính các khoản chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân khu công nghiệp (đã được phân bổ vào giá thuê đất khu công nghiệp) vào giá thuê và bảo đảm lợi nhuận định mức tối đa 10%, với thời hạn thu hồi vốn tối thiểu là 20 năm. Phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở công nhân theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 15/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009.
V. Ưu đãi đối với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp:
1. Các nhà đầu tư có nhu cầu tham gia đầu tư xây dựng dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp đăng ký đầu tư với UBND tỉnh để được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư quy định tại khoản 2 mục này.
2. Chủ đầu tư các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp (bao gồm các chủ đầu tư cấp I và chủ đầu tư cấp II, quy định tại khoản 1 và khoản 2 mục II phần này) được hưởng các cơ chế ưu đãi đầu tư sau đây:
a) Được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trong phạm vi dự án;
b) Giảm 50% mức thuế suất thuế giá trị gia tăng từ ngày Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2009 đối với hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở để cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp thuê;
c) Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2009 đối với thu nhập từ hoạt động đầu tư, kinh doanh nhà ở để cho công nhân làm việc tại các khu công nghiệp thuê;
d) Các doanh nghiệp tự xây dựng nhà ở cho công nhân (không thu tiền thuê hoặc có thu tiền thuê nhưng giá cho thuê không vượt quá mức giá cho thuê nhà ở xã hội theo quy định của UBND tỉnh) và các doanh nghiệp thuê nhà cho công nhân ở thì được tính chi phí nhà ở là chi phí hợp lý (tính vào giá thành sản xuất) khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp;
đ) Được hỗ trợ tín dụng đầu tư từ các nguồn:
- Vay vốn tín dụng ưu đãi hoặc bù lãi suất theo quy định;
- Vay từ Quỹ phát triển nhà ở của địa phương và các nguồn vốn vay ưu đãi khác (nếu có);
- Được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ một phần hoặc toàn bộ lãy vay (tùy theo khả năng ngân sách của địa phương);
e) Được cung cấp miễn phí các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình về nhà ở cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật về thi công, xây lắp nhằm giảm giá thành xây dựng công trình; được áp dụng hình thức tự thực hiện nếu có đủ năng lực theo quy định của pháp luật hoặc chỉ định thầu đối với các hợp đồng tư vấn, thi công xây lắp và mua sắm thiết bị thuộc phạm vi dự án;
g) Được Nhà nước hỗ trợ đầu tư hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào dự án (giao thông, cấp điện, cấp thoát nước).
h) Đối với các cụm công nghiệp: Ngoài các cơ chế, chính sách áp dụng cho các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp tập trung theo quy định của Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg , các dự án nhà ở công nhân tại các cụm công nghiệp trên địa bàn của tỉnh có thể được Nhà nước (Trung ương, địa phương) xem xét hỗ trợ một phần kinh phí để bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để xây dựng nhà ở cho công nhân.
3. Trình tự, thủ tục triển khai các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng và các quy định của Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg .
VI. Quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp:
1. Việc quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng (Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Nghị định số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các văn bàn hướng dẫn do Bộ Xây dựng ban hành).
2. Dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp phải được tổ chức tư vấn kiểm định chất lượng độc lập đánh giá sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước khi đưa vào sử dụng.
VII. Tổ chức quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp:
1. Quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp phải được duy trì và quản lý chặt chẽ trong quá trình vận hành, không được tự ý chuyển đổi mục đích sử dụng. Việc bảo trì công trình phải tuân theo quy định của pháp luật về xây dựng. Quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
2. Chủ đầu tư dự án nhà ở công nhân khu công nghiệp được phép thuê, ủy thác cho đơn vị có chức năng kinh doanh dịch vụ quản lý nhà ở hoặc thành lập tổ chức dịch vụ nhà ở để quản lý, vận hành quỹ nhà ở do mình đầu tư. Đơn vị quản lý, vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp được phép kinh doanh các dịch vụ khác trong khu nhà ở để tạo nguồn bù đắp chi phí quản lý vận hành, bảo trì nhằm giảm giá cho thuê nhà ở.
3. Đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp phải xây dựng nội quy sử dụng nhà ở công nhân, công bố công khai để công nhân thuê nhà và các đơn vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
4. Việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở công nhân khu công nghiệp thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng tại Thông tư số 13/2009/TT-BXD ngày 30/6/2009.
VIII. Đối tượng, điều kiện được thuê nhà ở công nhân:
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà ở công nhân chịu trách nhiệm cho thuê đúng đối tượng là công nhân lao động tại các khu công nghiệp; ưu tiên đối với các trường hợp công nhân ngoại tỉnh có hợp đồng lao động tại khu công nghiệp nơi có dự án nhà ở công nhân, công nhân có thu nhập thấp, chưa có nhà ở hoặc có nhà ở tạm bợ.
2. Công nhân khu công nghiệp có nhu cầu thuê nhà ở phải làm đơn, có xác nhận của doanh nghiệp sản xuất trong khu công nghiệp; khi được bố trí ở phải ký hợp đồng thuê nhà ở với đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp.
3. Công nhân khu công nghiệp thuê nhà ở phải trả tiền thuê nhà đầy đủ, tuân thủ nội quy sử dụng nhà ở do đơn vị quản lý vận hành quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp quy định; không được cho thuê lại hoặc chuyển nhượng hợp đồng thuê, nếu vi phạm sẽ bị hủy hợp đồng hoặc xử lý theo quy định của pháp luật.
Phần thứ tư
KẾ HOẠCH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Kế hoạch thực hiện:
1. Giai đoạn 2009 – 2010:
Để thực hiện mục tiêu nêu trên, trong năm 2009 – 2010 tập trung thực hiện các dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân tại 2 khu công nghiệp đang hoạt động là Khu công nghiệp Lộc Sơn – Bảo Lộc và Khu công nghiệp Phú Hội – Đức Trọng. Trong đó, quỹ đất quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân tại Khu CN Lộc Sơn là 3,5 ha (nằm trong quỹ đất quy hoạch khu dân cư kế cận khu công nghiệp) và tại Khu CN Phú Hội là 1,8 ha. Hiện tại, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh đang triển khai các thủ tục theo quy định để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch nhằm kêu gọi các nhà đầu tư tham gia xây dựng quỹ nhà ở cho công nhân tại 2 khu công nghiệp này.
Phấn đấu đến hết năm 2010 xây dựng được 750 m2 sàn nhà ở, giải quyết chỗ ở cho khoảng 150 công nhân, đáp ứng được khoảng trên 60% số công nhân có nhu cầu thuê nhà ở tại giai đoạn này. Trong đó: Diện tích nhà ở công nhân tại Khu công nghiệp Lộc Sơn là 500 m2 và tại Khu công nghiệp Phú Hội là 250 m2.
Dự kiến tổng số vốn cần huy động để đầu tư xây dựng quỹ nhà ở cho công nhân trong giai đoạn này là 33,712 tỷ đồng.
Trong đó:
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân tại 2 khu CN đang hoạt động:
5,3 ha x 5,74 tỷ đồng/ha = 30,422 tỷ đồng
- Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại 2 khu CN đang hoạt động:
150 chỗ ở x 5 m2 sàn/chỗ ở x 4,39 triệu đồng/m2 sàn = 3,29 tỷ đồng
2. Giai đoạn 2011 – 2015:
Trên cơ sở kết quả đầu tư (hạ tầng) ở giai đoạn 2009 – 2010, tiếp tục đầu tư xây dựng thêm khoảng 6.000 chỗ ở mới cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp của tỉnh.
Kế hoạch bố trí vốn để triển khai thực hiện xây dựng các khu nhà ở công nhân khu công nghiệp trong giai đoạn này như sau:
a) Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân Khu công nghiệp Lộc Sơn và Khu công nghiệp Phú Hội:
1.800 chỗ ở x 5 m2 sàn/chỗ ở x 4,39 triệu đồng/m2 sàn = 39,51 tỷ đồng
b) Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở công nhân tại 2 khu CN đang trong giai đoạn hình thành (Khu CN Tân Phú và Khu CN Đại Lào):
20 ha x 5,74 tỷ đồng/ha = 114,8 tỷ đồng
c) Đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại 2 khu công nghiệp Tân Phú và Đại Lào:
4.200 chỗ x 5 m2/ chỗ ở x 4,39 triệu đồng/m2 = 92,19 tỷ đồng.
Tổng mức đầu tư (giai đoạn 2011-2015) dự kiến khoảng 246,5 tỷ đồng, chủ yếu là huy động vốn của các chủ đầu tư là các doanh nghiệp đang sản xuất trong các khu công nghiệp và các doanh nghiệp có chức năng kinh doanh nhà ở trong và ngoài tỉnh.
Với tiến độ đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công nhân như trên, đến năm 2015 các doanh nghiệp sẽ giải quyết được 6.750 chỗ ở cho công nhân, đáp ứng cho trên 60% số công nhân lao động tại các khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh có nhu cầu thuê nhà ở.
II. Tổ chức thực hiện:
1. Trách nhiệm của các sở, ngành:
a) Ban Chỉ đạo về chính sách nhà ở của tỉnh chịu trách nhiệm giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện Đề án này trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Xây dựng:
- Hướng dẫn cụ thể việc quản lý đầu tư xây dựng quỹ nhà ở công nhân cũng như đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức lập hoặc hướng dẫn sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình nhà ở công nhân khu công nghiệp của Bộ Xây dựng (nếu có);
- Xây dựng Quy chế quản lý việc sử dụng, vận hành khai thác quỹ nhà ở công nhân khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng để áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng nhà ở công nhân khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Bổ sung các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước xây dựng nhà ở công nhân vào danh mục các dự án được vay vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ.
d) Sở Tài chính:
- Chủ trì thẩm định giá cho thuê nhà ở công nhân do doanh nghiệp đầu tư xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định;
- Phối hợp cụ thể hướng dẫn thực hiện các ưu đãi có liên quan đến chính sách tài chính, thuế theo quy định của Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 20/4/2009 của Chính phủ, Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg ngày 24/4/2009 và Quyết định số 96/2009/QĐ-TTg ngày 22/7/2009 của Thủ tướng Chính phủ tại địa phương.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường:
Hướng dẫn thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng và các ưu đãi về đất đai đối với các dự án nhà ở công nhân trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 18/NQ-CP và Quyết định số 66/2009/QĐ-TTg và các quy định hiện hành có liên quan.
e) Sở Công thương:
Phối hợp Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh xác định nhu cầu nhà ở của các đối tượng do ngành quản lý ở từng giai đoạn cụ thể để cùng Sở Xây dựng đề xuất UBND tỉnh kế hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn của tỉnh.
f) Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
- Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát quy hoạch quỹ đất hiện đang quản lý và các quy hoạch khác để đề xuất bổ sung quỹ đất phát triển nhà ở công nhân khu công nghiệp trên địa bàn của tỉnh;
- Chủ động nghiên cứu áp dụng các cơ chế, chính sách của Nhà nước để kêu gọi các nhà đầu tư tham gia xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp.
g) Các sở, ngành liên quan theo chức năng của mình tích cực phối hợp trong việc thực hiện Đề án này trên địa bàn của tỉnh.
2. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt:
- Phối hợp cùng Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh thực hiện việc rà soát, điều chỉnh hoặc bổ sung quỹ đất để phát triển nhà ở công nhân trong quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng của địa phương.
- Chủ động rà soát, đề xuất bổ sung quy hoạch (hoặc tìm quỹ đất mới) để xây dựng quỹ nhà ở công nhân cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý;
- Tổ chức thực hiện các thủ tục thu hồi đất và bồi thường giải phóng mặt bằng để giao cho chủ đầu tư xây dựng nhà ở công nhân trên địa bàn quản lý; tổ chức thực hiện việc cưỡng chế khi cần thiết.
- Phối hợp các cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng quy chế phối hợp và thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn, góp phần bảo đảm an ninh trật tự và các vấn đề có liên quan tại nơi cư trú của các đối tượng thuộc Đề án này.
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2021 về dừng thực hiện thành lập Tổ Công tác liên ngành Ban hành: 10/02/2021 | Cập nhật: 10/02/2021
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2020 công bố danh mục thủ tục hành chính lĩnh vực môi trường thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, tỉnh Nghệ An Ban hành: 17/04/2020 | Cập nhật: 06/05/2020
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục và Quy trình nội bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hà Tĩnh Ban hành: 13/04/2020 | Cập nhật: 15/05/2020
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2020 sửa đổi Nghị quyết 97/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 12-NQ/TW về tiếp tục cơ cấu lại, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước Ban hành: 26/02/2020 | Cập nhật: 28/02/2020
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực thành lập và hoạt động của hợp tác xã thuộc phạm vi chức năng quản lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 30/07/2019 | Cập nhật: 06/11/2019
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2019 quy định về tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị chuyên dùng tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh Sơn La Ban hành: 24/05/2019 | Cập nhật: 21/10/2020
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2019 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án hỗ trợ thông tin tuyên truyền về dân tộc, tôn giáo trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 23/05/2019 | Cập nhật: 13/08/2019
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2019 thông qua đề nghị xây dựng Nghị định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số Ban hành: 13/03/2019 | Cập nhật: 18/03/2019
Nghị quyết 18/NQ-CP về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 02 năm 2018 Ban hành: 08/03/2018 | Cập nhật: 12/03/2018
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thuộc Ban Dân tộc tỉnh Phú Yên Ban hành: 19/06/2017 | Cập nhật: 22/08/2017
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2017 công bố bãi bỏ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 28/04/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án công tác Khuyến nông Hà Tĩnh giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2025 Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 08/08/2017
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất để đấu giá quyền sử dụng đất ở tại xã Gia Phú, huyện Gia Viễn, tỉnh Ninh Bình Ban hành: 19/09/2016 | Cập nhật: 30/09/2016
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề tài “Nghiên cứu thực trạng và biện pháp kỹ thuật tổng hợp duy trì, nâng cao độ phì đất góp phần tăng năng suất và ổn định chất lượng vải thiều tỉnh Bắc Giang” Ban hành: 02/08/2016 | Cập nhật: 27/08/2016
Quyết định 1205/QĐ-UBND công bố công khai số liệu quyết toán ngân sách năm 2014 và dự toán ngân sách năm 2016, tỉnh Bình Phước Ban hành: 26/05/2016 | Cập nhật: 18/06/2016
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2016 ký Nghị định thư 2 về Chỉ định cửa khẩu biên giới thuộc Hiệp định khung ASEAN về Tạo thuận lợi cho hàng hóa quá cảnh Ban hành: 26/02/2016 | Cập nhật: 01/03/2016
Quyết định 1205/QĐ-UBND điều chỉnh, bổ sung dự toán chi sự nghiệp y tế năm 2015 Ban hành: 29/05/2015 | Cập nhật: 04/06/2015
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2015 về thành lập Trung tâm Lưu trữ lịch sử trực thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 15/05/2015 | Cập nhật: 23/07/2015
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 23/08/2013 | Cập nhật: 11/12/2013
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch quản lý chất thải rắn giai đoạn 2011 - 2020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long Ban hành: 17/07/2013 | Cập nhật: 29/11/2013
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2013 phê duyệt Hiệp định về hợp tác trong lĩnh vực thú y và kiểm dịch động vật giữa Việt Nam và I-xra-en Ban hành: 07/02/2013 | Cập nhật: 23/02/2013
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2012 ký kết Hiệp định về hợp tác du lịch Việt Nam và Ma-rốc Ban hành: 12/06/2012 | Cập nhật: 14/06/2012
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh danh mục và mức thu tạm thời một phần viện phí tại cơ sở y tế tỉnh Bắc Ninh kèm theo Quyết định 112/2006/QĐ-UBND Ban hành: 03/10/2011 | Cập nhật: 11/07/2012
Nghị quyết 18/NQ-CP năm 2010 về giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, không để lạm phát cao và đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế khoảng 6,5% Ban hành: 06/04/2010 | Cập nhật: 07/04/2010
Quyết định 96/2009/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 65/2009/QĐ-TTg, Quyết định 66/2009/QĐ-TTg và Quyết định 67/2009/QĐ-TTg Ban hành: 22/07/2009 | Cập nhật: 25/07/2009
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2009 về bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành Ban hành: 01/07/2009 | Cập nhật: 23/04/2011
Thông tư 13/2009/TT-BXD hướng dẫn việc cho thuê, quản lý vận hành nhà ở sinh viên và nhà ở công nhân khu công nghiệp do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 06/07/2009
Thông tư 15/2009/TT-BXD hướng dẫn phương pháp xác định giá cho thuê nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân, nhà ở cho người có thu nhập thấp và giá bán, giá thuê mua nhà ở cho người có thu nhập thấp thuộc các dự án do các thành phần kinh tế tham gia đầu tư do Bộ Xây dựng ban hành Ban hành: 30/06/2009 | Cập nhật: 02/07/2009
Quyết định 1205/QĐ-UBND năm 2009 về chương trình phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo, nhà ở cho công nhân tại các khu công nghiệp tập trung và nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị theo Nghị quyết 18/NQ-CP của Chính phủ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 26/05/2009 | Cập nhật: 12/07/2013
Quyết định 66/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp thuê Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 29/04/2009
Nghị quyết số 18/NQ-CP về một số cơ chế, chính sách nhằm đẩy mạnh phát triển nhà ở cho học sinh, sinh viên các cơ sở đào tạo và nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp tập trung, người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị Ban hành: 20/04/2009 | Cập nhật: 28/04/2009
Quyết định 67/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp tại khu vực đô thị Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 28/04/2009
Quyết định 65/2009/QĐ-TTg về cơ chế, chính sách phát triển nhà ở cho sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề thuê Ban hành: 24/04/2009 | Cập nhật: 29/04/2009
Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 18/04/2008 | Cập nhật: 23/04/2008
Nghị định 29/2008/NĐ-CP về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế Ban hành: 14/03/2008 | Cập nhật: 20/03/2008
Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng Ban hành: 16/12/2004 | Cập nhật: 05/05/2007
Nghị quyết số 18/NQ-CP về việc phát triển công nghệ sinh học ở Việt Nam đến năm 2010 Ban hành: 11/03/1994 | Cập nhật: 07/09/2011