Quyết định 1912/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt dự án Quy hoạch phát triển mạng lưới Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
Số hiệu: | 1912/QĐ-UBND | Loại văn bản: | Quyết định |
Nơi ban hành: | Tỉnh Phú Yên | Người ký: | Trần Quang Nhất |
Ngày ban hành: | 06/10/2015 | Ngày hiệu lực: | Đang cập nhật |
Ngày công báo: | Đang cập nhật | Số công báo: | Đang cập nhật |
Lĩnh vực: | Lao động, | Tình trạng: | Đang cập nhập |
Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1912/QĐ-UBND |
Phú Yên, ngày 06 tháng 10 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HÐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội; số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ; số 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về việc quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm; số 52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm;
Căn cứ Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Căn cứ Văn bản số 516/LĐTBXH-VL ngày 28/02/2014 của Bộ Lao động,
Thương binh và Xã hội về việc rà soát, sắp xếp và quy hoạch lại hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh theo Nghị định 196/2013/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ các Văn bản của UBND tỉnh Phú Yên: Thông báo số 251/TB-UBND ngày 14/4/2014 về việc cho phép lập Quy hoạch phát triển mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Yên đến năm 2030; Quyết định số 1061/QĐ-UBND ngày 07/7/2014 về phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí Quy hoạch phát triển mạng lưới Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Yên đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư (tại Báo cáo số: 550/BC-KHĐT-TĐQH ngày 29/9/2015, kèm Biên bản họp của Hội đồng thẩm định dự án Quy hoạch phát triển mạng lưới trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030) và đề nghị của Sở Lao động- Thương binh và Xã hội (tại Tờ trình số 1630/TTr-SLĐTBXH-VLATLĐ ngày 16 tháng 9 năm 2015),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án: Quy hoạch phát triển mạng lưới Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Yên đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; với các nội dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU QUY HOẠCH
1. Quan điểm
- Phát triển mạng lưới Trung tâm dịch vụ việc làm phải phù hợp với các Nghị định quy định của Chính phủ, như: số 196/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 về Quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm; số 52/2014/NĐ-CP ngày 23/5/2014 về Quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm và phù hợp với Quy hoạch phát triển mạng lưới Trung tâm dịch vụ việc làm cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực tỉnh đến năm 2020.
- Phát triển mạng lưới Trung tâm dịch vụ việc làm phải gắn với chính sách hỗ trợ tạo việc làm, các chương trình giải quyết việc làm và thị trường lao động.
- Phát triển mạng lưới Trung tâm dịch vụ việc làm đóng vai trò là cầu nối giữa các doanh nghiệp với người lao động thông qua hoạt động giới thiệu bằng hình thức tổ chức sàn giao dịch việc làm điện tử.
- Phát triển mạng lưới Trung tâm dịch vụ việc làm đảm bảo tính công khai, minh bạch và khả thi; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dịch vụ việc làm phát triển.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
- Phát triển mạng lưới Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Yên nhằm đảm bảo các điều kiện cần và đủ để phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh, góp phần phát triển hệ thống thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI), tạo điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư trên tất cả các lĩnh vực, ngành nghề.
- Hình thành mạng lưới thị trường lao động đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của người sử dụng lao động và nhu cầu tìm việc của người lao động. Góp phần giải quyết việc làm hàng năm, giảm tỷ lệ thất nghiệp thành thị, nâng tỷ lệ thời gian lao động ở nông thôn. Xây dựng mối quan hệ hài hoà, tiến bộ giữa doanh nghiệp và người lao động nhằm tạo nhiều việc làm bền vững, chất lượng và có thu nhập cao.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Về tư vấn, giới thiệu việc làm, cung ứng và tuyển lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động:
Giai đoạn 2015-2020: Tư vấn nghề, việc làm, chính sách, pháp luật lao động bình quân 40.000 ÷ 50.000 lượt người/năm; giới thiệu người lao động cần tìm việc làm với người sử dụng lao động cần tuyển lao động, bình quân 3.000 người/năm; cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động (các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh) bình quân 3.100 lao động/năm; giới thiệu, cung ứng lao động cho đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng bình quân 300 - 500 lao động/năm; nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm năm 2020 đạt 38,7%.
Giai đoạn 2021-2030: Tư vấn nghề, việc làm, chính sách, pháp luật lao động bình quân trên 50.000 lượt người/năm; giới thiệu người lao động cần tìm việc làm với người sử dụng lao động cần tuyển lao động bình quân 4.000 người/năm; cung ứng lao động theo yêu cầu của người sử dụng lao động (các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh) bình quân 4.000 lao động/năm; giới thiệu, cung ứng lao động cho đơn vị, doanh nghiệp được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm việc nước ngoài theo hợp đồng bình quân trên 500 lao động/năm; nâng tỷ lệ lao động tìm việc làm qua hệ thống các Trung tâm dịch vụ việc làm năm 2030 đạt trên 60%.
- Về Thu thập, phân tích, dự báo và cung ứng thông tin thị trường lao động: Đến năm 2020 các Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh đủ khả năng cung cấp thông tin về thị trường lao động. Đảm bảo phân tích dự báo thị trường lao động phục vụ xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mở sàn giao dịch cung cấp thông tin thị trường lao động, giới thiệu việc làm và tuyển lao động định kỳ hàng tháng, mở trang tin giới thiệu việc làm trên Báo Phú Yên điện tử số ra hàng ngày để phục vụ các chủ sử dụng lao động, người lao động và các tổ chức cá nhân có nhu cầu sử dụng thông tin thị trường lao động.
- Về hoạt động đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng, dạy nghề: Giai đoạn 2015-2020, mỗi năm cần đào tạo nghề nghiệp cho 18.000 lao động,… Trong đó các Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực tìm kiếm việc làm và đào tạo kỹ năng nghề nghiệp từ 500-600 học viên/năm.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động, góp phần bảo đảm an sinh xã hội.
II. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN MẠNG LƯỚI TRUNG TÂM DỊCH VỤ VIỆC LÀM TỈNH PHÚ YÊN ĐẾN NĂM 2030.
1. Cấp tỉnh
1.1. Về sắp xếp mạng lưới trung tâm Dịch vụ việc làm
- Giữ nguyên Trung tâm Giới thiệu việc làm Phú Yên hiện nay thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và đổi tên thành Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Yên theo quy định tại Nghị định 196/NĐ-CP; đầu tư nâng cấp, mở rộng quy mô hoạt động, tăng cường thêm cán bộ viên chức của Trung tâm đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động, làm đầu mối cung cấp các dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh.
- Giữ nguyên Trung tâm Giới thiệu việc làm thanh niên hiện nay thuộc Hội Liên hiệp thanh niên tỉnh Phú Yên và đổi tên thành Trung tâm Dịch vụ việc làm thanh niên trực thuộc Tỉnh đoàn Phú Yên theo quy định tại Nghị định 196/NĐ-CP; đầu tư sửa chữa nhỏ cơ sở hiện tại và tăng cường thêm cán bộ viên chức của Trung tâm. Về lâu dài đầu tư mới ở khu vực phía Bắc thành phố Tuy Hòa.
- Bổ sung thêm chức năng, nhiệm vụ về tư vấn, dịch vụ việc làm cho Trường trung cấp nghề thanh niên các dân tộc Phú Yên (huyện Sơn Hòa), Trung tâm dạy nghề Công đoàn, Trung tâm dạy nghề hỗ trợ nông dân, và Trung tâm tư vấn và hỗ trợ đầu tư thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Phú Yên. Đồng thời cho phép các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh bổ sung chức năng dịch vụ việc làm cho các Trung tâm hỗ trợ sinh viên.
1.2. Về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Đối với Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Yên: Đầu tư nâng cao năng lực Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Yên, có công năng phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động của trung tâm, là đơn vị hạt nhân làm đầu mối tổ chức sàn giao dịch việc làm, hình thành và phát triển thị trường lao động.
- Đối với Trung tâm Dịch vụ việc làm Thanh niên: Giai đoạn 2015-2020 đầu tư cải tạo, sửa chữa nhỏ và bổ sung trang thiết bị để phù hợp với chức năng nhiệm vụ hoạt động của trung tâm. Giai đoạn 2021-2030 nghiên cứu đầu tư mới theo quy chuẩn ở khu vực phía Bắc thành phố Tuy Hòa.
- Trường trung cấp nghề thanh niên các dân tộc Phú Yên: Sử dụng cơ sở hiện có, sửa chữa nhỏ và đầu tư bổ sung trang thiết bị đáp ứng nhu cầu dịch vụ việc làm.
1.3. Về nhu cầu sử dụng đất: Dự kiến diện tích sử dụng đất cho 2 Trung tâm dịch vụ việc làm 2.000m2 (trong đó Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Yên đã có 1.076 m2).
1.4. Về nhu cầu nhân lực cho các trung tâm dịch vụ việc làm
- Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Yên: Tổng số 25 người (tuyển dụng bổ sung 6 người), trong đó biên chế giữ nguyên không thay đổi, số lượng lao động tăng thêm hưởng lương từ nguồn thu dịch vụ việc làm. Trình độ lao động từ cao đẳng trở lên: > 20 người.
- Trung tâm Dịch vụ việc làm Thanh niên: Tổng số 18 người (tuyển dụng bổ sung 7 người), trong đó biên chế giữ nguyên không thay đổi, số lượng lao động tăng thêm hưởng lương từ nguồn thu dịch vụ việc làm.
- Các đơn vị bổ sung chức năng nhiệm vụ: Sử dụng nhân lực hiện có, đồng thời tuyển dụng thêm nhân lực theo nhu cầu công việc, hưởng lương từ nguồn thu dịch vụ việc làm mà không tăng thêm biên chế.
1.5. Về nhu cầu kinh phí cho hoạt động thường xuyên: Tổng cộng nhu cầu kinh phí cho hoạt động thường xuyên mỗi năm là 3.029,8 triệu đồng.
2. Cấp huyện: Giao bổ sung nhiệm vụ hoạt động dịch vụ việc làm cho các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp các huyện, thị xã.
2.1. Về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị: Đầu tư trang thiết bị bổ sung cho hoạt động dịch vụ việc làm cho các Trung tâm tại các huyện, thị xã, thành phố.
2.2. Về nhân lực bổ sung cho các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp: bổ sung mỗi Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp từ 4-5 người, số lượng lao động tăng thêm hưởng lương từ nguồn thu dịch vụ việc làm. Như vậy tổng nhu cầu nhân lực bổ sung là 28-35 người, có trình độ cao đẳng trở lên.
2.3. Về nhu cầu sử dụng đất: Sử dụng cơ sở của các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp, không bố trí đất riêng biệt cho dịch vụ việc làm.
2.4. Về nhu cầu kinh phí cho hoạt động thường xuyên: Dự kiến 100% kinh phí tự thu trang trải hoạt động từ nguồn thu dịch vụ việc làm.
3. Tổng hợp nhu cầu đầu tư cho các hoạt động dịch vụ việc làm tỉnh Phú Yên giai đoạn 2015-2020, tầm nhìn đến năm 2030
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
Các đơn vị cấp tỉnh |
Các đơn vị cấp huyện |
Tổng cộng |
Ghi chú (tỷ lệ tăng so với hiện tại) |
1 |
Nhu cầu kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động DVVL |
tỷ đồng |
53,5 |
1,8 |
55,3 |
|
2 |
Nhu cầu nhân lực bổ sung |
người |
13 |
35 |
48 |
48% |
3 |
Nhu cầu sử dụng đất |
m2 |
2.076 |
|
2.076 |
92,9% |
4 |
Nhu cầu kinh phí thường xuyên từ ngân sách tỉnh |
Triệu đồng/ năm |
377 |
|
377 |
0% |
4. Đối với các doanh nghiệp
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư và tổ chức các hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp theo Nghị định số 52/2014/NĐ-CP của Chính phủ “Quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm”.
5. Chương trình, dự án ưu tiên đầu tư
(1) Dự án Nâng cao năng lực Trung tâm dịch vụ việc làm Phú Yên. Quy mô: Đầu tư cải tạo, nâng cấp và mở rộng cơ sở làm việc, với tổng diện tích đất 1.076 m2 diện tích sàn 4.350 m2; tổng nhu cầu vốn đầu tư: 50 tỷ đồng.
(2) Dự án Hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Phú Yên giai đoạn 2015 - 2020.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về vốn đầu tư và khả năng huy động vốn đầu tư
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư: Nhu cầu kinh phí đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động dịch vụ việc làm: 55,3 tỷ đồng, trong đó:
+ Đầu tư cho các đơn vị cấp tỉnh: 53,5 tỷ đồng;
+ Đầu tư cho các đơn vị cấp huyện: 1,8 tỷ đồng.
- Dự kiến các nguồn vốn đầu tư: Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 48,15 tỷ đồng chiếm 87,1%; Ngân sách tỉnh, huyện: 5,35 tỷ đồng, chiếm 12,9%.
- Giải pháp huy động vốn: Tập trung huy động nguồn lực từ ngân sách nhà nước và tranh thủ nguồn lực của các tổ chức, đoàn thể Trung ương để đầu tư phát triển các Trung tâm dịch vụ việc làm có đủ năng lực hoạt động, tạo cơ hội cho người lao động và doanh nghiệp được tiếp cận thông tin thị trường lao động, đặc biệt đối với người lao động ở các huyện, thị xã đang trong quá trình phát triển và đô thị hóa nhanh, đồng thời tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
Đẩy mạnh các hoạt động dịch vụ việc làm, cung cấp các dịch vụ việc làm có chất lượng cao theo nhu cầu nhằm thu hút thêm các nguồn vốn từ doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động và người lao động.
2. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ mới các Trung tâm Dịch vụ việc làm phải không ngừng nâng cao chất lượng nhân lực:
- Đối với viên chức tuyển mới
Tuyển chọn và bố trí cán bộ viên chức có đủ điều kiện và năng lực hoạt động dịch vụ việc làm, được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học trở lên và có bằng cấp thuộc các chuyên ngành kinh tế, pháp luật, ngoại ngữ, tin học, quản lý…. Từng bước tiêu chuẩn hoá cán bộ theo đúng quy định của nhà nước.
- Đối với cán bộ viên chức hiện có
+ Tổ chức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ viên chức hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc làm để nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động;
+ Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ viên chức hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ việc làm; tổ chức tham quan, học tập các mô hình hoạt động hiệu quả: Sàn giao dịch việc làm, Trung tâm dự báo thông tin thị trường lao động,… tại thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội, thành phố Đà Nẵng…
3. Giải pháp xây dựng hệ thống thông tin dịch vụ việc làm và phát triển thị trường lao động
- Tập trung đầu tư nâng cao năng lực cho Trung tâm Dịch vụ việc làm Phú Yên, là đầu mối để kết nối thông tin thị trường lao động giữa Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh với các trường, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp đóng trên địa bàn các huyện, thị xã.
- Đầu tư dự án Nâng cao năng lực Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Phú Yên; Phát triển thị trường lao động nội địa, chú trọng thị trường TP Hồ Chí Minh và các khu kinh tế trọng điểm phía Nam.
- Thực hiện đa phương và đa dạng hoá trong phát triển thị trường xuất khẩu lao động. Xây dựng chính sách cho vay tín dụng ưu đãi, thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động, kết hợp với việc thực hiện nghiêm việc ký quỹ và bảo lãnh trong xuất khẩu lao động nhằm tạo thuận lợi cho người dân ở vùng nông thôn có điều kiện tiếp cận và có việc làm.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch
1. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội
Chịu trách nhiệm tổ chức công bố rộng rãi quy hoạch đến các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế; nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quy hoạch; vận động nhân dân tham gia thực hiện quy hoạch. Chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND Tỉnh xây dựng Kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện hiệu quả Quy hoạch. Định kỳ hàng năm đánh giá và báo cáo UBND Tỉnh kết quả thực hiện.
Chủ động huy động các nguồn vốn để đầu tư, phát triển các Trung tâm dịch vụ việc làm trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Quy hoạch đã đề ra.
2. Các sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, tích cực phối hợp cùng Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Lao động-Thương bình và Xã hội, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
|
TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Sơn La Ban hành: 26/05/2020 | Cập nhật: 16/07/2020
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án phát sóng quảng bá kênh truyền hình Lạng Sơn trên vệ tinh giai đoạn 2021-2025 Ban hành: 09/06/2020 | Cập nhật: 15/08/2020
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực đường thủy nội địa thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Giao thông vận tải tỉnh Khánh Hòa Ban hành: 11/05/2020 | Cập nhật: 19/06/2020
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục thủ tục hành chính mới, bị bãi bỏ thuộc phạm vi chức năng quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 23/04/2020 | Cập nhật: 10/10/2020
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính lĩnh vực Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và Hoạt động khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội Ban hành: 13/03/2020 | Cập nhật: 20/03/2020
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2019 về Quy trình một cửa liên thông giữa cơ quan nhà nước và Điện lực trong giải quyết các thủ tục cấp điện qua lưới trung áp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn Ban hành: 27/06/2019 | Cập nhật: 17/07/2019
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết qua dịch vụ bưu chính công ích của Sở Y tế tỉnh Ninh Thuận Ban hành: 27/06/2018 | Cập nhật: 21/08/2018
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2017 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực Báo chí mới thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Bạc Liêu Ban hành: 22/06/2017 | Cập nhật: 17/07/2017
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2017 về Kế hoạch thực hiện Chương trình Giảm nghèo bền vững tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 04/05/2017 | Cập nhật: 07/11/2018
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2017 điều chỉnh, bổ sung Chương trình khuyến công kèm theo Quyết định 2937/QĐ-UBND Ban hành: 11/05/2017 | Cập nhật: 11/07/2017
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Bình Phước Ban hành: 09/05/2016 | Cập nhật: 17/04/2017
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2016 Kế hoạch sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020 Ban hành: 15/04/2016 | Cập nhật: 17/06/2016
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Điều chỉnh cục bộ Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp Thăng Long tỷ lệ 1/2000 Ban hành: 07/03/2016 | Cập nhật: 16/03/2016
Quyết định 1061/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2016 của huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa Ban hành: 28/03/2016 | Cập nhật: 28/04/2016
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2015 công bố thủ tục hành chính mới; sửa đổi; bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị Ban hành: 28/05/2015 | Cập nhật: 01/06/2015
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Hải Hậu đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 Ban hành: 09/06/2015 | Cập nhật: 15/09/2015
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2014 công nhận trường mầm non xã Cường Thịnh đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ 1 Ban hành: 07/07/2014 | Cập nhật: 12/07/2014
Nghị định 52/2014/NĐ-CP quy định điều kiện, thủ tục cấp giấy phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm Ban hành: 23/05/2014 | Cập nhật: 27/05/2014
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2014 xét duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của huyện Lạc Dương, tỉnh Lâm Đồng Ban hành: 16/05/2014 | Cập nhật: 04/06/2014
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2014 công bố thủ tục hành chính được ban hành mới trong bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại quận, huyện trên địa bàn thành phố Cần Thơ Ban hành: 16/04/2014 | Cập nhật: 14/05/2014
Nghị định 196/2013/NĐ-CP quy định thành lập và hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm Ban hành: 21/11/2013 | Cập nhật: 22/01/2014
Thông tư 05/2013/TT-BKHĐT hướng dẫn tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; quy hoạch ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Ban hành: 31/10/2013 | Cập nhật: 04/11/2013
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế làm việc của Ban công tác Người cao tuổi tỉnh Hà Giang Ban hành: 07/06/2013 | Cập nhật: 31/10/2013
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án “Hỗ trợ phụ nữ học nghề, tạo việc làm đến năm 2015” trên địa bàn tỉnh Cà Mau Ban hành: 24/07/2012 | Cập nhật: 28/09/2012
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2011 về Quy định tổ chức Khối giao ước thi đua và Bảng tiêu chuẩn chung hướng dẫn chấm điểm giao ước thi đua của tỉnh Yên Bái Ban hành: 18/07/2011 | Cập nhật: 14/07/2012
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2009 duyệt điều chỉnh lộ giới tuyến đường vòng cung, trục đường Bắc Nam khu đô thị mới Thủ Thiêm do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Ban hành: 19/03/2009 | Cập nhật: 29/04/2009
Nghị định 04/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 92/2006/NĐ-CP về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 11/01/2008 | Cập nhật: 17/01/2008
Quyết định 1061/QĐ-UBND năm 2007 Quy định về dạy thêm, học thêm do Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang ban hành Ban hành: 14/06/2007 | Cập nhật: 14/02/2011
Nghị định 92/2006/NĐ-CP về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Ban hành: 07/09/2006 | Cập nhật: 16/09/2006